Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Môn học “công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, mượn vay tài sản”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.15 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN

(HỌC PHẦN 3)

MÔN HỌC: “CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO,
THUÊ, TRAO ĐỔI, MƯỢN VAY TÀI SẢN”

Chuyên đề: Chị Vũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến Văn phịng cơng chứng X đề nghị
cơng chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương. Công
chứng viên đã yêu cầu chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu viên kim cương này. Theo cơng chứng viên giấy tờ này
gồm: Hóa đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương. Anh (chị) có đồng
tình với cách xử lý của cơng chứng viên trong tình huống này khơng?Đồng thời anh
(chị) hãy đưa ra bình luận của mình đối với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40
Luật Công chứng.

Họ và tên: TRẦN VŨ PHONG
Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1977
Số báo danh: 37
Lớp: Đào tạo nghề công chứng
Khóa 24 năm 2021 tại Hậu Giang

Sóc Trăng, ngày 01 tháng 11 năm 2021

MICROSOFT WORD - BAN MEM BAI BAO CAO CHUYEN DE CC24HG.DOCX


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................3
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu........................................................4
3. Cơ cấu của bài báo cáo........................................................................................4

CHƯƠNG II: PHẤN NỘI DUNG....................................................................................6
1. Lý luận chung về công chứng.............................................................................6
1.1. Sự hình thành và phát triển nghề công chứng cũng như quy định của pháp
luật về công chứng ở Việt Nam qua các thời kỳ.......................................................6
1.2. Quy định của pháp luật về công chứng, về tài sản, hợp đồng mua bán tài sản,
vai trò- chức năng của công chứng viên trong việc nhận diện yêu cầu các giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014
7
2. Thực tiễn............................................................................................................10
2.1. Những mặt đạt được...................................................................................12
2.2 . Những mặt hạn chế.....................................................................................13
2.3. Tình huống minh họa..................................................................................14
3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị- đề xuất.....................................................15
3.1. Nguyên nhân..............................................................................................15
3.2. Giải pháp, kiến nghị - đề xuất...................................................................15

CHƯƠNG III: PHẦN KẾT LUẬN................................................................................17
CHƯƠNG IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................18

pg. 2

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.

Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đây là nguyên nhân
chính thúc đẩy nền kinh tế thị trường Việt Nam phát triển nhanh chóng, đặc biệt là các
giao dịch dân sự, thương mại được xác lập ngày càng nhiều và giúp cho các chủ thể
tham gia giao dịch đạt được những lợi ích mà mình mong muốn. Kinh tế đã có những
bước tiến tăng vọt cùng với sự thay đổi đáng kể của đời sống xã hội, mọi người có nhu
cầu trong sở hữu tài sản riêng, muốn sử dụng tài sản để giao dịch trao đổi, mua bán.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu đã
làm gia tăng các dịch vụ kinh tế và các quan hệ dân sự khác. Do các hợp đồng, giao dịch
dân sự diễn ra với nhiều hình thức, sôi động, phong phú, đa dạng, phức tạp và giá trị
rất lớn. Chính vì thế, quy định của pháp luật luôn được Nhà nước chú trọng hoàn thiện
để đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Với Nhà nước, việc duy trì trật tự xã hội cần bắt đầu từ
việc phòng ngừa rủi ro pháp lý, do vậy cần phải chuẩn hóa một số giao dịch dân sự quan
trọng cả về nội dung và hình thức để tránh các hậu quả tiêu cực xảy ra, giảm tải cho hệ
thống cơ quan quản lý và cơ quan xét xử. Nhà nước chỉ cần quản lý và kiểm soát được
các giao dịch dân sự này ở một mức độ nhất định. Công chứng là một biện pháp, một
công cụ cần thiết để Nhà nước thực hiện các mục tiêu nêu trên.

Công chứng là một hoạt động pháp lý mang tính chất phịng ngừa, xuất phát từ
nhu cầu bảo đảm an tồn pháp lý và duy trì trật tự xã hội. Công chứng viên là một chức
danh tư pháp thực hiện hoạt động công chứng, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công chứng
viên là một cá nhân được trao một phần quyền lực công của Nhà nước (thực hiện dịch
vụ cơng do Nhà nước ủy nhiệm) nên địi hỏi phải có trình độ chun mơn cao, kiến thức
pháp luật phải rất rộng và đặc biệt phải vững vàng. Thêm vào đó, cịn cần yếu tố kỹ
năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn đầy đủ và chắc chắn.

Hiện nay ngoài các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật bắt buộc phải
được công chứng, chứng thực, thì các chủ thể cịn u cầu cơng chứng các giao dịch
dân sự mà pháp luật không bắt buộc phải công chứng. Tại sao lại như vậy? Vì hiện

nay đời sống kinh tế nâng lên nhu cầu của con người về đời sống, ăn mặc, trang sức,
phụ kiện cũng nâng lên, việc sở hữu tài sản riêng là động sản có giá trị như: trang sức,
đá quý, túi xách, xe … giá trị không dừng lại ở vài trăm triệu mà đã có giá trị lên đến
vài chục tỷ đồng. Bên cạnh đó là hiện nay tình trạng hàng gian, hàng giả, hàng kém chất
lượng, giấy tờ giả là khá phổ biến. Những tội phạm trong lĩnh vực này ngày càng tinh
vi, xảo quyệt, chúng dùng những thủ đoạn tinh vi làm chúng ta rất khó nhận ra thật giả.

pg. 3

Để đảm bảo quyền lợi và tránh phiền phức do trong giao dịch dân sự về tài sản là động
sản nên chủ thể đã đến yêu cầu công chứng.

Từ đó vai trị của dịch vụ pháp lý về cơng chứng, chứng thực, nhất là vai trò của
công chứng viên được xem là một phần tất yếu gắn liền với các quan hệ, giao dịch nhằm
mục tiêu là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội và góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Công chứng Hợp đồng mua bán tài sản, đối tượng tài sản là động sản (viên
kim cương), vai trị- chức năng của cơng chứng viên trong việc nhận diện yêu cầu
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Công chứng
năm 2014” cần phải quan tâm và nghiên cứu kỹ trên những cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn, nhằm chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập. Từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm
hạn chế rủi ro cho chủ thể tham gia giao dịch trong hoạt động công chứng.

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá làm rõ những vấn đề lý
luận một cách chi tiết, có hệ thống và đánh giá những hạn chế bất cập trong thực tiễn,
qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về vai trị cơng
chứng viên “người đóng vai trị thẩm phán phịng ngừa”, để có kỹ năng nhận diện yêu
cầu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Công chứng

năm 2014.

Nhiệm vụ nghiên cứu nhằm giúp cho tôi trang bị kiến thức để phục vụ trong quá
trình học tập lớp đào tạo nghề cơng chứng khóa 24 năm 2021 tại Hậu Giang.

Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là những quy định Luật Công chứng và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng hiện hành nhưng trọng tâm là công
chứng viên, với vai trị chức năng xã hội địi hỏi cơng chứng viên phải là người có kiến
thức sâu rộng, am hiểu đời sống xã hội, có phẩm chất đạo đức, có năng lực về trình độ
chun mơn, có lối sống lành mạnh, chuẩn mực và có kỹ năng trong việc nhận diện yêu
cầu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Cơng chứng
năm 2014 để góp phần giúp Nhà nước duy trì trật tự xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội ngày nay.

3. Cơ cấu của bài báo cáo.

Đề tài được kết cấu gồm: mục lục, 04 (bốn) chương (Chương I: Phần mở đầu;
Chương II: Phần nội dung; Chương III: Phần kết luận; Chương IV: Danh mục tài liệu

pg. 4

tham khảo. Qua những mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài đã tổng hợp được nội
dung của 04 chương như sau:
Chương I: Phần mở đầu.
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.
3. Cơ cấu của bài báo cáo.
Chương II: Phần nội dung.
1. Lý luận chung về công chứng:
1.1. Sự hình thành và phát triển nghề công chứng cũng như quy định của pháp luật về

công chứng ở Việt Nam qua các thời kỳ.
1.2. Quy định của pháp luật về công chứng, về tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, vai
trò- chức năng của công chứng viên trong việc nhận diện yêu cầu các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.
2. Thực tiễn:
2.1. Những mặt đạt được.
2.2. Những mặt hạn chế.
2.3. Tình huống minh họa.
3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị- đề xuất:
3.1. Nguyên nhân.
3.2. Giải pháp, kiến nghị- đề xuất.
Chương III: Phần kết luận.
Chương IV: Danh mục tài liệu tham khảo.

pg. 5

CHƯƠNG II: PHẤN NỘI DUNG

1. Lý luận chung về công chứng:

Để hiểu rõ hơn về lịch sử hình thành và phát triển của cơng chứng qua các thời
kỳ. cũng như để nắm vững các quy định, các vấn đề pháp lý cơ bản của pháp luật hiện
hành về cơng chứng. Qua q trình, nghiên cứu, tìm hiểu, học viên sẽ trình bày, phân
tích một cách khái quát các nội dung trên tại chương này. Trước tiên phải tìm hiểu sự
hình thành và phát triển nghề cơng chứng ở Việt Nam.

1.1. Sự hình thành và phát triển nghề công chứng cũng như quy định của pháp
luật về công chứng ở Việt Nam qua các thời kỳ.

- Trước năm 1945:


+ Thời kỳ phong kiến: Việc thực hiện các quan hệ giao dịch mang tính tự phát. Hình
thức văn bản về giao dịch dân sự chủ yếu được lập dưới dạng văn tự, nội dung còn đơn
giản.

+ Thời kỳ thuộc Pháp: Xét theo nghĩa đích thực về cơng chứng thì cơng chứng đã có ở
Việt Nam từ thời kỳ người Pháp có mặt ở nước ta và xem Việt Nam là một nước thuộc
địa. Sắc lệnh ngày 24/8/1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp về tổ chức công chứng
cũng được áp dụng ở Đông Dương kể từ tháng 10/1931. Pháp tổ chức một số Văn phịng
cơng chứng với người hành nghề là công chứng viên do Pháp bổ nhiệm đặt tại Hà Nội
và Sài Gịn. Hoạt động cơng chứng phục vụ các giao dịch về mua bán, tặng cho, thế
chấp bất động sản, lập di chúc để lại thừa kế tài sản, chủ yếu phục vụ cho người Pháp ở
Việt Nam và những người Việt Nam giàu có, các thương gia, những người trong giới
kinh doanh bất động sản. Hình thức văn bản dưới dạng các chứng thư đoạn mại…

- Từ năm 1945 đến trước khi có Luật Công chứng:

+ Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1991: Sau cách mạng Tháng tám thành công. Sắc lệnh
số 59/SL ngày 15/11/1945 về việc ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ trong đó có chứng
thực các giao dịch về bất động sản và Sắc lệnh số 85/SL ngày 29/02/1952 quy định thể
lệ trước bạ các việc cho, mua, bán, đổi nhà đất, ruộng đất đã được Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ban hành áp dụng ở miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 17 trở ra. Còn ở miền Nam
Việt Nam, chính quyền Sài Gịn tiếp tục duy trì về tổ chức và hoạt động công chứng,
bằng văn bản (Dụ) số 43 ngày 29/11/1954 do Bảo Đại ký ban hành, công chứng với tên
gọi mới là hoạt động chưởng khế (Chưởng khế được nhà nước cấp lương). Thông tư số
574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp ban hành “Hướng dẫn thực hiện công tác
công chứng nhà nước” để Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện; đồng thời để thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thí điểm thành lập Phịng công chứng nhà nước.

pg. 6


Ngày 15/10/1987 Bộ Tư pháp ban hành tiếp Thông tư số 858/QLTPK “Hướng dẫn thực
hiện các việc công chứng cụ thể”.

+ Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2006: Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước gồm
có 4 chương, 36 điều và lần đầu tiên trong văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam
có khái niệm về cơng chứng được đưa ra. Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của
Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ ban hành về công chứng, chứng thực
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2001. Hai hoạt động công chứng và chứng thực
luôn gắn kết chặt chẽ với nhau và cùng được điều chỉnh chung trong cùng một văn bản
quy phạm pháp luật. Thời kỳ này, người thực hiện chứng thực tại UBND các cấp cũng
được gọi là công chứng viên.

- Từ khi có Luật Cơng chứng đến nay:

+ Luật Công chứng năm 2006: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra,
đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của
Bộ Chính trị, với mục đích tạo điều kiện cho công tác công chứng, chứng thực ở Việt
Nam phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, phục vụ tốt hơn nhu cầu công chứng,
chứng thực của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ngày 29/11/2006 Quốc Hội khóa
XI đã ra Nghị quyết thơng qua Luật cơng chứng năm 2006 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2007.

+ Luật Công chứng năm 2014: Cùng với sự phát triển kinh tế, cơng chứng cũng phải có
sự điều chỉnh phù hợp để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày 20/6/2014 Quốc hội nước
ta đã thông qua Luật Công chứng 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Luật

công chứng năm 2014 đã giao trở lại cho tổ chức hành nghề công chứng thẩm quyền
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và thẩm quyền cơng chứng bản
dịch.

1.2. Quy định của pháp luật về công chứng, về tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, vai
trị- chức năng của cơng chứng viên trong việc nhận diện yêu cầu các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.

- Tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014 Công chứng là việc công chứng viên
của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng

pg. 7

Việt, sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản
dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 Công chứng viên là người
có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để
hành nghề công chứng.

- Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng 2014 tổ chức hành nghề cơng
chứng bao gồm Phịng cơng chứng và Văn phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Công chứng 2014 người yêu cầu công chứng
là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có u cầu cơng chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.


- Điều mong muốn của các bên tham gia giao dịch tại tổ chức hành nghề công chứng là
“văn bản công chứng” được quy định khoản 4 Điều 2 Luật công chứng 2014 văn bản
công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo
quy định của Luật này.

- Chức năng xã hội của công chứng viên được quy định Điều 3 Luật Công chứng 2014
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp;
góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển
kinh tế- xã hội.

- Tổ chức hành nghề công chứng, cơng chứng viên trong q trình làm việc và hoạt
động cần tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng được quy định tại Điều 4 Luật
Công chứng năm 2014 như:

(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

(2) Khách quan, trung thực;

(3) Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

(4) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công
chứng.

- Trong q trình cơng chứng thì cơng chứng viên cần chú ý đến Điều 17 Luật Công
chứng 2014 quyền và nghĩa vụ của công chứng viên; Kiểm tra các giấy tờ, tài liệu cần
có mà người u cầu cơng chứng cung cấp; yêu cầu bổ sung nếu chưa rõ, chưa đầy đủ
theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014;


pg. 8

- Thẩm quyền công chứng chú ý khoản 1 Điều 2; Điều 42 và Điều 51 Luật Công chứng
2014 .

- Tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và
động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đăng ký tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 106 Bộ Luật dân sự 2015 quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có
quy định khác. Động sản quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ Luật dân sự 2015 động sản
là những tài sản không phải là bất động sản quy định tại khoản 1.

- Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 116 Bộ Luật dân sự 2015).

- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: Chủ thể có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
Chủ thể tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch
dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội (điểm a,b,c khoản 1
Điều 117 Bộ Luật dân sự 2015).

- Hình thức giao dịch dân sự (Điều 119 Bộ Luật dân sự 2015): khoản 1 quy định: Giao
dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; Giao
dịch dân sự thông qua thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản;
khoản 2 quy định: Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng
văn bản có cơng chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

- Quyền sở hữu (Điều 158 Bộ Luật dân sự 2015): Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm

hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

- Quyền định đoạt của chủ sở hữu (Điều 194 Bộ Luật dân sự 2015): Chủ sở hữu có
quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu
hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối
với tài sản.

- Hợp đồng mua bán tài sản (Điều 430 Bộ Luật dân sự 2015): Hợp đồng mua bán tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua
và bên mua trả tiền cho bên bán.

- Đối tượng của hợp đồng mua bán (Điều 431 Bộ Luật dân sự 2015) khoản 1 quy định:
Tài sản được quy định của Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán.
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì

pg. 9

Đề tài: Công chứng Hợp đồng mua bán tài sản là động sản (viên kim cương). Quan điểm của
học viên đối với cách xử lý của Công chứng viên trong tình huống của đề tài và bình luận đối
với quy định tài điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014.

sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó; khoản 2 quy
định: Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.

- Nội dung của hợp đồng (Điều 398 Bộ Luật dân sự 2015) khoản 1 quy định: Các bên
trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng; khoản 2 quy định:
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất
lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện
hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g)
Phương thức giải quyết tranh chấp.


2. Thực tiễn:

Đề tài: Chị Vũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến Văn phịng cơng chứng X đề nghị cơng
chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương. Công chứng viên
đã yêu cầu chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu viên kim cương này. Theo công chứng viên giấy tờ này gồm: Hóa đơn
bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương. Anh (chị) có đồng tình với cách xử
lý của cơng chứng viên trong tình huống này khơng? Đồng thời anh (chị) hãy đưa ra
bình luận của mình đối với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng.

Qua đề tài, về cách xử lý của cơng chứng viên của Văn phịng cơng chứng X
học viên có ý kiến là đồng tình cách tiếp nhận, kiểm tra, xử lý ban đầu xác định
được thẩm quyền cơng chứng và khơng đồng tình về giấy tờ cơng chứng viên u
cầu: Hóa đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương. Cụ thể như sau:

- Về điểm đồng tình:

+ Cơng chứng viên đã có kỹ năng giao tiếp trong q trình tiếp cận khách hàng để tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công chứng và biết được mong muốn của khách hàng là muốn ký
hợp đồng mua bán tài sản là động sản (viên kim cương).

+ Công chứng viên đã xác định được loại hợp đồng, năng lực pháp luật và năng hành vi
dân sự phù hợp của chủ thể các bên tham gia giao dịch.

+ Xác định được ý chí của các bên muốn tham gia giao dịch là hoàn toàn tự nguyện
đúng quy định pháp luật.

+ Xác định đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là động sản (viên kim cương).


+ Công chứng viên đã yêu cầu chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu viên kim cương này.

+ Công chứng viên đã xác định được thẩm quyền công chứng của loại hợp đồng này
theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng.

10

Hợp đồng mua bán tài sản là động sản (viên kim cương) khơng có quy định nào bắt
buộc phải cơng chứng khi 02 cá nhân mua bán tài sản với nhau. Vì giao dịch này khơng
vi phạm điều cấm, khơng trái đạo đức xã hội nên nó thuộc thẩm quyền công chứng.

+ Một điểm mà bản thân tôi rất đồng tình với cơng chứng viên là đồng ý cơng chứng
hợp đồng này, mặc dù chưa ký công chứng mà đang trong giai đoạn bổ sung quyền sở
hữu viên kim cương. Điều đó chứng tỏ rằng nếu chị Hà bổ sung quyền sở hữu theo u
cầu của cơng chứng viên thì sẽ ký công chứng hợp đồng mua bán này. Việc tiếp nhận
này cho thấy cơng chứng viên đã có cập nhập văn bản pháp luật thường xuyên, bởi vì
đến nay khơng ít cơng chứng viên khi tơi hỏi 02 cá nhân yêu cầu công chứng hợp đồng
mua bán tài sản là động sản (viên kim cương) có nhận cơng chứng khơng? Thì được trả
lời là xem lai vì đây là hàng hóa kinh doanh có điều kiện.

+ Bản thân đồng tình cơng chứng có các căn cứ như sau:

Thứ nhất là quy định pháp luật trước năm 2006: Nghị định số 335/NĐ-TTg ngày
16/7/1958 về việc “Cấm nhập khẩu bạch kim và các loại đá quý”; Năm 1995 pháp luật
có một số quy định đối với lĩnh vực vàng, đá quý là hoạt động kinh doanh có điều kiện;
Từ năm 1998 trở về trước Ngân hàng nhà nước quản lý xuất nhập khẩu kim loại, đá quý.
Giai đoạn này cá nhân không được bán đá quý.

Thứ hai là quy định pháp luật từ năm 2006 đến nay: Tại khoản 1, 2 Điều 25 Luật

Thương mại 2005 có hiệu lực 01/01/2006 có quy định hàng hóa cấm kinh doanh, hàng
hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 59/2006/NĐ-
CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện; Luật Đầu tư 2014 và Luật Đầu tư
2020. Trong các Luật và Nghị định từ năm 2006 đến nay thì danh mục ngành nghề hàng
hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
thì chỉ cịn vàng chứ khơng cịn đá q. Như vậy đá quý không bị cấm cá nhân bán, việc
bán và yêu cầu công chứng là hợp pháp.

- Về điểm không đồng tình: về giấy tờ cơng chứng viên u cầu: Hóa đơn bán hàng và
thẻ bảo hành đối với viên kim cương là chưa đủ.

+ Nếu công chứng viên chỉ dừng lại là yêu cầu chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải
xuất trình tất cả giấy tờ liên quan đến viên kim cương lúc chị đã mua để chứng minh
quyền sở hữu viên kim cương này là của chị là hợp lý

+ Kim cương là loại đá quý từ thiên nhiên và có giá trị rất lớn được cả thế giới công
nhận. Việc đánh giá chất lượng, giá trị, độ qúy hiếm phải có các tiêu chuẩn riêng rất
khắc khe, nghiêm ngặt, trước khi chế tác thành món đồ trang sức. Khi đã ra sản phẩm
để đến tay khách hàng cịn phải đánh giá lại thơng qua giấy chứng nhận sản phẩm: giúp

11

xác định giá trị, nguồn gốc, trọng lượng, màu sắc, kích thước, độ trong suốt … Giấy
chứng nhận này có thể là giấy kiểm định kim cương trong nước, quốc tế. Nhưng giấy
chứng nhận Quốc tế theo tiêu chuẩn GIA có giá trị xác minh lớn hơn. Có vậy thì nội
dung hợp đồng mới thỏa mãn điều kiện theo khoản 2 Điều 398 Bộ Luật dân sự 2015
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất
lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện
hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g)

Phương thức giải quyết tranh chấp.

Bình luận của mình đối với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công
chứng 2014: Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó. Bản thân tôi nhận biết như sau:

- Theo quy định tại điểm d Điều 40 Luật công chứng 2014 đang chỉ muốn nói đến là bản
sao của tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận đăng
ký xe … thì khi người u cầu cơng chứng cung cấp ban đầu bản sao là được.

- Như vậy quy định trên không áp dụng đối với tài sản khơng có đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Nếu các tài sản này có giao dịch mua bán khi u cầu cơng chứng thì
cơng chứng viên có thể yêu cầu cung cấp chứng từ chứng minh quyền sở hữu như hóa
đơn, hợp đồng mua bán là bản chính.

- Đối với tài sản có hóa đơn, chứng từ chứng minh nhưng bị thất lạc hoặc tài sản khơng
có hóa đơn nếu có u cầu cơng chứng thì cơng chứng viên phải xử lý như thế nào để
đúng quy định pháp luật? Đây là điều khó xử lý cho cơng chứng viên.

2.1. Những mặt đạt được:

- Từ thực tế cho thấy thời gian vừa qua Đảng và nhà nước đã có sự quan tâm đến tổ
chức hành nghề cơng chứng và nhận thấy tầm quan trọng của công chứng đối với đời
sống xã hội nên đã có những định hướng cụ thể qua các Chỉ thị, Luật Công chứng, Nghị
định, Thông tư và các văn bản khác để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế của xã hội. Nhìn chung quy định pháp luật cũng rất cụ thể và rõ ràng, hoạt động
cơng chứng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, an

toàn và ổn định trật tự của đất nước, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị của hoạt động
cơng chứng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu công chứng ngày càng tăng của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đồng thời là cơng cụ phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả.

-. Luật Cơng chứng năm 2014 cũng đã có thêm các phần mới chú trọng đến công chứng
viên như: Điều 3 Chức năng xã hội của công chứng viên; Điều 11 khoản 5 Việc kiểm
tra hết tập sự nghề công chứng; Điều 36 Thẻ công chứng viên; Điều 37 Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên; Điều 39 Tổ chức xã hội- nghề nghiệp của công
chứng viên; Điều 61 Công chứng bản dịch; Điều 77 Chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của cơng chứng viên.

- Trong q trình học tập, tập sự công chứng viên đã được đào tạo cơ bản về cách nhận
dạng, phân biệt giấy tờ, tài liệu thật giả liên quan đến tư cách pháp lý của chủ thể tham
gia giao dịch, đối tượng của hợp đồng, giao dịch chẳng hạn như:

+ Nhận biết được đặc điểm phương pháp in của giấy tờ, tài liệu như: in laser đen trắng,
in laser màu, in phun màu điện tử, in kim, in lưới, in offset (in bằng), in typo (phương
pháp in lồi), in ống đồng (phương pháp in lõm), in bóng chìm.

+ Nhận biết thật giả các loại phôi giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất qua các giai
đoạn. Đây là loại giấy tờ phổ biến nhất hiện nay trong hoạt động công chứng.

+ Nhận biết thật giả phôi giấy chứng minh nhân dân.

+ Nhận biết thật giả căn cước công dân, căn cước công dân gắn chip.

+ Nhận biết thật giả sổ hộ khẩu.

+ Nhận biết thật giả phôi giấy chứng nhận đăng ký xe.


+Nhận biết thật giả hộ chiếu.

+ Nhận biết thật giả con dấu, chữ ký trên giấy tờ tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

+ Giấy tờ liên quan đến chủ thể tham gia giao dịch với tư cách pháp nhân.

- Cơng chứng viên nhận thức được trách nhiệm của mình về văn bản công chứng được
quy định cụ thể tại điểm g khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014. Do cơng chứng
viên là người có vai trị quan trọng và phải chịu trách nhiệm đảm bảo cho tính hợp pháp,
xác thực của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác, mục tiêu là an tồn pháp lý, phịng
ngừa tranh chấp,

2.2 . Những mặt hạn chế:

Ngoài những đạt được nêu trên thì nhận thấy cịn có một số điểm trong thời gian
tới cần phải quan tâm và điều chỉnh để phù hợp như sau:

- Khóa đào tạo nghề cơng chứng đã có chương trình bài giảng về nhận dạng giấy tờ, tài
liệu, giúp công chứng viên bằng cảm quan và kinh nghiệm có thể nhận dạng được
trường

hợp đơn giản, cịn phức tạp tinh vi thì khó thể nhận biết. Cần nên đào tạo chuyên sâu
hơn nữa, để tránh rủi ro pháp lý xảy ra.

- Do chạy theo lợi nhuận các văn phịng cơng chứng cũng như cơng chứng viên có dấu
hiệu lơ là, khơng kiên quyết đối với các trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ u cầu
cơng chứng chưa rõ ràng hoặc cịn thiếu. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cơng chứng
viên bị Tịa án triệu tập, bị Cơng an điều tra hành vi, bị bên tham gia hợp đồng, giao
dịch yêu cầu bồi thường do lỗi của công chứng viên. Do đó trong chương trình đào tạo

cần tăng cường đào tạo về nguyên tắc hành nghề công chứng, nhất là đạo đức nghề
nghiệp của công chứng viên.

- Công chứng viên làm việc theo lối mịn của người đi trước, khơng thường xun cập
nhật văn bản mới, cơng nghệ thơng tin cịn yếu.

2.3. Tình huống minh họa:

Anh Nguyễn Văn A có mua bộ bàn ghế gỗ của anh Trần Văn B với giá mua bán là
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), bộ bàn ghế này có từ rất lâu do ơng nội anh
Trần Văn B để lại khơng rõ thời gian có từ khi nào và cũng khơng có chứng từ chứng
minh quyền sở hữu, bộ bàn ghế này hiện đang tại nhà anh Trần Văn B và sử dụng đến
nay không có tranh chấp. Anh Nguyễn Văn A và anh Trần Văn B có đến Văn phịng
cơng chứng Y để u cầu công chứng hợp đồng mua bán tài sản là bộ bàn ghế gỗ nêu
trên.

Công chứng viên đã yêu cầu 02 bên tham gia giao dịch cung cấp giấy tờ tùy thân để xác
định chủ thể tham gia giao dịch, sau đó cơng chứng viên đến nhà anh Trần Văn B nơi
có tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản để xác minh. Mục đích cơng chứng
viên đến nơi có tài sản mua bán là để xác minh tài sản mua bán là hiện hữu và có thật.
Ngồi ra cơng chứng viên cũng muốn biết ý chí vợ, con của anh B có đồng ý bán hay
khơng, vì tài sản này là đồ nội thất đồ dùng của gia đình. Cơng chứng viên đã mời 02
người gần nhà anh B có thời gian sinh sống tại địa phương lâu và khơng có mối quan hệ
gia đình thân thiết làm nhân chứng để khẳng định rằng tài sản trên là tài sản chính chủ
khơng tranh chấp.

Qua cách xử lý của cơng chứng viên bản thân tơi có nhận xét như sau: Cơng
chứng viên của Văn phịng cơng chứng Y đã tuân thủ các quy định pháp luật về công
chứng, đã xác minh xem xét đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản không bị cấm, bị
hạn chế; không trái đạo đức xã hội; Xác định thuộc thẩm quyền thực hiện công chứng

theo yêu cầu công chứng của các bên.

3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị- đề xuất

3.1. Nguyên nhân:

Hoạt động cơng chứng nói riêng cũng như trong các giao dịch dân sự nói chung,
tơi nhận thấy có các ngun nhân sau đây:

- Do sự phát triển của công nghệ thông tin, tội phạm lĩnh vực giấy tờ giả thực hiện rất
tinh vi.

- Trong đào tạo về cách nhận dạng, phân biệt chương trình đào tạo cịn ít về thực hành.

- Các tổ chức hành nghề công chứng chưa trang bị phương tiện thiết bị nhận dạng như
máy soi, chỉ một ít có trang bị. Cơng chứng viên chỉ nhận dạng bằng cảm quan và kinh
nghiệm.

- Công chứng viên được bổ nhiệm chưa thực sự đạt chất lượng, chưa đáp ứng thực chất
điều kiện mà quy định pháp luật quy định mong muốn trong đó nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan.

- Do chạy theo lợi nhuận các văn phịng cơng chứng cũng như cơng chứng viên có dấu
hiệu lơ là, khơng kiên quyết đối với các trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu
công chứng chưa rõ ràng hoặc cịn thiếu. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cơng chứng
viên bị Tịa án triệu tập, bị Cơng an điều tra hành vi, bị bên tham gia hợp đồng, giao
dịch yêu cầu bồi thường do lỗi của công chứng viên

- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơng an với tổ chức hành nghề công chứng cũng như
công chứng viên để tố giác, xử lý tội phạm làm giả.


- Hệ thống dữ liệu quốc gia còn hạn chế.

3.2. Giải pháp, kiến nghị - đề xuất:

- Cần nên đào tạo chuyên sâu hơn nữa, các Tổ chức hành nghề công chứng cũng nên
trang bị máy soi, để tránh rủi ro pháp lý xảy ra.

-. Trong chương trình đào tạo cần tăng cường đào tạo về nguyên tắc hành nghề công
chứng, nhất là đạo đức nghề nghiệp của công chứng viên.

- Cơng chứng viên làm việc theo lối mịn của người đi trước, không thường xuyên cập
nhật văn bản mới, cơng nghệ thơng tin cịn yếu.

- Cơng chứng viên là người phải chịu toàn bộ trách nhiệm về văn bản cơng chứng do
mình chứng nhận, các giác quan có đáp ứng được cơng việc, trong khi đó tình trạng giả
mạo thời gian gần đây đã xuất hiện nhiều và công nghệ thủ đoạn tinh vi đến những
người có kinh nghiệm cũng khơng nhận ra. Do đó cơng chứng viên phải thường xuyên
học tập

nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin, khơng ngừng học hỏi thì mới đáp ứng được yêu
cầu tránh làm thiệt hại cho các bên cũng như uy tín của bản thân và tổ chức hành nghề
công chứng mà minh đang làm việc.

- Tổ chức hành nghề công chứng nên chú ý đến trách nhiệm của mình cần kiểm tra kỹ
lưỡng giấy tờ, tài liệu không nên đặt nặng vấn đề lợi nhuận.

- Cần sự kết hợp chặt chẽ giữa công an với tổ chức hành nghề công chứng cũng như
công chứng viên để tố giác, xử lý tội phạm làm giả.


- Hệ thống dữ liệu quốc gia nên mở rộng đối với một số ngành nghề được sử dụng.

- Công chứng viên thường xuyên học hỏi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, quy định
pháp luật.

CHƯƠNG III: PHẦN KẾT LUẬN

Việc bổ nhiệm công chứng viên đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sẽ khắc
phục được những mặt hạn chế theo phân tích như trên sẽ góp phần đóng góp hơn nữa
vào đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường,
hỗ trợ công dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân và các tổ chức bảo đảm
an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. chứng là một hoạt động
quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua
hoạt động đào tạo giáo dục, hướng dẫn sẽ có những cơng chứng viên có tài, có phẩm
chất đạo đức để thực hiện cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm giúp pháp luật
trở thành hiện thực của đời sống xã hội, thành hành vi xử sự theo đúng pháp luật.

Quá trình thực hiện hoạt động công chứng, công chứng viên sẽ thực hiện một
chuỗi các bước cơng chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ, kỷ lưỡng, đầy đủ và
khách quan tuân thủ các quy định của pháp luật. Với chức năng được quy định tại Điều
3 Luật Công chứng 2014, công chứng viên có chức năng như một “thẩm phán phịng
ngừa”, nói một cách rõ ràng nhất “ công chứng viên phải chịu tồn bộ trách nhiệm đối
với văn bản cơng chứng do mình chứng nhận”. Trách nhiệm này tùy vào nguyên nhân
khách quan, chủ quan và lỗi của công chứng viên mà sẽ chịu các trách nhiệm sau: Trách
nhiệm hình sự; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Trách nhiệm hành
chính; Trách nhiệm kỷ luật của Bộ Tư pháp, của Hiệp hội cơng chứng… Do đó cơng
chứng viên rèn luyện, tu dưỡng bản thân, tìm tịi quy định pháp luật, nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, khơng vì lợi ích vật chất mà đánh mất bản thân.


CHƯƠNG IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Dân sự 2015.
2. Luật Công chứng năm 2014.
3. Luật thương mại 2005.
4. Luật Đầu tư 2014.
5. Luật Đầu tư 2020.
6. Luật Quốc tịch Việt Nam 2008; Sửa đổi bổ sung năm 2014.
7. Luật Hộ tịch 2014.
8. Luật Căn cước công dân 2014.
9. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 (Quy định chi tiết Luật thương
mại về hàng hóa, dịch vụ, cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện.
10. Thơng tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số Điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.


×