Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện cao phong tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN PHẠM HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.



Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Phạm Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa KT&QTKD,
Trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
trong quá trình tác giả theo học tại trường. Tác giả xin cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên của trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc
tới TS. Nguyễn Tiến Thao đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan chức năng, đồn thể trên địa bàn
huyện Cao Phong; Phịng Tài Nguyên Và Môi Trường; các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn huyện Cao Phong đã tạo điều kiện cung cấp các thơng tin để
tác giả hồn thành bài luận văn được thuận lợi.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2023
TÁC GIẢ

Nguyễn Phạm Huyền

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG......................................................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường .......................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 6
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ...................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện ... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường . 16

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ..................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của một số
địa phương .............................................................................................. 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ........ 24

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Cao Phong ..................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.......................................... 31

2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu.................................................................. 34
2.2.3. Phân tích số liệu............................................................................ 34
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 34

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Thực trạng tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Cao Phong ........................................................................................ 35

iv

3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện Cao Phong.................................................................................. 38

3.2.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường ................................................................................... 38
3.2.2. Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường ............................ 41
3.2.3. Công tác quản lý chất thải ............................................................ 47
3.2.4. Công tác quản lý hiện trạng, tác động môi trường và dự báo diễn
biến môi trường....................................................................................... 52
3.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ................... 57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện Cao Phong......................................................... 59
3.3.1. Nhận thức, văn hóa xã hội ............................................................ 59
3.3.2. Các chính sách của Nhà nước và của địa phương ....................... 60
3.3.3. Năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường... 63
3.3.4. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường .................................... 63
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại
huyện Cao Phong ........................................................................................ 65
3.4.1. Thành tựu ...................................................................................... 65

3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 67
3.5. Mục tiêu và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ mơi
trường trên địa bàn huyện Cao Phong......................................................... 71
3.5.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Cao Phong .................................................................................... 71
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện Cao Phong ....................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BĐKH Biến đổi khí hậu

BQL Ban quản lý

BVMT Bảo vệ môi trường

BVTV Bảo vệ thực vật

CCN Cụm công nghiệp

CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

ĐTM Đánh giá tác động môi trường


KCN Khu công nghiệp

QLDN Quản lý doanh nghiệp

QLMT Quản lý môi trường

QLNN Quản lý Nhà nước

TNMT Tài nguyên môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

VPHC Vi phạm hành chính

VSMT Vệ sinh mơi trường

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Đánh giá của DN và người dân về văn bản pháp luật BVMT ...... 40
Bảng 3. 2: Thống kê công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT... 44
Bảng 3. 3: Đánh giá tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường........... 47
Bảng 3. 4: Thông tin các bãi rác trên địa bàn huyện Cao Phong.................... 48
Bảng 3. 5: Đánh giá của người dân về công tác quản lý rác thải.................... 50
Bảng 3. 6: Một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại huyện Cao Phong ......... 52
Bảng 3. 7: Một số chỉ tiêu môi trường nước ngầm tại huyện Cao Phong ...... 53
Bảng 3. 8: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải ....................................... 54
Bảng 3. 9: Biện pháp xử lý chất thải............................................................... 55
Bảng 3. 10: Đánh giá của người dân về hiện trạng và tác động của môi trường

tại huyện Cao Phong ....................................................................................... 56
Bảng 3. 11: Số lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý môi trường... 63

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: 1: Mục tiêu của giáo dục mơi trường ................................................. 13
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính huyện Cao Phong ............................................ 26
Hình 3. 1: Bộ máy QLNN về bảo vệ môi trường huyện Cao Phong .............. 35

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường ngày càng trở thành vấn đề nóng của thời đại, của toàn

cầu, ảnh hưởng ngày càng lớn đến phát triển kinh tế bền vững, đến chất
lượng cuộc sống, sức khỏe của nhân dân. Ở nước ta, vấn đề bảo vệ môi
trường ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết. Đại hội XIII đặc biệt quan tâm
và có nhiều quan điểm, chủ trương cụ thể, mới về vấn đề này. Báo cáo chính
trị tại Đại hội XIII của Đảng đã cụ thể hóa, đưa ra những nội dung cốt yếu
cho giai đoạn tới, trong đó nhấn mạnh là: “lấy bảo vệ môi trường sống và
sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án
gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa
dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
thân thiện với môi trường”.

Bảo vệ mơi trường là trách nhiệm của tồn hệ thống chính trị và của tồn
dân, trong đó quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là
Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất

lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Hệ
thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở nước ta được quy định trong
Luật Bảo vệ môi trường, “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ
mơi trường trong phạm vi cả nước”. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Chính phủ
quy định chi tiết trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Luật cũng quy định rõ trách

2

nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp là
những cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tại các địa bàn.

Xác định môi trường, cảnh quan là yếu tố cốt lõi để phát triển nông
thôn bền vững, huyện Cao Phong chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động bảo vệ
môi trường (BVMT) trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn nhằm kiểm sốt,
hạn chế mức độ gia tăng ơ nhiễm. Qua đó, hướng tới xây dựng những vùng
quê đáng sống, xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu bền vững. Các phòng, ban, ngành liên quan ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm trong xây
dựng NTM. Lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ các địa phương, người dân xây dựng
các cơng trình xử lý mơi trường nơng thơn. Chủ tịch UB MTTQ huyện
Nguyễn Công Minh cho biết: MTTQ và các đoàn thể tổ chức triển khai, vận
động đoàn viên, hội viên, Nhân dân thực hiện các CVĐ, phong trào góp phần
thực hiện tiêu chí về mơi trường nói riêng và xây dựng NTM nói chung.
Ngồi CVĐ "Tồn dân đồn kết xây dựng NTM, đơ thị văn minh”, Hội Nơng
dân có phong trào "Nhà sạch, vườn đẹp, mơi trường trong lành, ngõ xóm văn

minh". Huyện Đồn triển khai đội hình thanh niên tình nguyện tham gia
BVMT, tổ chức ngày Chủ nhật xanh... Hội LHPN hướng dẫn hội viên đăng
ký "Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch”, duy trì mơ hình điểm "Xóm kiểu
mẫu”, "Gia đình kiểu mẫu” tại xóm Hải Phong, xã Bắc Phong.

Mặc dù công tác bảo vệ môi trường của huyện đã tranh thủ được những
thời cơ, thuận lợi, từng bước vượt qua những khó khăn, thách thức, đạt được
những kết quả quan trọng nhưng nhìn chung năng lực quản lý nhà nước về
bảo vệ mơi trường cịn nhiều hạn chế, bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển
nhanh, tính chất phức tạp của các vấn đề mơi trường, chưa thay đổi được cơ
bản nhận thức, hành vi của người dân, cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường hạn chế, chỉ đáp ứng một phần rất
nhỏ nhu cầu thực tế. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn

3

nhiều bất cập, thiếu sự điều phối hiệu quả, thống nhất làm giảm hiệu lực, hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

Thời gian qua, trên địa bàn huyện Cao Phong có nhiều vấn đề môi
trường bức xúc chưa được giải quyết triệt để trong khi lại xuất hiện thêm
những vấn đề mơi trường mới. Ơ nhiễm, suy thối mơi trường vẫn tiếp tục gia
tăng. Việc chôn lấp chất thải không đúng quy định, yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường đang hình thành nên nhiều điểm gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm
trọng. Tài nguyên đang bị suy thoái do việc khai thác và sử dụng thiếu hợp lý,
rừng tự nhiên tiếp tục bị tàn phá, đất đai bị xói mịn, thối hóa, đa dạng sinh
học bị suy giảm, nguồn nước mặt và nước ngầm đang bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố hóa học, chất thải chưa được thu gom và xử lý triệt để, cơng tác vệ sinh
mơi trường cịn nhiều yếu kém. Việc thi hành pháp luật về bảo vệ nguồn tài
ngun mơi trường cịn gặp nhiều khó khăn, ý thức tự giác bảo vệ môi trường

chưa trở thành thói quen trong cộng đồng dân cư. Vì vậy, cơng tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại huyện Cao Phong cần phải được chú trọng
hơn bao giờ hết.

Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình” làm
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong, luận văn đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường;

4

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện Cao Phong;

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong;

- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong
trên các nội dung:

+ Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường

+ Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường
+ Công tác quản lý chất thải
+ Công tác quản lý hiện trạng, tác động môi trường và dự báo diễn biến
môi trường
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi địa
bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Phong
trong giai đoạn 2020-2022, khảo sát tháng 3/2023. Đề xuất giải pháp cho giai
đoạn 2023-2025.

5

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa

bàn huyện Cao Phong;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường trên địa bàn huyện Cao Phong;
- Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường trên địa bàn huyện Cao Phong trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường.

Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.

6

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Môi trường

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài ngun thiên nhiên,

khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy
giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn
trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc,
làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn
được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị định, thông tư, quy định.

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành
các loại:

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí,
động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất
để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con
người thêm phong phú.

7

Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau
như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể,... Mơi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất

định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác.

Ngoài ra, người ta cịn phân biệt khái niệm mơi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo...

Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì “mơi trường bao gồm
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
1.1.1.2. Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi
trường nhằm bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, bảo đảm quyền con người được
sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của
đất nước.

Khoản 2, 4 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:
Hoạt động bảo vệ mơi trường là hoạt động phịng ngừa, hạn chế tác
động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy
thối mơi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.

8


Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống
nhất quản lý bảo vệ mơi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ
mơi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo
vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6:
"Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi trường, có
quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường".
1.1.1.3. Quản lý Nhà nước

Theo nghĩa khái quát, quản lý nhà nước là hoạt động duy trì sự vận
hành dưới một thực thể thống nhất cho tất cả các hoạt động của bộ máy nhà
nước về toàn bộ ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Theo nghĩa cụ thể, quản lý nhà nước, trong nghĩa hẹp, bao gồm việc
hướng dẫn pháp lý, điều hành và quản lý hành chính được thực hiện bởi các
cơ quan hành pháp, bằng cách sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, được thực
hiện bởi cơ quan nhà nước để duy trì, xác lập trật tự xã hội ổn định từ đó phát
triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra.
1.1.1.4. Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường

Quản lý nhà nước về môi trường được hiểu là q trình mà Nhà nước
thơng qua việc thực hiện các chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để
đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế
xã hội của quốc gia.


Dưa trên cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường là luật, các
quy định dưới luật của các ngành chức năng và các tiêu chuẩn. Đối với các
nước đang phát triển thì xây dựng một bộ máy quản lý nhà nước về môi

9

trường có hiệu lực là một mục tiêu rất quan trọng và được chú trọng phát triển
trong thực tiễn.

Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà
nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng mơi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia
(Lê Hồng Hạnh và cs., 2011).

Như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng Quản lý Nhà nước về môi
trường xét về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như Quản lý
mơi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; Quản lý môi trường dựa
trên cơ sở cộng đồng; quản lý mơi trường có tính tự nguyện…., Hình thức
quản lý Nhà nước về mơi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

- Phải bảo đảm tính hệ thống: Nhiệm vụ của quản lý môi trường là trên
cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về trạng thái hoạt động của đối
tượng quản lý để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, thúc đẩy sự hoạt
động đều đặn, cân đối, hài hòa của hoạt động quản lý môi trường nhằm hướng
tới mục tiêu đã định của hệ thống.

- Phải bảo đảm tính liên tục và nhất quán: Nguyên tắc này đảm bảo tính
nhất quán, liên tục của các tác động quản lý môi trường.


- Phải bảo đảm tính tổng hợp: Trên thực tế, các hoạt động sản xuất
thường diễn ra dưới nhiều hình thái rất đa dạng và phổ biến tuy nhiên dù dưới
hình thức nào, quy mơ và tốc độ hoạt động ra sao, mạnh hay yếu, trực tiếp
hay gián tiếp đều gây ra tác động tổng hợp lên đối tượng quản lý. Chính vì
thế, các quyết định cần phải tính đến các tác động tổng hợp và hậu quả của
chúng trên thực tế.

- Phải bảo đảm tập trung dân chủ: Đây là một trong những nguyên tắc
cơ bản của quản lý kinh tế và xã hội. Quản lý môi trường được thực hiện ở

10

nhiều cấp khác nhau, vì thế cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, tối ưu giữa
các cấp này và đảm bảo dân chủ trong quản lý môi trường.

- Nhà nước phải kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ:
Nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ thì sẽ
làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý môi trường.

- Kết hợp hài hịa giữa các lợi ích: Quản lý mơi trường trước hết là
quản lý các hoạt động phát triển do con người tiến hành. Con người dù là tập
thể hay cá nhân đều có những lợi ích, nhu cầu và nguyện vọng nhất định
chính bởi vậy, một trong những nhiệm vụ của quản lý môi trường là cần phải
chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích và đảm bảo hoạt động quản
lý môi trường diễn ra hiệu quả.

- Kết hợp hài hịa giữa quản lý tài ngun và mơi trường với quản lý
kinh tế và xã hội: Như vậy, ngay từ đầu của hoạt động quản lý môi trường
phải kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên môi trường với quản lý kinh tế

và xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển đúng
đắn, có tầm bao quát và tổng hợp giúp gắn kết các đầu tư về môi trường vào
kinh tế và xã hội.

- Một ngun tắc vơ cùng quan trọng nữa đó là cần tiết kiệm và hiệu
quả: Tiết kiệm và hiệu quả có liên quan chặt chẽ với nhau trong hoạt động
quản lý môi trường. Cần phải đảm bảo hoạt động quản lý môi trường sao cho
hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện
1.1.3.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường

Việc ban hành kịp thời, phù hợp và thường xuyên tuyên truyền pháp
luật môi trường sẽ làm thay đổi cơ bản nhận thức của người lao động và các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và xử lý chất thải, từng bước mở rộng
và đảm bảo cho các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật bảo

11

vệ môi trường trong quản lý nhà nước là cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh
tra kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các văn
bản pháp luật đưa ra nhằm kiểm sốt ơ nhiễm, suy thối sự cố mơi trường,
kiểm sốt ơ nhiễm đất, ơ nhiễm khơng khí, suy thối đất. Việc đổi mới cách
thức xử lý ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe con người và chế độ phụ cấp trong môi
trường độc hại đã tạo thành một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối
đồng bộ, tạo môi trường pháp lý lành mạnh, hỗ trợ mạnh mẽ trong quá trình
sản xuất (Nguyễn Thu Trang, 2016).

Một trong những công cụ quan trọng trong việc bảo vệ môi trường luôn
được Đảng và Nhà nước ta coi trọng là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi

trường. Định hướng xây dựng, hồn thiện pháp luật về mơi trường được coi là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
bền vững, thực hiện tốt các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ mơi trường cịn có các đạo luật, pháp lệnh về bảo vệ các thành
tố mơi trường (cịn gọi là các đạo luật, pháp lệnh về tài nguyên). Ngoài ra,
quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường hoặc nghĩa vụ tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân còn nằm rải
rác trong nhiều đạo luật khác. Bên cạnh đó, một số đạo luật, pháp lệnh cịn
quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp
luật về môi trường hay một số đạo luật, pháp lệnh có những nội dung quan
trọng liên quan đến vấn đề tài chính trong bảo vệ mơi trường Để thực hiện các
Luật, Pháp lệnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi
trường và các Bộ, ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn có
nội dung quy định về bảo vệ môi trường. Các văn bản này tập trung vào giải
quyết các nội dung chính sau: quy định hệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường Việt Nam; quy định quy trình đánh giá tác động mơi
trường; quy định về giấy phép môi trường; quy định về thanh tra môi trường;

12

quy định về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; quy định về các thiết chế bảo vệ (Đinh Phượng Quỳnh, 2011).
1.1.3.2. Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức về mơi trường cho cộng
đồng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng bởi lẽ cộng đồng là những người chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi mơi trường sống của chính họ, họ vừa là nguyên nhân vừa
là những người gánh chịu hậu quả những vấn đề môi trường của địa phương.

Khi được nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ môi trường sẽ góp phần
thúc đẩy cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Công tác này thường được
thực hiện thông qua các hoạt động xã hội, các tổ chức quần chúng, các đồn
thể chính trị – xã hội để từng bước tiến tới xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi
trường, điều này có nghĩa là huy động các nhân tố thị trường và cộng đồng
dân cư vào các mặt hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Bùi Cách
Tuyến, 2016).

Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường bao gồm:
- Tổ chức lớp tập huấn cho người dân, cán bộ quản lý, các đối tượng có
liên quan; bố trí đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến khu dân cư, các doanh nghiệp. Hỗ trợ về
chun mơn để cấp chính quyền, các khu dân cư, các doanh nghiệp tự tổ chức
phổ biến, tuyên truyền các chế độ, chính sách pháp luật mơi trường.
- Hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý làm việc trong lĩnh
vực quản lý môi trường.
- Thường xuyên giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện tiêu chí về mơi
trường của các cấp chính quyền, địa phương để kịp thời giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh. (Phan Như Thúc, 2013).

13

Hiểu biết về Thái độ đúng Khả năng hành động
môi trường đắn với môi hiệu quả vào BVMT

trường

Vấn đề Nhận thức Kiến thức
Nguyên nhân Thái độ Kỹ năng
Hậu quả Ứng xử Dự báo các tác động

Tổ chức hành động

Hình 1: 1: Mục tiêu của giáo dục môi trường
1.1.3.3. Công tác quản lý chất thải

Công tác quản lý, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, rác
thải sinh hoạt, xử lý nước thải còn bất cập. Vấn đề bức thiết hiện nay là cần có
khu xử lý riêng đối với chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại. Nhiều cơng
trình xử lý rác thải, nước thải đô thị, bãi rác sinh hoạt tại các đô thị, khu dân
cư chưa được quan tâm đầu tư, xử lý đúng mức nên hiện nay nhiều địa
phương đã để xảy ra tình trạng các khu chứa rác gây ơ nhiễm môi trường.

Đối với công tác xử lý chất thải sinh hoạt: các biện pháp xử lý rác thải
chủ yếu là phun EM, phơi, đốt thủ công và để lộ thiên. Phần lớn các bãi chôn
lấp chất thải rắn không được quy hoạch, thiết kế theo đúng quy định của bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và khơng được kiểm sốt khí độc, mùi hơi
và nước rỉ rác là nguồn gây nhiễm tiềm tàng đối với mơi trường đất, nước,
khơng khí. Việc xử lý chất thải sinh hoạt bằng phương pháp chơn lấp mất
nhiều diện tích đất, khó khăn tìm được những vị trí bãi chơn lấp rác thải mới
khi bãi rác đã hết cơng suất. Chính vì hiện trạng đó cần có sự quản lý chặt chẽ
của đơn vị quản lý nhà nước về môi trường.

Thường xuyên thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường, nếu
các chỉ số đánh giá vượt chuẩn cho phép thì bắt buộc ngừng cấp hoặc khơng
cấp phép đăng ký kinh doanh, khơng được vì mục tiêu phát triển kinh tế và bỏ
qua việc ảnh hướng đến môi trường. Dùng các công cụ pháp luật để thực thi


×