Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý quỹ hỗ trợ nông dân huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ THỊ DIỄN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NƠNG DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.



Hịa Bình, ngày 1 tháng 11 năm 2023
Tác giả

Hà Thị Diễn

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa
học: PGS. TS Trần Thị Thu Hà - Trường đại học Lâm Nghiệp

Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng ban, UBND huyện Tân Lạc, tỉnh
Hồ Bình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình
thực hiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh khỏi
thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các q thầy
cơ, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hà Thị Diễn

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CẤP HUYỆN ........................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................................5
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân ....................... 10
1.1.3. Nội dung công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân .................. 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND ....................... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ HTND ........................................ 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý Quỹ
HTND ............................................................................................. 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ HTND huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà
Bình ................................................................................................ 25


Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình .................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 29
2.2. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ hỗ trợ nơng dân huyện Tân
Lạc ..................................................................................................... 33
2.2.1. Tổ chức hoạt động ................................................................. 33
2.2.2. Đặc điểm tổ chức Hội Nông dân huyện Tân Lạc .................... 34

iv

2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý
Quỹ hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc. ............................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................37
2.3.1. Chọn điểm khảo sát ............................................................... 37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................ 38
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................... 39
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu............................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Thực trạng công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc 41
3.1.1. Quản lý huy động nguồn vốn Quỹ HTND ............................... 41
3.1.2. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND............................47
3.1.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND ............................................. 55
3.1.4. Thực trạng quản lý tài chính Quỹ HTND tại huyện Tân Lạc ... 61
3.1.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ HTND ........ 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND huyện Tân Lạc, tỉnh
Hồ Bình ............................................................................................ 68
3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 68
3.2.2. Cơ chế, chính sách ................................................................ 72

3.2.3. Chất lượng cán bộ ................................................................. 73
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................... 73
3.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát..................................................74
3.2.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác......................................74
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Quỹ HTND huyện Tân Lạc,
tỉnh Hồ Bình ..................................................................................... 75
3.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................75
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................... 80
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................... 81

v

3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ NTND huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ
Bình ................................................................................................... 82

3.4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ HTND .. 82
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân.......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ
: Ban chấp hành BQ
1 BCH : Ban điều hành
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2 BĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

: Doanh nghiệp
3 CDCCKT CNH - : Tổng sản phẩm quốc nội
: Hội đồng nhân dân
4 HĐH : Hội nông dân
: Hỗ trợ nông dân HVND
5 DN : Hợp tác xã
: Kinh tế xã hội
6 GDP : Mặt trận tổ quốc
: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
7 HĐND : Ngân sách Nhà nước
: Quỹ Hỗ trợ nông dân
8 HND : Tiết kiệm và vay vốn
: Trung ương
9 HTND : Ủy ban nhân dân
: Xây dựng nông thôn mới
10 HTX

11 KT-XH

12 MTTQ

13 NNNDNT

14 NSNN

15 QHTND

16 TK&VV

17 TW


18 UBND

19 XD NTM

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Tân Lạc .................... 29
Bảng 2.2.Tình hình dân số, diện tích và mật độ dân số huyện Tân Lạc ......... 30
Bảng 2.3. Phân bổ mẫu điều tra ...................................................................... 39
Bảng 3.1. Nguồn vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc................................... 43
Bảng 3.2. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc .............. 45
Bảng 3.3. Kết quả cho vay của Quỹ HTND huyện Tân Lạc .......................... 51
Bảng 3.4. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc ...................... 52
Bảng 3.5. Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc .................. 55
Bảng 3.6. Kết quả thu phí theo nguồn vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc.. 56
Bảng 3.7. Thu nợ gốc Quỹ HTND huyện Tân Lạc......................................... 58
Bảng 3.8. Kết quả thu nợ gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND .................. 59
Bảng 3.9. Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND huyện Tân Lạc .................. 61
Bảng 3.10. Kết quả phân bổ phí của Quỹ HTND huyện Tân Lạc .................. 64
Bảng 3.11. Kết quả chi phí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh của Quỹ HTND ...... 65
Bảng 3.12. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND .. 68
Bảng 3.13. Đánh giá yếu tố cơ chế, chính ảnh hưởng đến cơng tác quản lý
Quỹ HTND huyện Tân Lạc............................................................................. 72
Bảng 3.14. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ
HTND huyện Tân Lạc..................................................................................... 74

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc ... 33
Hình 2.2: Sơ đồ BCH các cấp của Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc ...... 35

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, phát huy
tinh thần đồn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong nơng dân, tạo điều kiện
cho hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam góp phần thực hiện các chương
trình kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp - nông
thôn, Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam đã được thành lập ngày 26/7/1995 và
chịu sự quản lý, điều hành của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Đây
được coi là một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam - Tổ chức đại diện cho giai cấp nông dân cụ thể hóa
vai trị, nhiệm vụ của mình bằng các hoạt động cụ thể, gắn liền với lợi ích
hợp pháp của hội viên.

Cụ thể hóa chủ trương trên, Quỹ Hỗ trợ nơng dân tỉnh Hịa Bình đã
được thành lập theo Quyết định số 1735/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 1995
với mục tiêu hỗ trợ, gắn kết nơng dân trong q trình xây dựng nơng thơn
mới, đưa kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Sau 20 năm hình thành và
phát triển, Quỹ hỗ trợ nơng dân (HTND) tỉnh Hịa Bình đã đạt được những
kết quả tích cực, góp phần vào cải thiện bộ mặt nơng thơn trong tình hình
mới. Nguồn Quỹ HTND tồn tỉnh đạt 22 tỷ đồng năm 2015, trong đó, Quỹ
HTND cấp tỉnh đạt 15 tỷ đồng, Quỹ HTND cấp huyện 5 tỷ đồng; Quỹ cấp xã
vận động 2 tỷ đồng, hàng năm đã hỗ trợ cho trên 1.000 lượt hội viên nông dân
vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giúp nơng dân thốt
nghèo ốn định đời sống. Ngồi ra, các cấp Hội còn nhận ủy thác nguồn vốn

của Quỹ HTND Trung ương Hội; phối hợp với Ngân hàng nơng nghiệp
&PTNT, Ngân hàng chính sách xã hội giúp cho trên 52 nghìn hội viên vay
trên 1.360 ngàn tỷ đồng phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động hỗ trợ vốn
của Hội đã tạo nên sự đồn kết, gắn bó trong hội viên, nông dân trên địa bàn
nông thôn, tạo việc làm cho hàng chục ngàn lao động nông thôn, giảm tệ nạn

2

cho vay nặng lãi, thu hút hội viên tham gia vào tổ chức Hội, vai trò, vị thế của
Hội ngày càng được nâng lên.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, Hội Nông dân huyện Tân Lạc yêu cầu sử
dụng Quỹ phải lồng ghép được với các hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ và
dạy nghề khác của tổ chức Hội. Đó là các hoạt động tập huấn, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật; cung ứng phân bón, thức ăn chăn ni chậm trả và
các vật tư nông nghiệp khác; dạy nghề nông nghiệp cho hội viên. Nguồn vốn
Quỹ HTND cũng được sử dụng như một công cụ làm thay đổi về nhận thức tư
duy sản xuất của hội viên, nông dân từ làm ăn nhỏ lẻ, manh mún tiến tới liên
kết, hợp tác với nhau qua các hình thức kinh tế tập thể. Tăng cường liên kết từ
mơ hình nhỏ, đơn giản như tổ, nhóm nơng dân cùng sở thích, tổ hợp tác, chi
hội nghề nghiệp đến hợp tác xã, thậm chí hình thành doanh nghiệp do nơng
dân góp cổ phần…

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Quỹ Hỗ trợ nông dân
huyện Tân Lạc đang bộc lộ những hạn chế trong công tác quản lý như: Nhu
cầu vay vốn phát triển sản xuất của nông dân rất lớn nhưng số tiền được vay
quá ít. Nguồn vốn vận động ủng hộ còn hạn chế nên quỹ chỉ đáp ứng được
một phần rất nhỏ nhu cầu vay vốn của nông dân trong tỉnh. Việc vận động
xây dựng quỹ ở cấp cơ sở cịn gặp nhiều khó khăn do phần lớn số vốn của
QHTND các cấp trông chờ kinh phí từ nguồn ngân sách chuyển sang; Các xã

trên địa bàn huyện Tân Lạc đều xây dựng Quỹ nhưng mới chỉ đạt con số
khiêm tốn (30-55 triệu đồng/quỹ) nên chưa giúp được nhiều hộ nông dân vay
vốn phát triển sản xuất; Công tác vận động nông dân, các hộ phi nông nghiệp,
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước cho vay khơng lãi
hoặc lãi suất thấp cũng chưa đạt kết quả cao. Về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động: Hệ thống tổ chức, quản lý điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân, tổ chức các
dịch vụ hỗ trợ vốn trong hệ thống Hội chưa hoàn thiện cả về pháp nhân, bộ
máy và chức năng, nhiệm vụ. Việc phân công quản lý, điều hành Quỹ, tổ chức

3

các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn chưa thống nhất. Năng lực cán bộ Quỹ Hỗ
trợ nông dân các cấp vừa thiếu, vừa yếu; Cơ chế chỉ đạo, quản lý và điều
hành, kiểm tra giám sát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân chưa thực sự rõ ràng,
rành mạch và thống nhất ở các cấp Hội...

Xuất phát từ thực trạng trên, để góp phần nâng cao hiệu quả của Quỹ
hỗ trợ nơng dân dưới góc độ của đơn vị làm công tác quản lý, việc lựa chọn
thực hiện nghiên cứu: “Hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ hỗ trợ nơng dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, cung
cấp cơ sở khoa học trong việc hoàn thiện và nhân rộng mơ hình quản lý Quỹ
hỗ trợ nơng dân ở nước ta hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình, để đề xuất các giải pháp hồn thiện công tác
quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình trong thời gian
tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể


- Góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân cấp huyện;

- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nơng dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình;

- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ hỗ trợ
nông dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
Quỹ hỗ trợ nơng dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến
quản lý Quỹ hỗ trợ nơng dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình

4

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá các hoạt động chính
của quỹ Quỹ hỗ trợ nơng dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình:

+ Hoạt động cho vay tín dụng.
+ Hoạt động đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
+ Công tác tuyên truyền vận động thực hiện cải cách trong nông
nghiệp, nông thôn .
+ Quản lý và sử dụng vốn của Quỹ.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện
Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và công tác hỗ trợ

của Quỹ hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình trong thời gian 2020-
2022. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân;
- Thực trạng công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện Tân Lạc,
tỉnh Hồ Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nơng dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình.
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ hỗ trợ nơng dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Quỹ Hỗ trợ ND
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ

HỖ TRỢ NÔNG DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quỹ Hỗ trợ

Theo Điều 3, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức
hoạt động của Quỹ xã hội, từ thiện đã nêu “Quỹ là tổ chức phi Chính phủ do
cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để thành lập

hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc; có mục đích tổ chức,
hoạt động theo quy định tại Điều 2, Nghị định này, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ”. Quỹ được tổ chức và
hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát
triển cộng đồng, khơng vì mục đích lợi nhuận.

Quỹ hỗ trợ: là số tiền hay nói chung là tiền của dành riêng cho những
hoạt động giúp đỡ, tương trợ. Khơng vì lợi nhuận: là khơng tìm kiếm lợi
nhuận để phân chia, lợi nhuận có được trong q trình hoạt động được dành
cho các hoạt động của quỹ theo điều lệ đã được công nhận.

Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ, theo Điều 4, Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP đã quy định: Quỹ thành lập và hoạt động khơng vì
lợi nhuận. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật bằng tài sản của mình. Hoạt động theo điều lệ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cơng nhận, theo quy định của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật liên quan. Công khai, minh bạch về thu, chi, tài
chính, tài sản của quỹ. Khơng phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ
đang hoạt động.

6

1.1.1.2. Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ HTND thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên cơ sở

Văn bản số 4035/KHTT ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và và
Quyết định số 673/QĐ - TTG ngày 10/5/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Quỹ HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương

Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có
bảng cân đối kế tốn riêng, đặt trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).

Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ hỗ trợ nông dân là Supporting Fund
for Famers, viết tắt là SFF (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).

Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được hiểu như
sau: Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có
con dấu, được đặt trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân Việt Nam nhằm hỗ
trợ vốn cho hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận, thơng qua đó thu hút, tập hợp hội viên nông dân
tham gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Hội (Hội Nơng dân Việt
Nam, 2018).
1.1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động

Là sản phẩm của Hội Nông dân Việt Nam, sứ mệnh của Quỹ Hỗ trợ
nông dân là tạo iơ hội cho đối tượng hội viên nông dân, trước hết là nông dân
inghèo, thiếu iốn, ít có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính chính thống trên,thị trường. Dịch vụ của Quỹ với một cơ chế mềm dẻo,
năng động cho nhóm đối tượng mà họ vừa là người thụ hưởng, vừa là người
quản lý, là người chủ và đồng thời là người kiểm tra giám sát. Chính vì vậy,
Quỹ có những đặc điểm chính sau đây:

Thứ nhất, đối tượng ưu tiên cho vay của Quỹ là các hộ nghèo hoặc cận
nghèo có thu nhập thấp, nơng dân thiếu vốn và khơng có tài sản thế chấp.

7


Đối với người nông dân, thiếu nguồn lực là một trong những nguyên
nhân dẫn đến nghèo, trong đó có thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề này, người
nông dân cần được tiếp cận đến nhiều loại dịch vụ tài chính khác nhau với
mức độ thuận tiện và nằm trong khả năng chi trả của họ. Tuy nhiên, nơng dân
nghèo thường khó có thể vay vốn từ các tổ chức tài chính trong khu vực chính
thức bởi tài sản của họ thường khơng đáng kể, họ khơng có khả năng thế chấp
để vay vốn, nguồn thu nhập không ổn định và thấp càng làm giảm cơ hội tiếp
cận tài chính chính thức. Ngồi ra, cịn phải kể đến những sản phẩm, dịch vụ
được cung cấp có giá cả đắt đỏ và càng không phù hợp với nông dân. Quỹ hỗ
trợ nông dân là một trong các công cụ để giú nơng dân vượt qua đói nghèo.
Khi nơng dân được vay vốn, họ có thể kiếm được nhiều hơn thu nhập, tạo
dựng được tài sản và có chỗ dựa để tự mình phát triển kinh tế gia đình.

Thứ hai, Quỹ cho vay với mức vay nhỏ, ngắn hạn, không thu lãi mà chỉ
thu phí. Đây chính là đặc điểm rất khác biệt giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân với
các tổ chức tài chính khơng chính thức khác.

Đối tượng của Quỹ Hỗ trợ nông dân thường là những nông dân nghèo
hoặc cận nghèo với mức thu nhập khơng cao. Theo đó, nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của họ phần nhiều hạn chế nên nhu cầu đối với các khoản vay cũng
thường là nhỏ.

Có nhiều quan niệm cho rằng, lãi suất cho vay người nghèo cần phải
được bao cấp. Thực tế cho thấy, lãi suất của các tổ chức tài chính cần phải tính
đến mọi khoản chi phí hoạt động để đạt đến sự bền vững. Những khoản vay
nhỏ thường phát sinh chi phí rất cao. Chẳng hạn như, một món vay lên đến vài
trăm triệu hoặc nhiều hơn cũng chỉ mất các chi phí nhân cơng, thời gian, thủ
tục, quy trình... bằng với các khoản tín dụng nhỏ từ vài trăm nghìn đến vài
triệu. Hơn nữa, vì họ là những người nghèo, điều kiện, phương tiện, cơ hội, các
thủ tục, giấy tờ... để họ tiếp cận với nguồn lực sẽ hạn chế và thường là nhà

cung cấp chủ động đem đến với họ... Vì vậy, những tổ chức cung cấp nhiều
món vay nhỏ sẽ phải chịu chi phí giao dịch cao và họ phải áp dụng mức lãi suất

8

phù hợp để đảm bảo trang trải chi phí nhằm đạt đến sự phát triển bền vững của
tín dụng nhỏ.

Quỹ Hỗ trợi nơng dân, với mục đích hoạt động giúp đỡ Hội viên nông
dân xây dựng và nhân rộng các mơ hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm
nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tạo việc làm, tạo điều kiện để
Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền tập hợp nông
dân, hoạt động phi lợi nhuận nên không thu lãi mà chỉ thu phí. Phần phí thu
đảm bảo trang trải chi phí cho Quỹ vận hành và phát triển.

Thứ ba, hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân thường được tổ chức theo các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh của nhóm hộ Hội viên nơng dân.

Thông qua các dự án quỹ nhằm tập hợp và bố trí sử dụng các nguồn
lực về tài chính, nhân lực, vật lực, phương tiện kỹ thuật... nhằm tạo ra sản
phẩm hay dịch vụ về tài chính hay các dịch vụ hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo trong
khoảng thời gian nhất định. Việc hỗ trợ cho vay theo dự án cũng góp phần
nâng cao quy mơ sản xuất, phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở Nơng
thơn, xây dựng Nông thôn mới.

Quỹ Hỗ trợ nông dân thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:

Thứ nhất, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân khơng vì mục đích lợi

nhuận nhưng phải bảo tồn, phát triển vốn và bù đắp chi phí.

Thứ hai, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước phát luật,
tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện
hành của nhà nước.
1.1.1.4. Quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân

Từ khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước đã nêu trên áp
dụng đối với quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân là sự tác động của chủ thể quản lý
Quỹ Hỗ trợ nông dân lên đối tượng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân trong quá

9

trình tiến hành các hoạt động của Quỹ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra với
kết quả cao nhất.

Chủ thể quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân là cơ quan Hội Nông dân cụ thể
là Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ inông dân. Đối tượng quản lý của Quỹ Hỗ trợ
nông dân là: Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới; Cán bộ Ban điều
hành Quỹ Hỗ trợ nông dân; Người vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân.
1.1.1.5. Sự cần thiết của quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nơng dân được hình thành từ
ngân sách nhà nước; vận động trong cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân, các hộ phi nông dân, các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngồi tỉnh ủng hộ. Do đó, việc quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân là trách nhiệm không chỉ của các cấp chính quyền, địa phương, cán
bộ tổ chức Hội cũng như các Hội viên nông dân vay vốn phát triển sản xuất.
Hội nông dân các cấp triển khai vận động Quỹ Hỗ trợ nơng dân trong tồn
dân là đã thực hiện đúng các quy định, phù hợp với yêu cầu, chức năng,

nhiệm vụ của hội.

Mục đích của quỹ là để hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và
nhân rộng các mơ hình kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản
xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề. Qua đó, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc
làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp; khai thác tiềm năng, thế mạnh từng vùng để tạo ra các loại nông sản
hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng cao. Quỹ cũng tạo điều kiện để hội nông dân
các cấp đẩy mạnh hoạt động; tuyên truyền, tập hợp nông dân thực hiện thắng lợi
các chương trình phát triển kinh tế gắn với phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng hội vững mạnh.

Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân quy định, đối tượng vay vốn phải là hộ
gia đình hội viên nơng dân tự ngun tham gia dự án nhóm hộ vay vốn phát

10

triển sản xuất, kinh doanh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của hội nông dân các
cấp. Vì vậy, những hộ khơng phải là hội viên nông dân không thuộc đối tượng
được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Quỹ Hỗ trợ nông dân được quản lý và sử dụng theo Thông tư số 69
ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính
đối với Quỹ i Hỗ trợ i nơng i dân từ Trung ương đến cơ sở Hội và Hướng dẫn
số 82 HD/QHTTW ngày 31/12/2013 của Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn Quỹ HTND; đồng thời định kỳ
hàng tháng lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành và các
quy định của Bộ Tài chính.
1.1.2. Vai trị và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nơng dân

1.1.2.1. Vai trị của Quỹ Hỗ trợ nông dân

Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của BTV Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với hoạt động
hỗ trợ vốn, tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thơng
qua đó xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh (Hội Nông dân Việt
Nam, 2018).

Quỹ HTND hoạt động khơng vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà vì
mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và
nhân rộng các mơ hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao
quy mơ sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nơng
thơn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để
tạo ra các loại nơng sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn, xóa đói giảm nghèo và làm giàu,

11

từng bước thực hiện người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người
khá giàu thì giàu thêm (Hội Nơng dân Việt Nam, 2011).
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân

Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo tồn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp
rủi ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán
và quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành (Hội Nông dân Việt
Nam, 2011).


Phân bổ vốn, tổ chức thu hồi vốn, phí khi đến hạn. Tổ chức tập huấn,
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Quỹ. Kiểm tra hoạt
động Quỹ HTND các cấp. Phối hợp với ngân hàng và các cơ quan, tổ chức có
liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.

BTV Hội Nông dân các cấp trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định
chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ HTND gắn với công tác
Hội và phong trào nông dân. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ, phát
hiện sớm và xử lý kịp thời những sai phạm. Định kỳ tổng kết hàng năm, 5
năm, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ và sự chỉ đạo của BTV Hội Nông
dân các cấp, xác định phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo, đồng
thời động viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc (Hội
Nơng dân Việt Nam, 2018).

Những quy định chung, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ HTND được đảm bảo
thực hiện tại Quy định “Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân do
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam” ban hành năm 2012 và sửa đổi năm 2018.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân
1.1.3.1. Quản lý việc vận động nguồn vốn

- Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, BTV Hội Nông dân xây dựng Đề án về “Đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nơng dân giai đoạn 2011-2020” trình cấp
ủy đề nghị thành lập Ban vận động Quỹ HTND ở địa phương.

12

- Thẩm quyền quyết định thành lập, cấp ủy cùng cấp ra quyết định
thành lập Ban vận động Quỹ HTND. Trưởng Ban vận động Quỹ HTND là đại

diện lãnh đạo cấp ủy hoặc lãnh đạo UBND cùng cấp; Phó Ban Thường trực là
đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Nông dân cùng cấp; thành viên là
đại diện một số ban ngành đồn thể. Căn cứ tình hình cụ thể của từng địa
phương, BTV Hội Nơng dân cấp tỉnh, huyện, xã tham mưu với cấp ủy cùng
cấp đề xuất nhân sự, số lượng thành viên Ban vận động Quỹ cho phù hợp.

- Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam: Hằng năm, Ban Vận động Quỹ
HTND xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện vận động xây dựng Quỹ
HTND trên địa bàn với các hình thức vận động phù hợp theo điều kiện của
từng địa phương. Đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân bổ sung vốn cho Quỹ
HTND theo Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong đó đặc biệt coi trọng cơng tác tun truyền để cán bộ, hội
viên nông dân và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hiểu rõ mục đích ý nghĩa,
nội dung hoạt động của Quỹ HTND.
1.1.3.2. Quản lý việc cho vay vốn

a. Kế hoạch cho vay
Căn cứ trên tổng nguồn vận động được theo năm hoặc theo thời từng
thời kỳ, nguồn vốn được Quỹ HTND cấp trên uỷ thác và thời gian đến hạn
của các dự án đang triển khai, ngay từ đầu năm Ban Điều hành Quỹ các cấp
xây dựng kế hoạch cho vay vốn tại cấp mình.
Kế hoạch cho vay đảm bảo sử dụng tối đa nguồn vốn đang có, tránh ứ
đọng lâu ngày gây lãng phí.
Hiện nay, vốn Quỹ HTND chỉ thực hiện cho vay theo dự án, không cho
vay đơn lẻ tới từng hộ hội viên.
b. Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn
* Người vay vốn, tham gia dự án phải thuộc đối tượng được vay vốn
Quỹ HTND (theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018):



×