Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Báo cáo mạch tạo xung vuông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 12 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
==========

BÁO CÁO THỰ TẬP CƠ BẢN

ĐỀ TÀI

MẠCH TẠO XUNG VUÔNG

Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên:
Lớp:
MSSV:

Mục lục:

1. Mục đích thực hành
2. Yêu cầu thực hành
3. Lý thuyết thực hành

a. Tín hiệu xung
b. Mạch tạo xung vuông
c. Nguyên lý hoạt động
4. Nội dung thực hành
a. Sơ đồ nguyên lý
b. Sơ đồ lắp ráp
c. Đo đạc thông số kỹ thuật
5. Tổng kết

1. Mục đích thực hành



- Thành thạo kỹ năng nhận biết các linh kiện, lắp rán và hàn
mạch.

- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo: đồng hồ vạn năng, máy
oscillo.

- Xác định được mối quan hệ giữa thông số của mạch với tần
số dao động.

2. Yêu cầu thực hành

- Hiểu được nguyên lý làm việc của các linh kiện, của mạch
tạo xung vng và tính tốn được thông số cụ thể của mạch.

- Nắm được cách hàn mạch, lắp mạch trên bo mạch thực
hành.

- Sử dụng được thiết bị đo và đo được kết quả đã tính tốn
được từ trước cùng với xung là xung vuông.

3. Lý thuyết thực hành

a. Tín hiệu xung:
- Trong đo lường xử lý tín hiệu kỹ thuật số, xung là sự thay
đổi đột ngột về biên độ, pha hoặc tần số từ giá trị ban đầu lên giá
trị cao (hoặc giảm xuống giá trị thấp hơn) rồi đến giá trị thấp
hơn rồi dần dần (thậm chí ngay lập tức) trở về giá trị ban đầu.

- Trong mạch điện tử, kỹ thuật xung có vai trọng và được sử

dụng rộng rãi, có thể kể đến 1 số ứng dụng như mạch điều khiển
báo động, mạch định thời hay mạch dò. Trong thực tế, đa phần
các mạch tạo xung đều được tích hợp trong IC.

- Một số loại xung cơ bản:

b. Mạch tạo xung vuông:
* Cấu tạo mạch:

- R₁ = R₄ = = R₄ = 1Kꭥ = 1Kꭥ ꭥ
- R₂ = R₃ = = R₃ = 100K = 100Kꭥ ꭥ
- R₅ = 100ꭥ = 100ꭥ
* Nguyên lý hoạt động:
- Kꭥ hi mới cấp nguồn, thì tất cả các bản tụ của C1 và C2
đều được nạp điện, một trong 2 transistor Q1 hoặc Q2 hoạt động
trước (vì trên thực tế dù 2 transistor cùng một loại nhưng khơng
hề giống nhau hồn tồn, sẽ có con transistor này nhạy hơn con
kia). Ta giả sử Q1 nhạy hơn nên hoạt động trước, dịng điện có
thể đi từ cực C xuống cực E và xuống mass nên led D1 sáng,
đầu cực dương tụ C1 không được nạp điện do dịng điện chỉ đi
xuống mass. Cùng lúc đó vì Q2 không dẫn (không hoạt động)
nên led D2 không sáng, cực dương tụ C2 sẽ được nạp điện,

nhưng sẽ khơng nạp được bao nhiêu vì dịng điện lúc này chủ
yếu chạy về mass, cực âm tụ C1 lẫn cực âm tụ C2 cũng vậy,
không nạp được bao nhiêu. Kꭥ hi Q1 hoạt động thì cực B cũng
được coi như đang nối với cực E xuống mass nên dòng điện ở
chân B được đi qua chân E xuống mass, cực âm tụ C2 xả điện.
Kꭥ hi điện áp tại chân B xả hết thì Q1 ngưng dẫn, đèn led D1 tắt.


- Q1 ngưng dẫn, cực âm C1 được nạp điện áp thông qua
dòng điện đi qua điện trở R3, khi nạp đầy thì Q2 dẫn, cực C của
Q2 nối thơng với cực E xuống mass, đèn led D2 sáng, cực
dương tụ C2 xả điện, cực dương tụ C1 được nạp điện vì Q1
không dẫn. Cực âm tụ C1 xả điện áp xuống mass do cực B của
Q2 nối thông với cực E, khi điện áp xả hết thì Q2 ngưng dẫn, led
D2 tắt, sau đó cực âm tụ C2 lại được nạp điện làm điện áp tại
cực B của Q1 tăng dần lên, điện áp đầy thì Q1 lại dẫn. Các quá
trình này lặp đi lặp lại luân phiên sẽ tạo ra một mạch đa hài với
dạng sóng điện áp tại cực C của 2 transistor

4. Nội dung thực hành

- Trình tự thực hành:
+ Vẽ sơ đồ nguyên lý
+ Vẽ sơ đồ lắp ráp
+ Lắp ráp mạch
+ Điều chỉnh chế độ làm việc
+ Thiết kế và kiểm tra linh kiện

a. Sơ đồ nguyên lý:

b. Sơ đồ lắp ráp:
- Dương bản:

- Âm bản:

- Yêu cầu:
+ Thẩm mỹ.
+ Các linh kiện lắp thẳng hàng, bẻ chân gọn gàng.

+ Lắp sao cho dễ dàng nhận biết các linh kiện.
+ Thuận tiện cho việc chỉnh sửa và đo đạc.

c. Đo đạc:

- Các thông số linh kiện:

R₁ = R₄ = = R₄ = 1Kꭥ = 1Kꭥ ꭥ
R₂ = R₃ = = R₃ = 100K = 100Kꭥ ꭥ
R₅ = 100ꭥ = 100ꭥ

C₁ = R₄ = = C₂ = R₃ = = 10µF
Q₁ = R₄ = = Q₂ = R₃ = = C₈₂ = R₃ =₈
V+ = 6V

- Kꭥ ết quả đo:

Trạng thái tĩnh:
Thang 3V: UBᴇ₁ = R₄ = = 0,7V
Thang 12V: Uᴄᴇ₁ = R₄ = = 0V

Trạng thái động:
Thang 3V: UBᴇ₂ = R₃ = = 0,7V
Thang 12V: Uᴄᴇ₂ = R₃ = = 5,6V

Chu kỳ T = 0,7s

- Máy Oscillo:

d. Kết quả thực hành:

- Mặt dương bản:

- Mặt âm bản:

5. Kết luận:

Qua bài thực hành với môn thực tập cơ bản, thầy Phan Văn
Phương đã hỗ trợ em và các bạn thành thạo các kỹ năng:

- Nhận dạng được các linh kiện rời rạc và hiểu được nguyên
lý hoạt động của từng linh kiện.

- Hiểu rõ nguyên lý làm việc của từng khối trong máy tạo
xung vuông cũng như các điều kiện để mạch hoạt động.

- Thành thạo kỹ năng lắp ráp cũng như hàn mạch lên panel
thực hành.

- Tính tốn và đo đạc các thông số của mạch tạo xung vuông.

- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo như đồng hồ vạn năng,
máy Oscillo.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực hành hàn và đo đạc sử
dụng Oscillo nên chúng em cịn nhiều thiếu sót và bài thực hành
chưa được chỉn chu, em kính mong thầy chỉ dạy chúng em nhiều
hơn để chúng em dần cải kiện thiện kỹ năng cũng như kiến thức
trong việc thực hành với mạch.

Em xin trân trọng cảm ơn thầy!



×