Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 591

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, nguồn nhân lực được xem là nguồn lực duy nhất có thể đem lại lợi
thế cạnh tranh lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp. Bởi vì, ngày nay dưới sự tồn
cầu hố của nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ
thuật, thì nguồn tài chính và cơng nghệ khơng cịn được xem là một lợi thế bền
vững. Bởi các đối thủ cạnh tranh cũng dễ dàng tiếp cận các nguồn lực này và sang
bằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Một tronmg những quyết định có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đó là quyết định của tiền
lương. Quyết định tiền lương khơng những là một quyết định nhạy cảm có tác dụng
mạnh tới tinh thần làm việc của người lao động ở hiện tại và cịn ảnh hưởng mang
tính chiến lược đến việc sử dụng nguồn nhân lực. Chính vì thế, cơng tác tiền lương
và các khỏan tính theo lương là công tác quang trọng trong tổng thể các công tác kế
toán một doanh nghiệp. Tiền lương của nhân viên nói chung vừa có tính chất bình
đẵng và cơ sở, là sự phản ảnh đầy đủ thời gian của người lao động cho các nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của một Công ty.
Là một sinh viên kế tốn thực tập tại Cơng ty Cổ Phần Xây dựng và thương mại
591 em nhận thấy vai trò kế tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
rất quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và
của Cơng ty nói riêng. Vì vậy em chọn đề tài: “Kế tốn lao động, tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại
591”.
Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp
phần hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại 591 Đối tượng nghiên cưú là tổ
chức hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


trong doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại 591

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Phần III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại 591.

Đề tài này hoàn thành trong thời gian ngắn với kiến thức và năng lực cịn hạn chế
nên khơng tránh được sai sót. Rất mong đựơc sự chỉ dẫn và góp ý kiến chân thành
của cơ để đề tài được hồn thiện hơn.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.

A.Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
I.Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1. Khái niệm
Là khoản tiền công trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng
kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả

thì tiền lương của người lao động càng có điều kiện cao hơn nhưng theo nguyên tắc
mức tiền lương không vượt quá mức năng suất lao động.
Tiền lương là thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao
động của cơng nhân đã đóng góp trong quá trình tái sản xuất kinh doanh.
2. Ý nghĩa
Hạch toán tốt lao động giúp cho công tác quản lý nhân sự tại doanh nghiệp đi vào
nề nếp, có kỷ luật. Tạo cơ sở để trả lương tương xứng với đóng góp của người lao
động. Là cơ sở để doanh nghiệp kịp thời chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người
lao động trong các trường hợp nghĩ việc do đau ốm.
3. Vai trò
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất
hàng hoá.
- Trong điều kiện sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí
sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá của sản phẩm, lao vụ và dịch vụ…
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên,
khuyến khích cơng nhân viên phấn khởi, tích cực lao dộng, hăng say làm việc và tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả làm việc của mình.
4. Nhiệm vụ của Kế toán tiền lương
Để phục vụ và điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, Kế toán lao
động tiền lương trong doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sau:

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

-Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác số liệu và số lượng, chất lượng
và kết quả lao dộng. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và lưu
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH.


-Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, hưởng trợ cấp
BHXH và các khoản trích nộp theo chế độ quy định.

-Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý và chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hoạch tốn chi phí.

-Tổ chức lập báo cáo về lao động tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
phhan tích tình hình sử dụng lao động, quỷ tiền lương của doanh nghiệp để có biện
pháp sử dụng lao động có hiệu quả.

5.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương làm 4 nhóm như sau:
5.1/ Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc

Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp địi hỏi trình độ và kỹ năng
cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các
công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy
sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của cơng việc phản ánh mức độ khó
khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc
được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :

-Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
-Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hồn thành cơng việc
-Các phẩm chất cá nhân cần có
-Trách nhiệm đối với công việc.
+Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của cơng việc. Các cơng việc có
tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
+Điều kiện để thực hiện cơng việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương
nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt

đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động
viên họ bền vững với công việc.
5.2/Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên
-Trình độ lành nghề của người lao động

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

-Kinh nghiệm của bản thân người lao động.
-Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu
tố này để tuyển chọn và trả lương.
-Mức hồn thành cơng việc.
-Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hồn thành cơng
việc của họ .cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hồn thành cơng việc
là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính
cơng bằng trong chính sách tiền lương.
-Thâm niên công tác.
-Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể khơng phải là một yếu tố
quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp cho
đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
-Sự trung thành.
-Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài
với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lịng tận tụy
tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ
với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. Các tổ chức của người
Hoa đề cao các giá trị trung thành còn người Nhật đề cao giá trị thâm niên trong trả
lương.

-Tiềm năng của nhân viên.
-Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
cơng việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những
việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai giúp cho
việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai .Có thể có những
người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà quản
trị cấp cao trong tương lai.
5.3/Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường Cơng ty
-Chính sách tiền lương của Cơng ty
-Khả năng tài chính của Cơng ty
-Năng suất lao động

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

5.4/Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường xã hội

-Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường

-Mức sống trung bình của dân cư

-Tình hình giá cả sinh hoạt

-Sức mua của công chúng

-Công đoàn , xã hội

-Nền kinh tế


-Luật pháp

-Khi xây dựng hệ thống tiền lương người ta có xu hướng trước tiên dựa vào

cơng việc sau đó sử dụng các u cầu về kỹ năng và kết quả làm việc để xác

định mức lương cho mỗi nhân viên

Căn cứ vào kết quả làm Căn cứ vào công việc Căn cứ vào kỹ năng

việc Dựa vào tầm quan Doanh nghiệp trả
Nghĩa là dựa vào kết

quả làm việc của nhân trọng của công việc mà lương cho nhân viên theo

viên để trả lương. nhân viên đảm nhận để năng lực của họ chứ

tra lương. không theo tên công việc.
-Thúc đẩy nhân viên Ưu điểm : Ưu điểm:

quan tâm đến kết quả -Nhânviên hướng đến -Thúc đẩy nhân viên

công việc các cơng việc có tầm nâng cao trình độ KH-

-Nhân viên quan tâm quan trọng cao hơn. Ưu KT, rèn luyện các kỹ

đến nâng cao trình độ kỹ điểm: năng.

năng, kinh nghiệm để -Thúc đẩy nhân viên


hoàn thành kết quả tốt hơn nâng cao trình độ KH-

. KT, rèn luyện các kỹ

Nhược: năng. Nhược:
Nhược:

-Hội chứng: “ Chỉ làm -Không xem xét bản -Một số nhân viên có

những cơng việc được trả chất cơng việc và các vấn thể có kỹ năng cao nhưng

lương” đề dặc thù của công việc chưa chắc họ đã hoàn

-Anh hưởng đến tinh -Qúa trình xác định thành tốt cơng việc.( Kiến

thần hợp tác mức lương có tính chủ thức , kỹ năng chưa hẳn

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

-Khó khăn trong đánh quan. là kết quả )
giá kết quả -Khó áp dụng giải Khó khăn trong việc

-Căng thẳng và không pháp này khi các bản mơ xác định chính xác đâu là
thỏa mãn về công việc tả công việc không cụ thể kỹ năng quan trọng.( Kiến
thức , kỹ năng nào )
-Có xu hướng máy

móc quan lieu -Khó khăn trong đánh
giá mức độ kiến thức kỹ
-“Vị trí chưa là kết năng
quả, địa vị chưa phải là
sự đóng góp”

II.Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp:
1. Hình thức tiền lương theo thời gian
1.1. Khái niệm.
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào

thời gian làm việc thực tế.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính tốn.
- Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết

quả lao động cuối cùng, do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng
năng xuất lao động.

Để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian các doanh nghiệp thường áp dụng
các văn bản hướng dẫn của nhà nước về tiền lương theo từng ngành nghề, công
việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của người lao động để tính mức lương thời
gian áp dụng cho doanh nghiệp mình.

Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng.

- Lương thời gian đơn giản: Là tiền lương là tiền lương được tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành

+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một

tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế
độ tiền lương trong chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

dụng để trả lương cho nhân viên hành chính nhân viên quản lý hoặc người lao động
làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.

Mức số ngày làm x Bậc x Lương bình + Phụ cấp
lương = việc thực tế lương quân 1 ngày (nếu có)
tháng trong tháng

+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
có số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương theo thời gian. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả cho
người lao động trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định

Tiền lương tháng
Tiền lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng

+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức lương
giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc
trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường được
áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động làm việc không hưởng
theo sản phẩm, hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.


Tiền lương giờ = Tiền lương ngày
Số ngày làm việc trong ngày(<8giờ)

- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ
thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng
tạo trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao
động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình.

Mức lương= Lương thời gian đơn giản+ Tiền thưởng
1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Là tiền lương phải trả cho
người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương sản
phẩm

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến : Là tiền lương phải trả cho người lao động
có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá
lương sản phẩm. Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ tăng cấp bậc khi
số lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức nào đó. Hình thức này thường
được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản xuất khẩn trương, đảm bảo tính
đồng bộ sản xuất, hoặc đáp ứng tiến độ giao hàng theo đơn đặt hàng.

- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản
xuất, như bộ phận tiếp liệu, vận chuyển thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị …

Tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do đó là chất
lượng và năng xuất lao động trực tiếp sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng phục
vụ cho bộ phận lao động gián tiếp này.
-Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Là ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận thêm
khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng xuất lao động, thưởng
sáng kiến. Hình thức này cũng chý ý đến trường hợp lao động làm ra sản phẩm kém
phẩm chất, lãng phí vật tư…để phải chịu phạt tiền.
-Tiền lương theo khoản khối lượng công việc:
Là tiền lương được trả cho khối lượng cơng việc hồn thành. Hình thức này
thường áp dụng cho những cơng việc có tính cơng việc cụ thể.
Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình
thức trả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động. Để vận dụng hình thức này, doanh nghiệp phải xây dựng mức lao động hợp lý
với từng cơng việc, từng cấp bậc, và trình độ của người lao động, có chú ý đến thực
trạng cơ sở vật chất của mình. Định mức lao động phải là định mức động để đóng
góp phần tăng năng xuất lao động tại doanh nghiệp.

III:Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN và KPCĐ Trang 9
1. Quỹ lương

1.1.Khái niệm.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền tính theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý và chi trả lương.


Thành phần của quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là : Tiền lương trả cho
người lao động trong thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sảm phẩm ), tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ việc hoặc đi học, các loại
tiền lương trong sản xuất, các phụ cấp dậy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm
niên.

Hay nói cách khác quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản
tiền lương, tiền cơng và phụ cấp có tính chất tiền lương ( tiền ăn giữa ca, tiền lương
hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ) mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động. Trên giác độ hạch tốn thơng thường quỹ lương được chia thành
hai phần: quỹ lương chính và quỹ lương phụ.

+ Quỹ lương chính :
Tính theo khối lượng cơng việc hồn thành theo thời gian làm việc thực tế của
người lao động tại doanh nghiệp, như tiền lương theo sản phẩm, tiền lương thưởng
tính theo lương, các khoản phụ cấp khác…
Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm
theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
+ Quỹ lương phụ trả cho thời gian lao động không làm việc tại doanh nghiệp
nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của luật lao động hiện hành như: nghỉ
phép, nghỉ lễ,…
+ Tiền lương phụ :
Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện
nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng
như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất, do đi học, đi họp…

1.2. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động

của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Quỹ tiền lương của lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và kế tốn

Trưởng. Quỹ tiền lương này được xác định trên cơ sở định biên thực tế và lương

chức vụ theo hạng doanh nghiệp.

Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết của kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo chế độ hiện hành, đơn giá lương được tính theo một trong 4 phương pháp

sau:

+ Đơn giá lương tính trên đơn vị sản phẩm.

+ Đơn giá lương tính trên doanh thu trừ tổng chi phí ( khơng có tiền cơng ).

+ Đơn giá lương tính trên lợi nhuận.

+ Đơn giá lương tính trên doanh thu.

Với đơn giá lương được xác định, quỹ tiền lương tính theo kết của sản xuất kinh

doanh được tính như sau:


Quỹ tiền lương = Đơn giá lương * Kết quả XSKD

Đơn giá lương được xây dựng trên cơ sở lao động định mức trung bình tiên tiến

của doanh nghiệp các thơng số tiền lương do nhà nước quy định và đơn giá đó phải

được đăng ký tại cơ quan lao động - thương binh - xã hội.

Ngồi ra quỹ tiền lương cịn gồm cả tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên

trong thời gian ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động.

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt

chẽ đảm bảo việc sử dụng tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền

lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ kế hoạch nhằm phát hiện

kịp thời các khoản tiền không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao

năng suất lao động đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực

hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình qn nhanh hơn mức tăng tiền

lương bình qn, góp phần hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

2.Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí cơng

đồn.


2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là qũy dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ

trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

sản, hưu trí, mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH
hình thành từ hai nguồn:

+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hang tháng có trách nhiệm đóng 18%
với tổng quỹ lương của người tham gia BHXH trong đơn vị. phần đóng góp này
tính vào chi phí của doanh nghiệp.

+ Người lao động đóng bằng 8% từ thu nhập của mình để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.

Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đống BHXH gồm tiền lương thao ngạch bậc,
chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có).

Cá doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định. Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất tiền gửi ngắn
hạn vào thời điểm truy nộp.


Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH
cấp hang tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan BHXH tiến hành thanh toán
số tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng

2.2.Quỹ bảo hiểm y tế.
Là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho cơ quan
bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Được sử dụng để thanh tốn các khoản khám
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí…của người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng.Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động. theo chế độ hiện hành
quỹ BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y
tế. Vì vậy khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ
cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao
động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Chi hỗ trợ học nghề cho người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi đóng bảo hiểm y tế cho

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi phí quản lý bảo
hiểm thất nghiệp.

2.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất

nghiệp.Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng
tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi
năm chuyển một lần.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao
động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Chi hỗ trợ học nghề cho người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi đóng bảo hiểm y tế cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Chi phí quản lý bảo
hiểm thất nghiệp.
2.4. Kinh phí cơng đồn

Đây là nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn trong doanh nghiệp, hàng tháng
doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định 2% tính trong tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong kỳ bao gồm: tiền lương, tiền công và phụ cấp kèm
theo ( chức vụ, thâm niên, khu vực, độc hại nguy hiểm…). Số kinh phí cơng đồn
trích được cũng được phân cấp quản lý cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn doanh nghiệp.Thơng thường khi xác
định được mước tính kinh phí cơng đồn trong kỳ một nửa doanh nghiệp phải nộp
lên cấp trên , một nửa được để lại sử dụng cho hoạt động chi tiêu cơng đồn tại đơn
vị.

Lương thực trả = Lương cơ bản + Phụ cấp.
Các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cơng nhân
viên hợp thành chi phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý
việc tính tốn, trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có ý nghĩa khơng ngừng với tính tốn chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả
với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp


SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.Kế tốn chi tiêt lao động.
1.1.Kế toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động là việc tốn phản ánh, theo dõi số liệu có và tình
hình biến động lực lượng lao động tại các bộ phận của doanh nghiệp, cơng tác hạch
tốn lao động tại doanh nghiệp thường làm nhiệm vụ của phòng nhân sự hay phòng
lao động - tiền lương.
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp, người ta thường sử dụng “Sổ
danh sách lao động”.
Lao động trong doanh nghiệp được theo dõi từng nơi làm việc, theo chun mơn
ngành nghề, theo trình độ tuổi tác, giới tính. Hạch tốn chi tiết số lượng và chất
lượng lao động có tác dụng trong cơng tác quản lý lao động như tuyển dụng, đào
tạo, bố trí nhân viên hợp lý, có chế độ đãi ngộ cho những tài năng của doanh
nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ sách lao động là chứng từ ban đầu để tuyển dụng lao động, nâng
cấp, nâng bậc…và các chứng từ bổ sung. Thơng thường các chứng từ này do phịng
nhân sự hay phịng lao động tiền lương lập quản lý. Ngồi số danh sách lao động,
mỗi người lao động tại doanh nghiệp cịn có hồ sơ cá nhân, trong đó có lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến q trình cơng tác của mỗi bản thân người lao động.
Trong nhiều doanh nghiệp, người ta cịn quan tâm đến sở thích, thói quen, năng lực
của từng người lao động…để có định hướng cho sự phát triển ngành nghề của họ.
Đó cũng là phương pháp để lơi cuốn người lao động đóng góp sức mình vào sự phát
triển của doanh nghiệp.
Hạch tốn lao động cịn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ cấp cho
người lao động theo đúng chế độ.

1.2.Kế toán sử dụng thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép ngày công, giờ công làm
việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghĩ việc của từng lao động tại các bộ phận trong
toàn doanh nghiệp.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Hạch toán sử dụng thời gian lao động là cơ sỏ để đưa lao động đi vào nề nếp,
chấp hành kỹ luật lao động, là cơ sở để trả lương, thưởng và các khoản trợ cấp
chính xác và đúng theo chế độ quy định.

Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Tuỳ thuộc vào các đặc điểm tổ chức và quản lý lao động của doanh
nghiệp như phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất.

Theo phương pháp chấm cơng, chứng từ để hạch tốn sử dụng lao động là bảng
chấm công (Mẫu 01LĐ-TL) được mở ra để theo dõingày công làm việc thực tế,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người lao động tại phòng ban nơi sản
xuất, tổ đội…và dùng trong một tháng. Hằng ngày tổ trưởng hay người được phân
cơng phải căn cứ vào tình hình thực tế lao dộng tại bộ phần mình để chấm côngcho
từng người trong ngày. Bảng chấm công thường để tại một địa điểm công khai để
người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng người chấm cơng
cùng các chứng từ có liên quan như “Phiếu nghỉ BHXH”… về phịng Kế tốn hay
bộ phận tiền lươ ng để tổng hợp thời gian lao động của toàn doanh nghiệp tính
lương và trợ cấp BHXH..

Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều

được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc và
người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.

Đối với trường hợp nghỉ việc do đau ốm, tai nạn lao động, thai sản,…đều phải có
chứng từ nghỉ việc. Do đó,cơ quan có thẩm quyền chấm cơng theo những ký hiệu
quy định.

Ngồi bảng chấm cơng, người phụ trách lao động tại từng bộ phận có nhiệm vụ
thu thập các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động như biên
bản ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu làm việc thêm giờ.

1.3. Kế toán kết quả lao động:
Đi đôi với số lượng và thời gian lao động, việc hạch toán kết quỉa lao động là
một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý và hạch toán lao động ở các
doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của các cá nhân

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

hoặc từng nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để
trả lương, thưởng phù hợp với kết quả lao động đạt được tính tồn năng suất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp. Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản
xuất kinh doanh nên chứng từ hạch toán kết quả lao động rất đa dạng, phong phú,
chế độ chứng từ hiện nay chỉ mang tính hướng dẫn, chứng từ hạch toán kết quả lao
động và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, hợp đồng giao khoán.


Các chứng từ cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng hợp kết
quả lao động, tính lương và thanh toan cho người lao động. Trong trường hợp khi
nghiệm thu phác hiện sản phẩm hỏng, cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với
người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý.

II.Kế toán tổng hợp tiền lương.
1Chứng từ sử dụng trong hạch tốn tiền lương gồm có:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng chấm cơng được lập thành 2 bảng, một bảng lưu nội bộ, một bảng nộp cho
bộ phân tổ chức lao động tiền lương. Sau khi tổng duyệt và ký duyệt đầy đủ cuối
tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bản chấm cơng, kèm theo
chứng từ có liên quan để cho Kế tốn tiện trong cơng việc hạch tốn tiền lương.
2Tài khoản sử dụng.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng TK 334 - Phải trả cơng nhân viên và các TK
có liên quan.
kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả cơng nhân viên” dùng để phản ánh các
khoản thanh tốn với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
phụ cấp bảo hiểm xã hội tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Trong các doanh nghiệp xăp lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền công
phải trả cho lao động th ngồi.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Kết cấu của TK 334 - phải trả công nhân viên


Nợ TK334 có

Các khoản tiền lương, phụ cấp - Các khoản tiền lương, phụ cấp
lưu động. tiền thưởng, BHXH lưu động. tiền thưởng, BHXH và
và các khoản khác đã ứng đã các khoản phải trả cho công nhân
trả trước cho công nhân viên. viên.
-Các khoản khấu trừ vào tiền -Các khoản tiền công phải trả cho
lương, tiền công của công lao động thuê ngoài.
nhân viên. Số dư:
-Các khoản tiền công đã ứng -Các khoản tiền lương,tiền công,
trước hoặc trả trước với lao tiền thưởng và các khoản phải trả
động thuê ngoài . cho công nhân viên.
Các khoản tiền công còn phải trả
cho lao động thuê ngoài

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Sơ đồ tổng hợp kế toán tiền lương phải trả người lao động

TK 111, 112 TK334 TK622

Trả lương cán bộ Tiền lương phải
CNV bằng tiền mặt trả CNV sản xuất

TK 138, 141 TK627
Khấu trừ vào lương CNV
Tiền lương phải trả NV

Phân xưởng

TK 3383, 3384,3389 TK 641

Khấu trừ lương các khoản TK 641
BHYT, BHXH,BHTN
Trả lương phải trả
TK 3338 NV bán hàng
Khấu trừ vào lương CBC
thuế TNCN TK 642

TK 5112 Tiền lương phải trả
NVQLDN

TK 353

Tiền lương phai trả từ
quỹ khen thưởng CNV

TK 3331 Khi DN trả TK3383
lương cho
NV bằngsản BHXH phải trả người
lao động
phẩm
cho

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao


III. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
3.1. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Phiếu nghỉ ốm, nghỉ hưởng BHXH
3.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng TK 338 – phải trả, phải nộp khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 338 (từ TK
3381 đến TK 3387). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận
trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài
sản đưa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch
bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. - Tài khoản 3381 - Tài sản
thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn
chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được ngun nhân và có biên bản xử
lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản
338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí cơng đồn:
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
- Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Khơng hạch tốn vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà doanh
nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản sử dụng chủ yếu TK 335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: CH. Nguyễn Thị Quỳnh
Giao

Tài khoản này dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh,

nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng

chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến

cho chi phí sản xuất, kinh doanh. Việc hạch tốn các khoản chi phí phải trả vào chi

phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa

doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.

Bao gồm: Trích tiền lương của cơng nhân nghĩ phép

- Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ

- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm

- Trích trước chi phí đang sử sản xuất sang ngừng sản xuẩt có kế hoạch.

3.3. phương pháp hạch toán

TK338 TK642, 241


TK 334 Trích BHXH, BHYT
BHTN,KPCĐcho
Trợ cấp BHXH phải trả CNV Theo tỷ lệ quy
cho CNV vào KPCĐ (%) định tính vào KPCĐ

TK 111, 112, TK 334

Nộp BHXH, Trích BHXH, BHYT BHTN
BHYT,BHTN,KPCĐ trừ vào lương CNV 8%
Hoặc chi quỹ BHXH,
BHYT,CPCĐ tại DN TK111,112
Số BHXH, KPCĐ chỉ

vưọt đươc cấp bù
lương CNV 8 %

SVTH: Lâm Thị Bích Phương Trang 20


×