Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 108 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG TIẾN THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Hà Nội , ngày 04 tháng 11 năm 2023
Tác giả



Phùng Tiến Thành

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ công chức thuộc Phịng Tài

ngun và Mơi trường huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, người hướng dẫn

khoa học của luận văn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, dành nhiều thời gian

và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong Khoa

Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các cán bộ Phòng Đào tạo sau đại học,

Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy và hỗ trợ trong suốt thời

gian học tập tại trường.

Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ cơng chức thuộc

Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã


cung cấp thông tin, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình

thực hiện luận văn.

Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực

của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất

mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ

q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình

nghiên cứu và công tác sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội , ngày 04 tháng 11 năm 2023

. Tác giả

Phùng Tiến Thành

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN...................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện.. 5
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 5
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ........................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .......................................... 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai 20

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai.......................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương ................................................. 26
1.2.2. Bài học cho huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội....................... 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thạch Thất, TP Hà Nội ............................ 32

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 34
2.1.3. Khái quát về chính quyền huyện Thạch Thất, TP Hà Nội........... 38
2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về đất đai .................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ..................................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.......................................... 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 44

iv


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Thạch Thất, TP Hà Nội ............................................................................... 45
3.1.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................. 45
3.1.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất .............................................................................................. 54
3.1.3. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..... 59
3.1.4. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất………………….………..61
3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai........................................ 64
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội ....................................................... 68
3.2.1. Hệ thống chính sách pháp luật ................................................... 68
3.2.2. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 69
3.2.3. Tình hình kinh tế xã hội............................................................... 70
3.2.4. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ............................................ 71
3.2.5. Ý thức, nhận thức của người sử dụng đất .................................. 74
3.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thạch
Thất, TP Hà Nội ........................................................................................... 77
3.3.1. Những thành tựu đạt được ........................................................... 77
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 79
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Thạch Thất, TP Hà Nội ....................................................................... 84
3.4.1. Định hướng sử dụng đất huyện Thạch Thất……………………..……..81
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Thạch Thất ............................................................................ 85

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Giải thích

1 ĐVT Đơn vị tính

2 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất

4 KT-XH Kinh tế - xã hội

5 PTBQ Phát triển bình quân

6 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

7 QLNN Quản lý nhà nước

8 SDĐ Sử dụng đất

9 TN&MT Tài nguyên và môi trường

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm tình hình kinh tế huyện Thạch Thất giai đoạn 2020 –
2022 ................................................................................................................. 35

Bảng 2.2: Số lượng mẫu khảo sát ................................................................... 43
Bảng 3.1: Quy hoạch sử dụng đất huyện Thạch Thất đến năm 2030 .................. 47
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2020 – 2022 tại
huyện Thạch Thất ............................................................................................. 51
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá của cán bộ về công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất........................................................................................................... 53
Bảng 3.4: Kết quả giao đất tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2020 - 2022 ............ 55
Bảng 3.5: Kết quả cho thuê đất tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2020 – 2022 ..... 57
Bảng 3.6: Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Thạch Thất giai đoạn
2020- 2022 ....................................................................................................... 58
Bảng 3.7: Kết quả thu hồi đất tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2020 - 2022 ........ 60
Bảng 3.8: Các nguồn thu từ đất đai huyện Thạch Thất giai đoạn 2020-2023 ...... 62
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của cán bộ về công tác quản lý tài chính........ 63
về đất đai......................................................................................................... 63
Bảng 3.10: Cơng tác thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp luật về đất đai tại huyện
Thạch Thất, giai đoạn 2020 – 2022 ................................................................... 64
Bảng 3.11: Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Thạch Thất .......................................................................... 66
Bảng 3.12: Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo ........................................................................................................ 68
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về hệ thống chính sách pháp luật.................. 69
Bảng 3.14: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý đất đai
huyện Thạch Thất năm 2022............................................................................. 71
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về nguồn nhân lực quản lý đất đai ......................... 73
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ về ý thức, nhận thức của người sử dụng đất ... 74

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất ............................................ 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng, các khu kinh tế văn hoá xã
hội, an ninh quốc phịng, khơng có đất đai là khơng có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, khơng có q trình lao động nào diễn ra và khơng có sự tồn tại của
xã hội lồi người. Đất đai cịn là nơi gửi gắm niềm tin, tình yêu quê hương,
yêu tổ quốc. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã góp bao công sức, xương
máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Chính vì vậy, việc
quản lý và sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý khơng những có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn bảo đảm cho
mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.

Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ
khi lồi người biết đến chăn ni, trồng trọt thì vấn đề sử dụng đất đai khơng
cịn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa
học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị…Hiện nay có một điều khơng thể phủ
nhận là vai trò của đất đai đang ngày càng trở lên quan trọng, nó gắn liền với
sự tồn vong của 1 quốc gia, là tài sản quý giá là điểm tựa cho mọi hoạt động
lao động sản xuất và sinh hoạt của con người. Đặc biệt khi nền kinh tế thị
trường phát triển mạnh, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
q trình đơ thị hóa đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu thì vấn đề quản lý đất
đai ngày càng trở nên bức thiết đối với mỗi đất nước trong đó có Việt Nam.

Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong
quản lý nhà nước về đất đai. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987, đến

nay đã qua 2 lần sửa đổi (1998, 2001) và 3 lần ban hành luật mới (1993, 2003,
2013 – Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực ngày 1/7/2014). Luật đất đai năm

2

2003 ra đời ngày 26/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 tạo ra một bước
ngoặt lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Luật đã điều chỉnh các
quan hệ đất đai phù hợp với thời kỳ đổi mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Đồng thời đã tạo ra thế và lực thúc đẩy trình độ phát triển của cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, giúp việc quản lý đất đai thống nhất,
đồng bộ hơn và từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được tình trạng phân tán, sử
dụng đất khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang. Tuy nhiên, đến nay tình hình
diễn biến quan hệ về đất đai xuất hiện nhiều vấn đề mới và phức tạp, về lý
luận cũng như thực tiễn quá trình thi hành luật của công tác QLNN về đất đai
vẫn cịn nhiều bất cập. Vì vậy việc nghiên cứu thực tiễn q trình thi hành luật
để từ đó có những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng thích hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.

Huyện Thạch Thất nằm ở ngoại thành phía Tây Bắc thành phố Hà Nội,
cách trung tâm thành phố khoảng 25km, với tổng diện tích tự nhiên 184,59
km2. Trên địa bàn Huyện có nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua
như: Quốc lộ 32, đường Đại lộ Thăng Long; Quốc lộ 21A - điểm khởi đầu
tuyến đường Hồ Chí Minh nối Thạch Thất với các tỉnh phía Tây Bắc; tỉnh lộ
419, 420 nối trung tâm huyện với các huyện lân cận, tạo cho Thạch Thất có vị
thế hết sức thuận lợi về giao lưu phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa xã
hội. Huyện Thạch Thất đang đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH, phát triển mạnh
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm khai thác, phát huy hiệu quả,
tiềm năng sẵn có. Đặc biệt, với việc hình thành các khu cơng nghệ cao Láng -
Hịa Lạc, khu cơng nghiệp Bắc Phú Cát, khu Đại học quốc gia Hà Nội, Làng

Văn hóa các dân tộc Việt Nam cùng các cụm điểm cơng nghiệp Bình Phú,
Phùng Xá,… trên địa bàn, huyện Thạch Thất đang trở thành nơi có tốc độ
phát triển cơng nghiệp sơi động của thành phố Hà Nội hiện nay. Cùng với quá

3

trình CNH - HĐH đất nước thì nền kinh tế - xã hội của huyện đang từng ngày
phát triển làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đai. Trong khi đó cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai tại đây đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập cần giải quyết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai, đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai
của chính quyền cấp huyện;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý

nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất
đai tại huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.

4

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về công tác quản lý nhà nước về
đất đai của huyện Thạch Thất, TP Hà Nội được thu thập trong giai đoạn 2020-
2022. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2023, đề xuất giải pháp đến
năm 2030.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào 05 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai sau: (1) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (2) Quản
lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (3)
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; (4) Quản lý tài
chính về đất đai và giá đất; (5) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
của chính quyền cấp huyện;

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện

Thạch Thất, TP Hà Nội;

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội;

- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai của
chính quyền cấp huyện
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1. Quản lý nhà nước

Quản lý:
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy.

Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều
khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một
hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy
móc thiết bị, cơ thể sống, mà cịn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức
hay một cơ quan nhà nước.
Quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
+ Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân.
+ Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa
là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ
sở pháp luật quy định.

6

+ Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công
cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Mai
Văn Bưu, 2013).

Vậy QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được

sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp
luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai

QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai....

Quản lý nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.

Quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trọng
bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi
và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên toàn

7

quốc, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của nhà nước (Trần Thanh Hùng, 2014).

Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng

mục tiêu của bộ máy nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện
mục tiêu chung để ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định,
trên nguyên tắc cao nhất (nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực
tiếp tham gia vận hành thị trường), để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu
và các chức năng khác của nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp bảo vệ đất và môi trường
sống theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất.

Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thơng tin
chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng
của việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân
phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất.

Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai.
Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng
đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm
tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát
quá trình phân phối và sử dụng đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện
các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải
quyết các vi phạm, bất cập đó

Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để
đảm bảo các lợi ích một cách hài hịa. Hoạt động này được thực hiện thơng
qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại
thuế liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần
giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

8


1.1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Vai trò

Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng khơng tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hố từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với
đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng
nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên
mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi
ngành kinh tế.

Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người.
Trong cơng nghiệp, đất đai có vai trị là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành
các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nơng nghiệp, lâm
nghiệp, đất đai có vai trị đặc biệt, khơng những là địa điểm thực hiện q
trình sản xuất mà nó cịn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử
dụng. Trong mọi nền kinh tế - xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để
tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển
kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to
lớn của mọi quốc gia.

Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể
thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trị của nó dưới những tác
động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai
không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù
trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc

điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận

9

đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu
quả và xác lập quyền bình đẳng về sử dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã
hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Chính
vì vậy, vai trò của nhà nước trong việc quản lý đất đai thể hiện ở những điểm sau:

Thứ nhất, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất
đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về
mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng
hợp lý. Nhờ có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được
giao cho các đối tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà
nước địa phương.

Thứ hai, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử
dụng đất đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính
sách pháp luật về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh
hành vi của các đối tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng
mục đích, phát huy nguồn lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát
hiện những hành vi gây tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối
với những hành vi này.

Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực
hiện các chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính
sách đầu tư,...Chính sách về đất đai là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện
vai trị quản lý của mình trong từng giai đoạn nhất định.


Thứ tư, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ
quan quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối
tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều
chỉnh và giải quyết những sai phạm, kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách
tắc trong q trình thực hiện.

10

1.1.2.2. Nguyên tắc
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước.
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì

vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả" và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 "Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực
hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết
các nguồn lợi từ đất thơng qua các chính sách tài chính về đất đai".

Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng

Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở

trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà
thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu
quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy
định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này được thể
hiện ở Điều 4, Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất".

11

Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tết các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính
khả thi cao;
- Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt
cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai
nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo điều 22, Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai
bao gồm 15 nội dung sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

12

- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Đề tài chỉ tập trung vào 05 nội dung QLNN về đất đai của chính quyền
cấp huyện:
1.1.3.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KT – XH, quốc phòng, an
ninh,... trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,

lĩnh vực đối với từng vùng KT – XH và đơn vị hành chính trong một khoảng
thời gian xác định.
Quy hoạch phải tối ưu hố được cơ sở hạ tầng đơ thị như: giao thơng,
đường xá, cấp thốt nước, sân bay bến cảng, nhà máy, công nghiệp... các hoạt
động cho thành phố và khu dân cư, đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản
xuất, kinh doanh trong đô thị, giải quyết các mối quan hệ về không gian, địa
điểm giữa các khu vực, tạo điều kiện tăng khả năng sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo tổ chức tốt mọi hoạt động hàng ngày của
người dân đô thị, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu về ăn ở, việc làm,
chi phí, giải trí, thể thao, học tập, chữa bệnh, và mọi nhu cầu khác của người


×