Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiẻu luận xã hội học tôn giáo đánh giá chức năng của tôn giáo trong quan niệm của e durkheim đối với hoạt động tôn giáo của sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.72 KB, 17 trang )

BÁO CÁO CÁ NHÂN
XÃ HỘI HỌC TÔN GIÁO

Đề tài chung : E.Durkheim – Quan niệm về tơn giáo;phân tích

phạm trù cái thiêng và cái phàm tục;chức năng của tôn
giáo;phân tích các yếu tố cấu thành tôn giáo

Đề tài cá nhân : Đánh giá chức năng của tôn giáo trong quan
niệm của E.Durkheim đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên

Học Viện Báo chí và Tuyên truyền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết :..................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu :..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu:.......................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :.....................................................................................4
5. Đối tượng , khách thể, phạm vi nghiên cứu :................................................4
6. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu :.................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu , phương pháp thu thập thông tin :.....................5
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiện của đề tài :.........................................................6
9. Dự kiến kết cấu đề tài, thời gian biểu :...........................................................7
10. Tài liệu tham khảo........................................................................................13

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết :


Trong tình hình thế giới đầy rãy sự đau khổ, tuyệt vọng và bối cảnh
dịch bệnh, con người thường cảm thấy tuyệt vọng và mất đi phương hướng
khơng biết nên trơng cậy vào đâu, thì lúc đó tơn giáo sẽ phát huy hết vai trị
của mình. Tơn giáo là một thực thể xã hội xuất hiện trong lịch sử lồi người
từ rất lâu đời. nó ảnh hưởng sâu sắc tới tất cả mọi mặt của cuộc sống nhân
loại. Bên cạnh nguy cơ tiềm ẩn gây mất ổn định thì trong trường hợp hiện tại
tơn giáo đóng vai trò trấn an và làm ổn định lòng người.

Lĩnh vực tôn giáo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Mỗi tổ chức
xã hội, cá nhân, trường phải học thuật đều đưa ra nhiều định nghĩa về tôn
giáo. Trong số các nhà lý thuyết kinh điển về Xã hội học nói chung và xã hội
học tơn giáo nói riêng, E.Durkheim là một người có tầm quan trọng đặc biệt
về lý thuyết. Phản ứng lại với những nghiên cứu Nhân học của Tylor và
Frazer, ông cho rằng những ví dụ về tôn giáo cần phải được nghiên cứu mà
khơng có bất kỳ giả định nào. Trong quan điểm về lý thuyết của Durkheim,
ông đưa ra định nghĩa tôn giáo, chỉ ra bản chất của tôn giáo và các lý thuyết
chung. Và theo Durkheim, ông cho rằng “Một tơn giáo là một hệ thống có
tính chất gắn bó của những niềm tin và những thực hành liên quan đến những
điều linh thiêng, nghĩa là được tách biệt, cấm đoán: Những niềm tin và thực
hành gắn bó tất cả những ai gia nhập vào một cộng đồng tinh thần, được gọi
là giáo hội” . Trên cơ sở nhận thức rõ vấn đề tôn giáo, quan điểm về tôn giáo
cũng như những chức năng của tôn giáo, Đảng ta, các ngành, các cấp đã chủ
động, tích cực thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về tơn giáo, phát triển
kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh chính trị ở các vùng đồng bào tơn giáo,
đồng thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại những hoạt động lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước; hoạt động tôn
giáo chịu sự quản lý của Nhà nước và phù hợp với văn hoá truyền thống và

1


lợi ích của dân tộc; từ đó khắc phục được một bước đơn giản, lệch lạc, phiến
diện về tôn giáo trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp đơng đảo tín đồ trong khối đại đồn
kết tồn dân, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp đạo, góp phần vào công cuộc
đổi mới đất nước.

Dựa vào những quan điểm của E.Durkheim về tôn giáo là một phần thể
hiện cơ sở, kim chỉ nam giải quyết các bài tốn về tơn giáo, tơi xin tiến hành
nghiên cứu : “ Đánh giá chức năng của tôn giáo trong quan niệm của
E.Durkheim đối với hoạt động tơn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí và
Tuyên truyền “

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu :

Cơng trình nghiên cứu về nhân sinh Phật giáo, đạo đức Phật giáo và
ảnh hưởng của nó đến đạo đức, lối sống và nhân cách . Các nghiên cứu Ảnh
hưởng nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người Hà Nội hiện
nay (2011), tác giả Đặng Thị Ánh Tuyết đã đề cập đến nội dung chủ yếu trong
nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần
của người Hà Nội trên các phương diện đạo đức, nhân cách, tín ngưỡng, lễ
hội, phong tục, tập quán… đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm
phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
nhân sinh quan Phật giáo. Con người Việt Nam Cuốn sách Tìm hiểu chức
năng xã hội của Phật giáo Việt Nam (2010), của Trần Hồng Liên đã làm rõ
các vấn đề về vai trò của Phật giáo đối với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Việt Nam. Từ đó tác giả hướng đến việc xây dựng con người hướng thiện,
sống biết quan tâm và chia sẻ trong sự phát triển của xã hội hiện nay.

Cho đến nay ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng
của các tơn giáo đề cập đến sự ảnh hưởng của nó đối với các lĩnh vực của đời

sống xã hội (xem: "Sự thống nhất giữa "Kính chúa" và "Yêu nước" trong tư
tưởng Đặng Đức Tuấn. Triết học, số 2 tháng 4/2000 (Đỗ Lan Hiên)" "Trong

2

lịch sử Việt Nam thời cận đại" ,"Góp phần tìm hiểu đạo đức trong kinh thánh"
,"Vận dụng quan điểm khoa học về tôn giáo trong công tác đối với Thiên
Chúa giáo hiện nay ở Việt Nam" ,"Khía cạnh nhân văn của giáo lý Thiên
Chúa giáo và công tác xây dựng nếp sống mới ở vùng đồng bào Thiên Chúa
giáo" ; "Công tác vận động quần chúng theo đạo Thiên Chúa ở miền Bắc
nước ta hiện nay" (5.03.14); "Một số vấn đề về lịch sử Thiên Chúa giáo ở
Việt Nam" (Đỗ Quang Hưng), "Bước đầu của đạo Thiên Chúa ở Việt Nam"
(Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam) - của Giáo sư Trần Văn Giàu: "Đời
sống đạo của người dân công giáo ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh" (Nguyễn Hồng Dương): "Thập giá và lưỡi gươm" (Trần Tam Tĩnh);
"Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện
nay"."Những quan điểm đổi mới và hồn thiện chính sách tơn giáo và tín
ngưỡng của nước ta hiện nay" …Và nhiều cơng trình nghiên cứu khác của
Trung tâm khoa học về Tín ngưỡng và Tơn giáo - Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu Tơn giáo - Trung tâm Khoa học xã hội và
Nhân văn quốc gia, các trung tâm nghiên cứu của Giáo hội Công giáo, Ủy ban
đồn kết Cơng giáo Việt Nam...). Dưới các góc độ khác nhau, các cơng trình
nghiên cứu đó đã đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề có ý nghĩa lý luận.

Về vấn đề liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động tơn giáo có các đề tài sau: TS Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý
nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân
chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay, Nxb Công an nhân dân; TS Trần Minh
Thư (2005), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là một u cầu
khách quan”, Tạp chí Cơng tác tơn giáo số 3; Lê Minh Quang (2000), Quản lý

nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Lâm Đồng hiện nay- Vấn đề và giải
pháp, Luận văn thạc sĩ khoa học tôn giáo; Võ Thị Mộng Thu (2001), Vấn đề
quản lý nhà nước đối với hoạt động Công giáo ở Đồng Nai hiện nay, Luận
văn Thạc sĩ khoa học tôn giáo và một số luận văn của các lớp Cử nhân chính

3

trị, Cao cấp chính trị tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh viết về cơng tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số tỉnh, thành trong cả nước,...

Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau của vấn đề tơn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Các
công trình đó sẽ được tác giả kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo
trực tiếp cho đề tài luận văn này.

3. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích , làm rõ sáng tỏ một số vấn đề lý luận và đánh giá
chức năng của tôn giáo trong quan niệm của E.Durkheim đối với hoạt động
tơn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí và Tuyên truyền . Trên cơ sở đó đề
xuất một số kiến nghị điều chỉnh quản lí xã hội đối với hoạt động tôn giáo ở
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu :

- Làm rõ vấn đề lý luận về hoạt động tôn giáo và chức năng của tôn
giáo trong quan niệm của E. Durkheim.

- Phân tích, đánh giá thực trạng đánh giá chức năng của tôn giáo trong
quan niệm của E.Durkheim đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên Học

Viện Báo chí và Tuyên truyền.

- Đề xuất một số kiến nghị ,giải pháp quản lí xã hội đối với hoạt động
tơn giáo ở sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

5. Đối tượng , khách thể, phạm vi nghiên cứu :

5.1. Đối tượng :

- Đánh giá chức năng của tôn giáo trong quan niệm của E.Durkheim
đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí và Tuyên truyền

5.2. Khách thể :

4

- Sinh viên đang học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hệ chính
quy.

5.3. Phạm vi nghiên cứu :

- Phạm vi không gian :

Đề tài giới hạn nghiên cứu trong khuôn khổ Học viện Báo chí và Tuyên
truyền

- Phạm vi thời gian : thời gian nghiên cứu từ : tháng 1/2022 – tháng
3/2022.

6. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu :


6.1. Câu hỏi nghiên cứu:

- Hiểu biết của sinh viên về hoạt động tôn giáo và chức năng của tôn
giáo trong quan niệm của E. Durkheim

- Thực trạng hiểu biết của của Sinh viên Học Viện Báo chí và Tun
truyền về chức năng của tơn giáo trong quan niệm của E.Durkheim đối với
hoạt động tôn giáo? Quản lí của đảng và nhà nước trong vấn đề này ?

6.2. Giả thuyết nghiên cứu :

Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiểu đúng về vai trị của
tơn giáo và có hoạt động tôn giáo lành mạnh, đúng pháp luật. Những hoạt
động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ hoạt động cho phép và sinh viên tự có
những kiến thức và đánh giá riêng về vai trị tơn giáo trong quan điểm của
E.Durkheim và áp dụng chúng phù hợp với chuẩn mực xã hội.

7. Phương pháp nghiên cứu , phương pháp thu thập thông tin :

7.1. Phương pháp chung:

5

Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.

7.2. Phương pháp phân tích tài liệu :

Khi nghiên cứu lý luận , chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý
luận , các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng

trình nghiên cứu trong và ngồi nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài.
Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp , hệ thống hóa để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài .

Đề tài thu thập các thơng tin có sẵn từ các cơng trình nghiên cứu khoa
học của các tác giả, các bài báo, tạp chí Khoa học… Dựa vào đó sử dụng các
thơng tin phù hợp để học tập, phân tích, so sánh với kết quả nghiên cứu của
đề tài này.

7.3.. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket:

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket. Kết quả được xử lý và phân tích
qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các thông tin định lượng.

7.4. Cách thức chọn mẫu:

Cỡ mẫu: 200 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Cách thức chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng với khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bao gồm cả sinh viên khối nghiệp vụ
và sinh viên khối lý luận, đảm bảo khách thể nghiên cứu được lựa chọn một
cách khách quan, và có cơ hội lựa chọn như nhau.

Cụ thể đề tài sẽ khảo sát thu thập thông tin từ Sinh viên đang học và
làm việc tại Học viện Báo chí và tuyên truyền. Trong quá trình thu thập số

6

liệu chúng tôi đã phát ra 200 bảng hỏi và cố gắng thu thập đủ số liệu sử dụng

cho quá trình phân tích và xử lý thơng tin.

Chia khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học tại Học viện
Báo chí và Tun truyền thành 4 nhóm là sinh viên năm Nhất, sinh viên năm
Hai, sinh viên năm Ba và sinh viên năm Bốn. Tiếp theo, lại chia thành nhóm
sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ. Như vậy, sẽ có danh sách 8 nhóm. Tiến
hành khảo sát ngẫu nhiên 25 sinh viên ở mỗi nhóm trên thu về 200 phiếu hỏi.

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiện của đề tài :

8.1. Ý nghĩa lý luận :

Trên cơ sở lý luận về Đánh giá chức năng của tôn giáo trong quan niệm
của E.Durkheim đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí
và Tuyên truyền , bước đầu luận văn làm sáng tỏ vai trò của tôn giáo trong
hoạt động tôn giáo của sinh viên từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị để quản lí
xã hội đối với hoạt động tơn giáo của sinh viên.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo để khai thác vai trị của
tơn giáo trong quan niệm của E.Durkheim về hoạt động tôn giáo ở sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

Cung cấp hệ thống các khái niệm liên quan đến nhiều lĩnh vực nghiên
cứu trong đó có khoa học xã hội học và tơn giáo học. hình thành nên giả
thuyết đồng thời luận và kiến giải các vấn đề nghiên cứu. Dựa trên những
quan điểm và phân tích của Durkheim về Tơn giáo, các nhà nghiên cứu có thể
đưa ra những ý tưởng cho nghiên cứu của mình.


7

9. Dự kiến kết cấu đề tài, thời gian biểu :

Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được chia ra làm 3 chương
gồm có :

Chương I : Một số vấn đề lý luận

Khái niệm về tôn giáo

Định nghĩa riêng của Durkheim về tôn giáo: “Một tơn giáo là một hệ
thống có tính chất gắn bó của những niềm tin và những thực hành liên quan
đến những điều linh thiêng, nghĩa là được tách biệt, cấm đốn: Những niềm
tin và thực hành gắn bó tất cả những ai gia nhập 10 vào một cộng đồng tinh
thần, được gọi là giáo hội” ( Nguyễn Quý Thanh (cb), một số quan điểm của
E. Durkheim, 2011 : 166) Trong định nghĩa này, E. Durkheim đã chỉ ra thành
tố cơ bản cấu thành nên tơn giáo đó chính là niềm tin và lễ nghi gắn liền với
cái thiêng và phàm tục đồng thời chức năng của tôn giáo là góp phần tạo nên
sự cố kết xã hội. Tóm lại, theo Durkheim, tơn giáo có nguồn gốc từ xã hội,
nơi mà nghi lễ sẽ mang đến những thực hành tơn giáo và niềm tin về một sức
mạnh bên ngồi của con người. Ông đã dựa vào những nền văn hóa nguyên
thủy và lập luận rằng vật tổ của xã hội phản ánh xã hội như một tổng thể, nó
trở nên lớn hơn so với một người hay một xã hội riêng của mình. Sức mạnh
thiêng liêng của vật tổ xuất phát từ xã hội.

Các yếu tố cấu thành tôn giáo Tơn giáo phải có đủ 4 yếu tố cấu thành,
đó là: Giáo chủ, giáo lý, giáo luật và tín đồ.

- Giáo chủ: là người sáng lập ra tơn giáo ấy. (Thích ca Mâu ni sáng lập

ra đạo Phật, Đức chúa Giê-su sáng lập ra đạo Công giáo, nhà tiên tri Mô ha
mét sáng lập ra đạo Hồi,…)

- Giáo lý: là những lời dạy của đức giáo chủ đối với tín đồ.

8

- Giáo luật: là những điều luật do giáo hội soạn thảo và ban hành để
duy trì nếp sống đạo trong tơn giáo đó.

- Tín đồ: là những người tự nguyện theo tơn giáo đó.

Ngoài ra theo E.Durkheim thành tố cơ bản cấu thành nên tơn giáo đó
chính là niềm tin và nghi lễ gắn liền với cái thiêng, đồng thời tơn giáo có chức
năng tạo nên sự cố kết xã hội.

Chức năng của tôn giáo

Durkheim cho rằng khoa học không thể làm cho tôn giáo biến mất.
Khoa học thu hẹp các chức năng nhận thức của tôn giáo và thảo luận về xu
hướng kiểm sốt các hoạt động nhận thức của nó. Con người vẫn luôn hành
động theo sự thúc đẩy của các niềm tin tơn giáo. Khoa học có thể thu hẹp các
chức năng nhận thức của tôn giáo và phản bác cái xu hướng muốn thâu tóm
việc truyền bá tri thức của nó. Nhưng khơng thể từ chối một thực tế và ngăn
cản việc con người vẫn tiếp tục hành động với sự thúc đẩy của những đức tin
tôn giáo.

Theo Durkheim, tôn giáo có một số chức năng cơ bản sau:

Thứ nhất, chức năng tăng cường sự liên kết trong xã hội: Tơn giáo có

vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường sự liên kết trong xã hội.

Thật vậy, nhờ có các giá trị và tiêu chuẩn chung mà tơn giáo thúc đẩy
mạnh tinh thần đồn kết các thành viên trong xã hội. Đúng hơn, sự đoàn kết
mà tơn giáo tạo ra là sự đồn kết dựa trên niềm tin. Trong các xã hội thô sơ,
vật tổ là biểu tượng hữu hình của sự đồn kết này. Durkheim cho rằng các
ràng buộc tôn giáo thường tốt hơn so với các thế lực khác ở tính liên kết các
cá nhân trong xã hội, mặc dầu các loại hình ngồi xã hội khác cũng có phần
đóng góp đáng kể, đặc biệt là tinh thần dân tộc. Một mối quan tâm khác trong

9

cách tiếp cận của Durkheim là sự nhấn mạnh của ơng vào khía cạnh động lực
của tình cảm tơn giáo.Với ông ,tôn giáo là một sức mạnh,một sức mạnh cho
phép hành động. Trước hết ,tơn giáo có vai trị rất quan trọng trong việc tăng
cường sự liên kết trong xã hội. Nhờ có các giá trị và tiêu chuẩn chung mà tơn
giáo thúc đẩy rất mạnh tinh thần đồn kết dựa trên niềm tin. Tôn giáo không
chỉ thuần túy là tập hợp của một số bộ phận quần chúng có tín ngưỡng tâm
linh,có niềm tin vào đấng siêu nhiên mà mỗi tơn giáo cịn là một lực lượng
quần chúng có đức tin và sự cố kết chặt chẽ vì niềm tin và tổ chức tôn giáo
riêng của họ.

Ví dụ : Ngày Giỗ tổ Hùng Vương của Việt Nam

Thứ hai, chức năng kiểm soát xã hội : Tơn giáo khơng chỉ đóng vai trị
đồn kết mà cịn mang tính kiểm sốt xã hội.

Mỗi xã hội đều có những phương cách khác nhau thúc đẩy tính tuân thủ
trong xã hội.Thực tế, có rất nhiều tiêu chuẩn văn hóa quan trọng đã được
niềm 15 tin tơn giáo ban cho tính hợp pháp thiêng liêng. Tơn giáo mang tính

kiểm sốt trong những trường hợp khi mà những người cầm quyền tự mình
hay được thừa nhận quyền hành cai trị như quyền của thần thánh. Durkheim
cho rằng xã hội phải được phân biệt bởi đặc tính của đồn kết xã hội. Đồn
kết cơ học rất thịnh hành trong xã hội truyền thống, khi phong tục tập
quán ,niềm tin dựa vào gia đình vẫn là điều chi phối mạnh nhất đến các quan
hệ xã hội. Xã hội hiện đại thì khác,đó là quan hệ theo chức năng ở đó có phân
cơng lao động trở nân quan trọng ,cái điều mà xã hội truyền thống khơng rõ
nét.

Như vậy,đồn kết xã hội là quá trình liên kết,tương tác giữa cá nhân với
nhau và nhóm trong xã hội. Bất kỳ tơn giáo nào hay trong mọi xã hội thì nó
cũng góp phần tạo dựng và duy trì một ý thức tập thể.Nó có vai trị như một
sự đồn kết ,gắn bó cá nhân với nhau hơn. Khi các tín đồ thực hành nghi

10

lễ,chính là lúc mọi người đều hướng đến cái thiêng,cũng là lúc các cá nhân và
các nhóm gắn kết với nhau.

Ví dụ: Người Hồi giáo có kinh Koran và thánh địa Jerusalem. Người
theo đạo Thiên Chúa có kinh Cựu ước,Tân ước và vùng đất thánh
Vatican,Tương tự đạo Phật cũng có sách riêng của tơn giáo mình,v..v Tuy
nhiên tơn giáo hay cái thiêng có thể rối loạn chức năng bằng cách gây sự chia
rẽ trong xã hội hoặc tạo ra mâu thuẫn giữa các xã hội.

Ví dụ: Đầu thời kỳ Trung cổ,niềm tin tôn giáo đã thúc đẩy tín đồ Cơ
Đốc Châu Âu tổ chức thành những đạo quân Thập tự chinh chống lại tín đồ
Hồi giáo ở phương Đơng. Về phần tín đồ Hồi giáo tìm cách bảo vệ đức tin
của mình chống lại tín đồ Cơ Đốc xâm lăng.Mâu thuẫn giữa tín đồ Hồi
giáo,Do Thái giáo và Cơ Đốc vẫn là nguồn bất ổn chính trị ở Trung Đông

ngày nay.

Thứ ba, chức năng Tạo ra ý nghĩa và mục đích cho đời sống con người
.

Ngồi ra, tơn giáo cịn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra ý nghĩa và
mục đích cho đời sống con người. Cuộc sống đầy rẫy những đau khổ có thể
16 khiến cho con người đánh mất sự kiên nhẫn và đi đến tuyệt vọng. Vai trị
của tơn giáo với niềm tin vào một thế giới thần thiêng có tác dụng tạo ra cảm
giác an ủi và giải thoát con người. Với sự trợ lực của niềm tin tơn giáo, con
người được nâng đỡ để có thể tiếp tục hy vọng hơn vào cuộc sống cũng như
được tiếp thêm sức mạnh để vượt qua những đau khổ trong cuộc đời. Tôn
giáo là sản phẩm của xã hội bởi vì nó tồn tại như một nguồn cung cấp sự đoàn
kết và dấu hiệu xác nhận các thành viên trong một xã hội. Cụ thể hơn, Tôn
giáo cung cấp cơ hội để : - Thể hiện chủ quyền - Nhấn mạnh yếu tố đạo đức
và chuẩn mực xã hội - Điều khiển ,duy trì sự tồn tại của xã hội như một phần
không thể thiếu của hệ thống các thành phần cấu thành xã hội - Liên kết,trao

11

đổi thơng tin,thúc đẩy những tương tác xã hội Nói các khác, tôn giáo ra đời
nhằm phục vụ chức năng đảm bảo các nhu cầu trên mà các thành phần khác
của hệ thống xã hội không thể đáp ứng. Định nghĩa về bản thế (nhấn mạnh cái
linh thiêng) và cũng là định nghĩa chức năng (chức năng liên kết của tôn
giáo). Định nghĩa này cho thấy tôn giáo là hệ thống thống nhất gồm các niềm
tin và hành động nghi lễ với những thứ kiêng, thờ thần thánh hóa tạo thành
cộng đồng đạo đức theo tơn giáo đó cảm thấy có sức mạnh hơn để chịu đựng
và vượt qua khó khăn trong cuộc sống dù đó chỉ giới hạn trong phạm vi tinh
thần ý thức. Durkheim phân tích về chức năng tôn giáo không ngụ ý một niềm
tin tôn giáo bất kì là có giá trị hay vơ giá trị. Chắc chắn thế giới có nhiều niềm

tin tơn giáo, phần lớn niềm tin này mâu thuẫn với nhau. Những gì một người
cho là vấn đề đức tin,thì người khác lại cho rằng phi lý. Nhưng khi đối mặt
với cái chết, bệnh tật, thiên tai và những thất bại của con người,... Lúc này dù
là niềm tin tôn giáo nào cũng đều tạo cảm giác an ủi cho con người. Việc
củng cố niềm 17 tin như thế,con người ít bị tuyệt vọng quật ngã hơn khi đối
mặt với những tai họa trong đời sống.

Ví dụ: con người có câu “Bệnh tật thì vái tứ phương”, tương tự vậy khi
thực tế không thể giải quyết được vấn đề họ sẽ tìm đến thứ gọi là “thần linh,
phép màu,..v.” những thứ đó chúng ta khơng thể chứng minh rằng nó có hiệu
quả hay khơng nhưng nó chắc chắn là “liều thuốc an thần” tư tưởng cho
chúng ta.

Khái niệm hoạt động tôn giáo :

Điều 3, Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tơn giáo đã khẳng định : Hoạt dộng tôn
giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lí, giáo luật , lễ nghi và quản lý tổ chức
của tôn giáo.

Truyền bá giáo lý, giáo luật là việc tuyên truyền những lý lẽ về nguồn
gốc sự ra đời ,luật lệ của tổ chức tôn giáo. Thông qua hoạt động truyền đạo,

12

niềm tin tơn giáo của tín đồ được củng cố, luật lệ trong tơn giáo của tín đồ
được thực hiện. Đối với những người chưa phải là tín đồ, hoạt đọng truyền
đạo giúp họ hiểu, tin theo tôn giáo và thông qua hoạt động truyền đạo để phát
triển them số lượng tín đồ.

Thực hành giáo luật, lễ nghi là hoạt động của tín đồ, nhà tu hành, chức

sắc tôn giáo thể hiện sự tuan thủ giáo luật thảo mãn đức tin tôn giáo của cá
nhân tơn giáo hay cộng đồng tín đồ.

Quản lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định của giáo luật , thực
hiện hiến chương , điều lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự hoạt
động trong tổ chức tôn giáo.

Trong các hoạt động trên , việc phân định ranh giới giữa hoạt động
truyền đạo với hoạt động hành đạo cũng chỉ là tương đối, có khơng ít trường
hợp trong hoạt động hành đại có hoạt động truyền đạo.

Khái niệm quản lý xã hội và quản lý xã hội đối với hoạt động tôn giáo

Khái niệm quản lý xã hội

“Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể quản lý lên xã hội và các khách thể của nó, nhằm duy trì và phát triển xã
hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt ra phù hợp
với xu thế phát triển khách quan của lịch sử.

Khái niệm quản lý xã hội đối với hoạt động tôn giáo

Từ các khái niệm như đã trình bày ở phần trên, ta có thể đưa ra khái
niệm về quản lý xã hội đối với hoạt động tôn giáo theo nghĩa như sau: Là quá
trình dùng quyền lực nhà nước (quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp) của các
cơ quan Nhà nước và các thiết chế xã hội, các cộng đồng, các đoàn thể, truyền
thống, tập quán của dân tộc để tác động, điều chỉnh, hướng các q trình tơn

13


giáo và hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù
hợp với Hiến pháp, pháp luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.

- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Các ngun tác quản lí xã hơi
đối với hoạt động tơn giáo.

- Tiểu kết chương 1

Chương II : Thực trạng Đánh giá chức năng của tôn giáo trong
quan niệm của E.Durkheim đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên Học
Viện Báo chí và Tuyên truyền :

- Thực trạng hoạt động tơn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí và
Tuyên truyền .

- Thực trạng chức năng của tôn giáo trong quan niệm của E.Durkheim
đối với hoạt động tôn giáo của Sinh viên Học Viện Báo chí và Tuyên truyền

- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tơn giáo của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.

- Tình hình hoạt động tơn giáo của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền

- Tiểu kết chương 2

- Kết luận

- Kiến nghị, giải pháp


Tài liệu tham khảo :

- “ Quản lý xã hội đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Cư Kuin , tỉnh
Đắk Lawsk hiện nay”, Nguyễn Thị Thúy Liễu, Luận văn thạc sĩ chính trị
học,2016.

14

- TS Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động
tôn giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam
hiện nay, Nxb Công an nhân dân

- TS Trần Minh Thư (2005), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tơn
giáo là một u cầu khách quan”, Tạp chí Công tác tôn giáo số 3

- Lê Minh Quang (2000), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
ở Lâm Đồng hiện nay- Vấn đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ khoa học tôn
giáo

- Võ Thị Mộng Thu (2001), Vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động
Công giáo ở Đồng Nai hiện nay

- Luận văn Thạc sĩ khoa học tôn giáo và một số luận văn của các lớp
Cử nhân chính trị, Cao cấp chính trị tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh

- “ Nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hưởng của nó đối với sinh viên
trường đại học Y dược Cần Thơ hiện nay “, Phạm Thị Minh, Luận văn thạc sĩ
triết học,2017.

15



×