Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Lab TTCS thực hành cài đặt hệ điều hành máy trạm windows

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 10 trang )

Bài 1: Cài đặt hệ điều hành máy trạm Windows

 Nội dung thực hành
I. Lý thuyết.

 VMware Workstation Pro: là một phần mềm được phát triển bởi VMware,
một công ty hàng đầu trong lĩnh vực ảo hóa. Với sự trợ giúp của phần mềm
này, người dùng có thể sao chép môi trường desktop, server, điện thoại
thông minh trên một máy ảo tồn tại trên máy tính của người dùng. Nó cũng
cho phép người dùng tạo và chạy các máy ảo đồng thời bằng một PC chính.

 VirtualBox: là phần mềm mã nguồn mở để ảo hóa kiến trúc máy tính x86.
VirtualBox tạo ra một máy tính ảo nơi người dùng có thể chạy một hệ điều
hành khác.

 Tìm hiểu về hệ điều hành Windows:
 Lịch sử: Hệ điều hành Windows ban đầu không sử dụng giao diện đồ họa
như hiện nay mà có nguồn gốc từ hệ thống dựa trên ký tự và giao diện đồ
họa đơn giản. Phiên bản đầu tiên của hệ điều hành Microsoft là MS-DOS
(Disk Operating System – Hệ thống điều khiển đĩa) ra đời vào năm 1981.
Phiên bản khiến cho Windows trở nên phổ biến là Windows 3.1 xuất hiện
vào giữa những năm 1990 và thiết lập nền móng cho các các phiên bản
Windows khác đến tận ngày nay. Cùng thời điểm với Windows 3.1,
Microsoft tung ra hệ điều hành khác gọi là Windows NT. Vào năm đầu
của thế kỷ 21, Microsoft đưa ra Windows 2000 hướng tới môi trường
máy chủ và máy trạm nhằm thay thế cho sản phẩm Windows NT trước
đó. Vào năm 2001, Microsoft kết hợp các dịng sản phẩm Windows
NT/2000 (dành cho đối tượng công ty và doanh nghiệp) và Windows
95/98/Me (người quản trị thông thường) tạo nên Windows XP.
 Kiến trúc: Kiến trúc của hệ điều hành Windows hiện thời dựa trên kiến
trúc Windows NT. Về cơ bản, kiến trúc này được chia thành hai lớp


tương ứng với hai chế độ hoạt động: chế độ nhân và chế độ người dùng.
Chế độ nhân dành cho nhân của hệ điều hành và các chương trình mức
thấp khác hoạt động. Chế độ người dùng dành cho các ứng dụng như
Word, Excel và các hệ thống con hoạt động.
 Giao diện: Hệ điều hành Windows có ba cách giao tiếp chính giúp làm
việc với các ứng dụng và thực hiện các công việc quản trị:
 Giao diện đồ họa GUI: Giao diện người dùng đồ họa trong Windows
bao gồm các cửa sổ, nút bấm, hộp văn bản và các phần tử định hướng
khác.
 Giao diện dòng lệnh: Giao diện này là giao diện xưa nhất của
Microsoft đó chính là dịng lệnh DOS. Trong môi trường Windows,

nó khơng cịn thực sự là DOS dù có nhiều câu lệnh DOS vẫn còn dùng
được và được kích hoạt thơng qua chương trình cmd.exe.
 Giao diện PowerShell: Đây là giao diện dòng lệnh mới của Windows
và là môi trường nên dùng cho các tác vụ quản trị.

 Đặc điểm đặc trưng:
 Chế độ đa nhiệm
 Có một hệ thống giao diện dựa trên cơ sở bảng chọn với các biểu
tượng kết hợp giữa đồ họa và văn bản giải thích.

 Cung cấp nhiều công cụ xử lí đồ hoạ và đa phương tiện.
 Đảm bảo khai thác có hiệu quả nhiều loại dữ liệu khác nhau như

âm thanh, hình ảnh.
 Đảm bảo các khả năng làm việc trong môi trường mạng.

 Tìm hiểu về các phần mềm diệt vi rút:
 Phần mềm diệt virus là phần mềm có tính năng phát hiện, loại bỏ các

virus máy tính, khắc phục (một phần hoặc hoàn toàn) hậu quả của virus
gây ra và có khả năng được nâng cấp để nhận biết các loại virus trong
tương lai.
 Để đạt được các mục tiêu tối thiểu trên và mở rộng tính năng, phần mềm
diệt virus thường hoạt động trên các nguyên lý cơ bản nhất như sau:
Kiểm tra (quét) các tập tin để phát hiện các virus đã biết trong cơ sở dữ
liệu nhận dạng về virus của chúng; Phát hiện các hành động của các phần
mềm giống như các hành động của virus hoặc các phần mềm độc hại.
 Các kỹ thuật phát hiện, diệt vi rút:
 So sánh với mẫu virus biết trước
 Nhận dạng hành vi đáng ngờ
 Kiểm soát liên tục
 Kết hợp mọi phương thức
 Các phần mềm diệt vi rút phổ biến: Kaspersky Anti-Virus, McAfee,
Avast Premium Antivirus…

 Tìm hiểu về phần mềm chống phần mềm gián điệp:

 Phần mềm chống phần mềm gián điệp là một loại phần mềm được thiết
kế để phát hiện và loại bỏ các chương trình phần mềm gián điệp không
mong muốn.

 Phần mềm chống phần mềm gián điệp phát hiện phần mềm gián điệp
thông qua các phương pháp dựa trên quy tắc hoặc dựa trên các tệp định
nghĩa được tải xuống xác định các chương trình phần mềm gián điệp phổ
biến. Phần mềm chống phần mềm gián điệp có thể được sử dụng để tìm
và loại bỏ phần mềm gián điệp đã được cài đặt trên máy tính của người
dùng hoặc phần mềm này có thể hoạt động giống như một chương trình
chống vi-rút bằng cách cung cấp bảo vệ thời gian thực và ngăn chặn phần
mềm gián điệp được tải xuống ngay từ đầu.


 Tìm hiểu về phần mềm tường lửa:
 Tường lửa (Firewall) là một hệ thống an ninh mạng, có thể dựa trên phần
cứng hoặc phần mềm, sử dụng các quy tắc để kiểm soát traffic vào, ra
khỏi hệ thống. Tường lửa hoạt động như một rào chắn giữa mạng an toàn
và mạng khơng an tồn. Nó kiểm soát các truy cập đến nguồn lực của
mạng thông qua một mơ hình kiểm sốt chủ động. Nghĩa là, chỉ những
traffic phù hợp với chính sách được định nghĩa trong tường lửa mới được
truy cập vào mạng, mọi traffic khác đều bị từ chối.
 Tường lửa firewall có thể là phương tiện hiệu quả để bảo vệ hệ thống
hoặc mạng lưới hệ thống cục bộ khỏi các mối đe dọa bảo mật dựa trên
mạng trong khi đồng thời truy cập vào thế giới bên ngồi thơng qua mạng
diện rộng và Internet.

 Tìm hiểu về phần mềm cứu hộ:
 USB Boot là thiết bị cứu hộ mà tất cả các trung tâm bảo hành hoặc cơ sở
sửa chữa máy tính đều có, và nếu mong muốn, bạn cũng có thể tự tạo một
USB Boot cho mình bằng phần mềm chuyên dụng.

II. Thực hành.
a) Cài đặt và khởi động VMWare Workstation, cài đặt thành công hệ điều
hành Windows 7

 Đổi tên thiết bị

b) Cài đặt AVG Antivirus
 Cài đặt thành công AVG Antivirus

 Sử dụng thành công AVG Antivirus


a) Phần mềm chống phần mềm gián điệp Spybot S&D (Spybot – Search
& Destroy)

 Cài đặt và sử dụng thành công Spybot

a) Phần mềm chống các phần mềm độc hại: Malwarebytes Anti-Malware
 Cài đặt thành công Malwarebytes Anti-Malware

 Sử dụng thành công Malwarebytes Anti-Malware

a) Phần mềm cứu hộ: Kaspersky Rescue Disk (KRD)
 Cài đặt và chạy thành công Kaspersky Rescue Disk

 Mở cmd kiểm tra IP của máy trạm bằng câu lệnh: ifconfig
 Lưu file test mã độc vào ổ C của máy trạm

 Sau đó chạy Kaspersky Rescue Tool, phát hiện ra file test mã độc
 Xóa thành cơng file mã độc bằng KSD



×