Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Năng lực chuẩn bị xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề hình bình hành theo phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.44 KB, 33 trang )

1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách
nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích lũy” dần dần các yếu tố của
phẩm chất và năng lực học sinh để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát
triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực
người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới
việc học sinh làm được gì qua việc học. Có thể thấy, dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo trong giáo dục phổ thơng nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho quốc gia nói chung. Học sinh tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực,
hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm cơ hội
giúp học sinh rèn kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết
các tình huống và vấn đề thực tiễn; từ đó có cơ hội hịa nhập, hội nhập quốc tế
để cùng tồn tại, phát triển... Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung
dạy học mà học sinh sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và
không ngừng đổi mới.

Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học, tơi và nhiều đồng nghiệp cũng vẫn cịn
có khó khăn khi lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học cũng như tìm kiếm
và đưa các tình huống và vấn đề thực tiễn vào giảng dạy các chủ đề. Với mong
muốn sớm hoàn thiện chuyển đổi từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực, bản thân tơi đã tích cực trau dồi kiến thức về
phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
phổ thơng mơn Tốn; tích cực tìm hiều về thực tiễn, khoa học tự nhiên và xã hội
để tìm kiếm tình huống thực tiễn, kiến thức liên môn cần thiết, quan trọng đưa


vào bài dạy một cách hợp lí, khoa học. Xây dựng kế hoạch dạy học theo yêu cầu

2

của Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ

GDĐT.

Khi giảng dạy chủ đề Hình Bình Hành (Hình học 8), tơi thấy nội dung

kiến thức không gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn, vấn đề liên môn. Nếu

xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề Hình bình hành gắn liền với các ứng

dụng thực tiễn và liên môn kể trên thì sẽ giúp học sinh phát triển được một số

năng lực cần thiết từ đó thêm u thích, đam mê với mơn tốn. Cũng từ đó có

nhiều em có ước mơ, định hướng nghề nghiệp theo đam mê, sở trường và năng

lực của mình. Vì những lí do trên tôi đã viết tiểu luận: Năng lực chuẩn bị xây

dựng kế hoạch dạy học chủ đề Hình bình hành theo phương pháp dạy học

và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định các năng lực, phẩm chất của học sinh được phát triển khi học

bài Tứ giác, từ đó lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương tiện


dạy học để xây dựng kế hoạch dạy học bài Hình chữ nhật (Hình học 8) theo

Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ

GDĐT.

I.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Mọi đối tượng học sinh lớp 8.
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh hai lớp 8A, 8B của trường THCS Sông

Lô, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và bước đầu thử nghiệm

I.5. TỔNG QUAN
Tiêu luận gồm các nội dung chính:
+ Các phẩm chất chủ yếu trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
+ Các năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
+ Các năng lực đặc thù trong mơn Tốn
+ Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong mơn Tốn.

3
+ Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học.
+ Thiết kế Kế hoạch dạy chủ đề:Hình Bình Hành - Hình học8

PHẦN II. NỘI DUNG

II.1. CÁC PHẨM CHẤT CHỦ YẾU TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO

DỤC PHỔ THƠNG 2018

II.2. CÁC NĂNG LỰC CỐT LÕI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018

4

II.3. CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ TRONG MƠN TỐN

II.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MƠN TỐN

1. Dạy học hợp tác
2. Dạy học khám phá
3. Dạy học giải quyết vấn đề

5

4. Dạy học dựa trên dự án
5. Dạy học mơ hình hóa và dạy học bằng mơ hình hóa
6. Dạy học tốn qua tranh luận khoa học
7. Dạy học toán qua hoạt động trải nghiệm
8. Kĩ thuật khăn trải bàn
9. Kĩ thuật KWL và KWLH
10. Kĩ thuật phòng tranh
11. Kĩ thuật sơ đồ tư duy

II.5. NÂNG CAO NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC:

Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi mới

đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức

đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy

học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực,

tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần

hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học

tập và trong thực tiễn, có niềm vui, hứng thú trong học tập.

II.5.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông:
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông cần được thực hiện

theo các định hướng sau:

- Bám sát mục tiêu giáo dục.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp

dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các

phương pháp dạy học truyền thống.


- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng

dụng của công nghệ thông tin.

II.5.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.

a. Yêu cầu đối với học sinh:

- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và

lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.

6

- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh
giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn
bè.

- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các
vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp
với khả năng và điều kiện.
b. Yêu cầu đối với GV:

- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,
với đăc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa
phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được
tham gia một cách tích cực , chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh

hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của
HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
học sinh; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.

- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, mơn học; nội dung, tính chất
của bài học, đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện
dạy học cụ thể của trường, địa phương.
II.5.3. Quy trình chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học.
II.5.3.1. Các bước thiết kế một kế hoạch bài dạy:

- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình.

- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.

7

+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển
ở HS.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
+ Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của học sinh:
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án
giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.

- Thiết kế kế hoạch bài dạy: Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động,
thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học
tập của học sinh.
II.5.3.2. Cấu trúc của một kế hoạch dạy học được thể hiện ở các nội dung
sau:
Mục tiêu

Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài
theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình
môn học/hoạt động giáo dục.

Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể
của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động
học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình
mơn học/hoạt động giáo dục.

Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Thiết bị dạy học và học liệu

Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ
chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy

8

(muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và
phù hợp).
Tiến trình dạy học


Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể
hiện kết quả hoạt động)
a.Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể
cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực
hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b.Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực
hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác định
vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải
quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c.Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm
hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết
quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực
hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải
thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d.Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học
sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a.Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm
lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.
b.Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với
sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để
chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra
từ Hoạt động 1.
c.Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực

9


hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d.Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện hoạt động của học sinh.
Hoạt động 3: Luyện tập
a.Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển
các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b.Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực
hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c.Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d.Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng
dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
Hoạt động 4: Vận dụng
a.Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm

vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm

bài có nội dung phù hợp).

b.Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống

trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải

quyết.

c.Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và
giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d.Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp

báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế


hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.

II.5.3.3. Dạy học theo hướng tích cực:
Muốn đổi mới cách dạy, cách học trước hết phải đổi mới cách lập kế hoạch

bài học. GV lên lớp dựa vào thiết kế đó để tổ chức cho học sinh hoạt động, tự

khám phá ra kiến thức mới chứ không phải chỉ thu nhận kiến thức.

Thiết kế này khơng có mục tiêu chung, đồ dùng dạy học chung như các kế

hoạch bài dạy khác mà chỉ có mục tiêu riêng cho từng hoạt động, chuẩn bị đồ

dùng dạy học riêng cho từng hoạt động. Phần hoạt động cụ thể phải thể hiện

được: học sinh hoạt động nhóm mấy (2,3,4,5 hay cả lớp); GV giao việc gì cho

học sinh ?; các nhóm học sinh làm gì, làm như thế nào để chiếm lĩnh kiến thức

mới, những công việc của GV và học sinh đều hướng đến mục tiêu đề ra của

10

hoạt động đó. Sau khi các nhóm thảo luận xong, trưng bày kết quả và báo cáo
trước lớp; các nhóm khác nhận xét, bổ sung; GV chỉ làm trọng tài nếu các nhóm
chưa thống nhất ý kiến, sau đó kết luận và liên hệ. Mỗi tiết có 3-4 hoạt động.
Tiết học đạt được mục tiêu của từng hoạt động coi như tiết học đó thành cơng.
Đổi mục tiêu hoạt động thành mục tiêu (theo chuẩn kiến thức kỹ năng) của hoạt
động đó, đồng thời có yêu cầu dành riêng cho học sinh khá giỏi.

Đồ dùng - thiết bị dạy học là phương tiện, là cơng cụ để đổi mới phương pháp
dạy học. Nó không chỉ là đồ dùng trực quan mà là bộ phận cấu thành của quá
trình hình thành kiến thức cho học sinh. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV,
học sinh được hoạt động thông qua quan sát, nhận xét mẫu, thực hành, phát hiện
vấn đề, tự giải quyết nhiệm vụ của bài để chiếm lĩnh kiến thức mới, làm cho quá
trình nhận thức diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.
II.5.4. Tiêu chí một giờ học:

“Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)”, “tích cực hóa” hoạt động của
học sinh (HS), “dạy học tích cực”… là những cụm từ đã quá quen thuộc với tất
cả các giáo viên (GV). Ở nhà trường phổ thông, việc đổi mới PPDH đã được
triển khai thực hiện từ khá lâu và hầu hết giáo viên đều có ý thức phải đổi mới
PPDH, nhưng trong quá trình thực hiện, do thiếu thơng tin, thiếu những tư liệu
hướng dẫn, nhiều giáo viên hiện còn ngộ nhận về tính tích cực của một tiết dạy
và vẫn dạy học theo lối truyền thụ thụ động, chưa thật sự tiến hành đổi mới
phương pháp giảng dạy của mình. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi nhận
thức được vấn đề là một chuyện song thực hiện nó một cách hiệu quả lại là
chuyện khác, khó khăn hơn nhiều.

Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên khi được yêu cầu tự nhận xét về sự
thành cơng, tính tích cực của tiết dạy mà mình vừa thực hiện đã khơng tránh
khỏi sự lúng túng và đa số là nhận xét chung chung, không có nhiều nhận xét
cho thấy họ thật sự thấu hiểu về tính tích cực của một tiết dạy.

Hệ quả của việc không hiểu rõ các tiêu chí để đánh giá một tiết dạy tích
cực chính là những kế hoạch bài dạy khơng chứa đựng yếu tố “tích cực” đúng

11

nghĩa. Bởi nếu không biết và hiểu rõ thế nào là một “giờ dạy tích cực”, GV khó

có thể thiết kế được các hoạt động phù hợp nhằm tích cực hóa hoạt động của học
sinh, mà cụ thể là khó khăn trong việc lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học tối
ưu.

Theo tôi, một giờ dạy được gọi là “tích cực” khi mà các tiêu chí sau được
thỏa mãn:

1. Tiêu chí 1: MỌI HỌC SINH ĐỀU ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG.
Dạy học sao cho tất cả HS đều được hoạt động, đều được làm việc (hay

dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một trong những định hướng quan trọng
của việc đổi mới PPDH Tốn ở phổ thơng. Đây là một cách dạy học tiên tiến, nó
bám sát nguyên tắc: “Dạy học thông qua các hoạt động bằng tay của bản thân
từng học sinh”

Dưới đây là một ví dụ:
Giả sử GV muốn yêu cầu học sinh xác định u cầu của một bài tốn nào
đó. Ta so sánh hai cách dạy:
Cách 1: Đàm thoại:

GV hỏi cả lớp: “Em hãy cho thầy (cô) biết bài tốn này hỏi gì? Ai biết
giơ tay?” Thế thì khơng có gì bảo đảm là cả lớp đều suy nghĩ để xác định câu
hỏi của bài toán. Bởi vì thường thường chỉ có bốn, năm em; thậm chí một, hai
em giơ tay xin trả lời. Do đó, ta chỉ có thể khẳng định chắc chắn là trong lớp chỉ
có bốn, năm em (hoặc một, hai em) có suy nghĩ. Nhưng trên thực tế chỉ có một
em được GV chỉ định lên trả lời, do đó chỉ có một em được thực sự làm việc.

Cách 2: Tổ chức làm việc:
GV ra lệnh: Giơ bút chì! (Cả lớp giơ bút chì). Gạch dưới câu hỏi của bài


tốn! (Cả lớp, nghĩa là mỗi học sinh, đều phải chú ý đọc đề toán trong SGK để
xác định câu hỏi rồi gạch dưới). Trong lúc này, GV đi xuống cạnh các học sinh
để đôn đốc các em làm việc, giúp đỡ các em kém. GV có thể đưa mắt nhìn bao
qt cả lớp, hễ thấy học sinh nào không cầm bút chì gạch gạch một cái gì đó thì
nhắc nhở em ấy làm việc. Nhờ có những lệnh làm việc bằng tay này mà những

12

học sinh không chịu làm việc sẽ bị lộ ra do đó GV có thể kiểm sốt được hoạt
động của cả lớp.

Sau khi quan sát thấy đa số học sinh đã gạch xong thì GV có thể cho một
em đọc xem mình đã gạch dưới câu nào để cả lớp nhận xét

Như vậy, trong dạy học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù
hợp sao cho từng cá nhân trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng.
Cơng việc này địi hỏi người GV phải có sự đầu tư đúng mức trong quá trình
soạn giáo án lên lớp.
2. Tiêu chí 2: TỰ HỌC SINH SẢN SINH RA TRI THỨC

Trước đây, trong q trình dạy học có sự mất cân đối rõ rệt giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. GV thường chỉ truyền đạt, giảng
giải các tri thức có sẵn cho học sinh, còn học sinh học tập một cách thụ động:
nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu.

Song trong xu hướng đổi mới hiện nay, GV không cịn đóng vai trị truyền
thụ như trước đây nữa, mà trở thành người tổ chức, điều khiển q trình dạy học
để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và tự chiếm lĩnh tri thức (Geoffrey Petty
- dự án Việt Bỉ). Chính vì vậy, một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
sự thành công của một giờ dạy, một tiết dạy chính là khả năng tự sản sinh ra tri

thức mới của HS.

Do vậy, các hoạt động dạy học trong một tiết dạy học ở phổ thông phải được
thiết kế sao cho phải khơi gợi được nơi học sinh sự tìm tịi khám phá nhằm dẫn
dắt các em tiến dần đến tri thức cần chiếm lĩnh.
3. Tiêu chí 3: BẦU KHƠNG KHÍ LỚP HỌC VUI VẺ, THOẢI MÁI.

Một trong ba tiêu chí quan trọng của một giờ dạy tích cực chính là bầu
khơng khí lớp học. Để có thể tự do hoạt động, khám phá tri thức, học sinh cần
một môi trường dạy học đầy sự vui vẻ và thoải mái. Bởi lẽ, với một bầu khơng
khí căng thẳng, ngột ngạt thì khó có thể đạt được 2 tiêu chí đã nêu ở trên.

Trong dạy học cho học sinh, GV cần thật sự chú ý đến việc tạo khơng khí
học tập sơi nổi, vui vẻ, làm sao để các em cảm thấy thoải mái nhất khi tham gia

13

các hoạt động. Vì vậy việc làm thế nào để lơi cuốn sự chú ý của học sinh, khiến
các học sinh hào hứng, thoải mái là một trong những việc cần được GV dành
nhiều quan tâm trong quá trình chuẩn bị cho tiết dạy.

Như vậy, trước và sau khi thực hiện một tiết dạy, theo chúng tôi, người
GV nên (và cần) tự đặt cho mình các câu hỏi: Các hoạt động đã được thiết kế có
phù hợp với tiêu chí tích cực hay chưa?, Tiêu chí nào chưa được đảm bảo khi
tiến hành tiết dạy? Giờ dạy của mình có phải là một giờ dạy tích cực hay
chưa?... Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp GV có những điều chỉnh trước mỗi
bài dạy, đồng thời rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau.
Trên đây là bài tiểu luận của em về năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy. Bài
tiểu luận của em chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, kính mong thầy cơ góp ý và tạo
điều kiện để em có thể hồn thành tốt hơn phần kiến thức của mình. Em xin trân

trọng cảm ơn.
II.6. KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Bài 12. HÌNH BÌNH HÀNH
Mơn học/Hoạt động giáo dục: Tốn 8 Thời gian thực hiện: 03 tiết

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Hiểu được và định nghĩa được thế nào là một hình bình hành; kiểm tra
được một tứ giác là hình bình hành bằng cách kiểm tra trực tiếp các cạnh đối
song song.
- Giải thích được các tính chất của hình bình hành; dựa vào các tính chất đó
để thấy tứ giác nào khơng thoả mãn một trong các tính chất đó thì khơng phải là
hình bình hành.
2. Năng lực: Góp phần rèn luyện các năng lực:
- Tư duy và lập luận tốn học: Phân tích và suy luận: HS cần phân tích tính
chất và đặc điểm của hình bình hành, như các góc, cạnh,... Từ đó, HS có thể suy
luận và áp dụng các tính chất và định lí tốn học để giải quyết các vấn đề liên
quan.

14

- Giao tiếp toán học: HS cần diễn đạt ý tưởng và phương pháp giải quyết

một cách rõ ràng và logic. Khi trình bày lời giải, HS cần sử dụng thuật ngữ tốn

học chính xác và diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác để truyền đạt thơng tin

tốn học.


- Mơ hình hóa tốn học: Chuyển đổi vấn đề thực tế thành tốn học: Mơ

hình hóa là q trình biến đổi vấn đề thực tế thành dạng toán học. Trong bài tốn

liên quan đến hình bình hành, HS cần áp dụng kiến thức và kỹ năng để mơ hình

hóa các yếu tố và mối quan hệ trong hình thành các biểu thức tính tốn tương

ứng.

- Giải quyết vấn đề tốn học: Áp dụng cơng thức tính tổng các góc, tính

chất, định lí và phương pháp: HS cần áp dụng các cơng thức và phương pháp

tính các góc, và các tính chất khác của hình bình hành (góc, cạnh, đường chéo,

…) để giải quyết các bài toán cụ thể.

3. Phẩm chất:
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm

bạn.

- Tự tin trong việc tính tốn; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên: : Kế hoạch dạy học, giáo án powerpoint, đồ dùng dạy học,

thước thẳng có chia khoảng.


2. Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...),

bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

*Ôn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày dạy Sĩ số HS nghỉ

8A 5

6

7

8B 5

15
6
7

TIẾT 1: HÌNH BÌNH HÀNH VÀ TÍNH CHẤT
A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Giúp HS có hứng thú với nội dung bài học thơng qua một tình
huống liên quan đến hình bình hành.
b) Nội dung: HS đọc bài tốn mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt
của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thơng tin trong bài tốn và dự đoán câu trả

lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1:
Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo
luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải):
+ “Hai con đường lớn a và b cắt nhau tạo thành một góc. Bên trong góc đó có
một điểm dân cư O. Phải mở một con đường thẳng đi qua O như thế nào để theo
con đường đó, hai đoạn đường từ điểm O đến hai con đường a và b bằng nhau
(các con đường đều là đường thẳng) (H.3.27)?”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm
và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả
lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó
dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em

16

hiểu được thế nào là một hình bình hành và những tính chất của nó, từ đó các

em sẽ có cơ sở kiến thức để giải quyết được bài toán ở phần mở đầu trên”.

Bài 12: Hình bình hành.
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1: Hình bình hành và tính chất a) Mục tiêu:

- Mơ tả được khái niệm hình bình hành.
- Hiểu và nắm được tính chất của hình bình hành và vận dụng vào một số bài tốn

đơn giản.


b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về hình bình hành và tính chất theo yêu cầu,

dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK.

c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về hình bình hành và tính chất

để thực hành làm các bài tập Ví dụ1, Thực hành 1, Luyện tập 1. d) Tổ chức

thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Hình bình hành và tính chất
Nhiệm vụ 1: Khái niệm hình bình Khái niệm hình bình hành HĐ1:

hành

- GV khời gợi kiến thức, hướng

dẫn HS làm HĐ1:

+ GV: Trong chương trình học lớp 6,

các em đã được tìm hiểu về hình bình

hành. Nó là một hình có hai cặp cạnh

đối có quan hệ đặc biệt với nhau. Các


em cùng quan sát hình 3.28 và cho

biết, đâu là hình bình hành? Và tại

sao?”

+ HS quan sát hình và suy nghĩ. + GV Hình 3.28 c) là hình bình hành, vì có hai hai
mời một vài HS trình bày câu trả lời cặp cạnh đối song song với nhau:
của mình. AB // CD; AD // BC.

17

Định nghĩa:
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối
song song.

Ví dụ 1: (SGK – tr.57).
+ GV kết luận bằng Định nghĩa của Hướng dẫn giải (SGK – tr.58).
hình bình hành trong khung kiến thức
trọng tâm.
- GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS
làm Ví dụ 1.

+ Các em hãy cho biết: góc A và góc
ADx nằm ở vị trí nào? Góc A và góc
ABy nằm ở vị trí nào? Từ đó suy ra
được các cặp cạnh song song không?

+ GV mời 1 HS trả lời câu hỏi; HS suy Thực hành 1


luận và làm Ví dụ 1.

+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày
lại cách làm.
- GV hướng dẫn chi tiết cho HS vẽ
hình bình hành trong phần Thực hành
1.

→ GV hướng dẫn:
+ Gọi hai cạnh liên tiếp là AB và AD,

vậy các em hãy xác định xem góc xem

giữa hai cạnh này là góc nào?

+ Kẻ cạnh AB có độ dài bằng 3cm.

Đặt tâm của thước đo góc trùng với

điểm A, đường kẻ 0º trùng với đoạn

AB, và xác định 𝐵𝐴𝐷̂ = 6𝑜0sao cho

AD=4cm. Tính chất của hình bình hành

18

HĐ2:
Hình vẽ:


+Từ điểm D, kẻ đường thẳng x qua D - Các góc đối bằng nhau.
và song song với AB. Kẻ đường thẳng - Các cạnh đối song song và bằng nhau.
y qua B và song song với AD, hai - Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm
đường x và y cắt nhau tại C. Ta có của mỗi đường.
hình bình hành ABCD.
+ HS làm theo mẫu của GV vào trong
vở.
Nhiệm vụ 2: Tính chất của hình bình
hành
- GV vẽ hình bình hành ABCD có hai
đường chéo AC và BD cắt nhau tại O,

và khơi gợi kiến thức cho HS làm phần

HĐ2. HĐ3:

+ Nếu cho hình bình hành ABCD như

hình vẽ trên, các em có nhận xét gì về

các góc đối, các cạnh đối và điểm O

nằm ở vị trí nào của hai đường chéo? +

GV chỉ định một số HS đứng tại chỗ trả

lời câu hỏi.

+ GV dẫn: Câu trả lời của các em vừa Ta có ABCD là hình bình hành. a) Xét

nêu chính là các tính chất của một hình
bình hành. ∆ABC và ∆CDA có:
- GV cho gợi ý cho HS thực hiện HĐ3
+ GV mời 1 HS nhắc lại các trường + AC chung
hợp bằng nhau của hai tam giác? + GV + ACB̂= CAD̂(so le trong)
mời 1 HS lên bảng vẽ hình, ghi giả + BAĈ= CDÂ (so le trong)
thiết và kết luận. => ∆ABC = ∆CDA (g.c.g)
+ HS suy nghĩ làm bài và GV mời 3 HS => AB = CD; AD = BC; ABĈ= CDÂ.
b) Xét ∆𝐴𝐵𝐷 và ∆𝐶𝐷𝐵 có:
+ BD chung
+ AB = CD (theo câu a) + 𝐴𝐵𝐷̂ = 𝐶𝐷𝐵(ŝo

19

lên bảng chứng minh. le trong) => ∆𝐴𝐵𝐷 = ∆𝐶𝐷𝐵 (c.g.c).

+ GV nhận xét bài làm của HS và rút ra => 𝐷𝐴𝐵̂ = 𝐵𝐶𝐷. ̂

kinh nghiệm làm vài cho HS. c) Xét ∆𝐴𝑂𝐵 và ∆𝐶𝑂𝐷 có: + AB = CD

(theo câu a)

+ 𝐴𝑂𝐵̂ = 𝐶̂𝑂(h𝐷ai góc đối đỉnh)
+ 𝐴𝐵𝑂̂ = 𝐶𝐷𝑂(ŝo le trong)
=> ∆𝐴𝑂𝐵 = ∆𝐶𝑂𝐷 (g.c.g).
=> OA = OC; OB = OD.
Định lí 1

Trong hình bình hành có:
a) Các cạnh đối bằng nhau;

b) Các góc đối bằng nhau;
c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung
điểm của mỗi đường.
GT ABCD là hình bình hành;

O là giao điểm của AC và BD.

KL a) AB = CD; AD = BC;
b) Â = Ĉ; B̂ = D̂
c) OA = OC; OB = OD.

Nhận xét

- Từ kết quả của HĐ2 và HĐ3
GV nêu phần Định lí 1 cho HS.

+ GV mời 1 HS lên bảng viết giả thiết Ta có: (định lí 1)
và kết luận của định lí 1.
=> Â + B̂ = Ĉ +. D̂

Mà Â + B̂ + Ĉ + D̂ o 360

=

=> Â + B̂ = Ĉ + D̂ =o .180

Luyện tập 1

- GV cho HS tự suy luận, tự
chứng minh Nhận xét (SGK – tr.58).


20

Xét tứ giác ANMP ta có:
+ AN // MP (gt)

+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày + AP // PM (gt)

cách chứng minh. Suy ra ANMP là hình bình hành.
+ GV nhận xét và chốt đáp án. Có: AM và PN là hai đường chéo của hình

bình hành ANMP, I là trung điểm của PN,

suy ra I cũng là trung điểm của AM.

Tranh luận

- GV hướng dẫn cho HS làm Luyện

tập 1

+ GV: Các em cần dựa vào định nghĩa

của hình bình hành để chứng mình tứ

giác ANMP là hình bình hành. Sau đó

sử dụng tính chất của hình bình hành

để chứng minh I là trung điểm của


AM. + HS suy nghĩa làm bài và đối

chiếu kết quả với bạn cùng bàn. - Theo em, Vng đúng. Vì:
+ GV đi kiểm tra ngẫu nhiên một số + Hình bình hành trong hình học Euclid là
HS.
+ GV chốt đáp án cho HS. một hình tứ giác được tạo thành khi hai cặp
đường thẳng song song cắt nhau. Nó là một

dạng đặc biệt của hình thang.


×