Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề 9. Đại hội đảng lần thứ IX (2001) và chiến lược phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường, giữ gìn đa dạng sinh học – từ nhận thức đến thực tiễn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.38 KB, 19 trang )

Đề 9. Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) và chiến lược: phát triển nhanh, hiệu quả,
bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường, giữ gìn đa dạng
sinh học – từ nhận thức đến thực tiễn

A. MỞ ĐẦU

Đại hội Đảng lần thứ IX của Việt Nam diễn ra từ ngày 19 đến 22 tháng 4 năm
2001 tại Hà Nội. Đại hội đã khẳng định quan điểm: “phát triển nhanh, hiệu quả,
bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ mơi trường, giữ gìn đa dạng
sinh học”. Đây khơng chỉ là một lộ trình phát triển kinh tế, mà còn là một cam kết
với sự bảo vệ và phát triển bền vững của môi trường và đa dạng sinh học. Từ nhận
thức đến thực tiễn, việc thực hiện chiến lược này đã và đang mang lại những kết
quả đáng kể, đồng thời cũng đặt ra những thách thức và vấn đề cần được giải
quyết. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) và chiến
lược: phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với
bảo vệ mơi trường, giữ gìn đa dạng sinh học – từ nhận thức đến thực tiễn” làm đề
tài nghiên cứu tiểu luận.

B. NỘI DUNG
I. Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) và chiến lược: phát triển nhanh, hiệu quả,

bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường, giữ
gìn đa dạng sinh học
1. Hồn cảnh và nội dung của Đại hội Đảng lần thứ IX (2001)
1.1. Hoàn cảnh

Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và cơng nghệ
sinh học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, thúc đẩy so phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí
tuệ có vai trị ngày càng quan trọng. Trình độ làm chủ thơng tin, tri thức có ý nghĩa


quyết định sự phát triển.

Tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các
quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ mơi trường, phịng
chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch...

Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng
ta cịn phải đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham
nhũng quan liêu, “diễn biến hồ bình” do các thế lực thù địch gây ra.

Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là vấn
đề có ý nghĩa sống cịn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX diễn ra trong hồn cảnh đó, nhằm hoạch định đường lối cho sự phát triển của
đất nước trong những năm 2001- 2005 và 2001-2010.

2. Nội dụng Đại hội Đảng lần thứ IX (2001)

Ðại hội nhìn lại chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam; tổng kết 5
năm thực hiện Nghị quyết Ðại hội VIII; 15 năm đổi mới đất nước, 10 năm thực
hiện Chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó phát triển và
hồn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong 20 năm đầu của
thế kỷ 21; vạch ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Ðảng ta ngang tầm đòi hỏi
của dân tộc trong thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung Ðiều lệ Ðảng.

Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với mục
tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời

sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá IX gồm 150 uỷ viên. Hội nghị lần
thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí
thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.

Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ
hội, vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.

2.1. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên
đến nay vẫn cịn có giá trị lớn, nhất là những bài học chủ yếu sau đây:

Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: 15 năm đổi mới (1986-2000) đã cho chúng ta
nhiều kinh nghiệm quý báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII
của Đảng nêu lên đến nay vẫn cịn có giá trị lớn, nhất là những bài học chủ yếu
sau:

Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực
tiễn, luôn luôn sáng tạo.


Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới

2.2. Nội dung Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX (2001)

Trong văn kiện Đại hội IX của Đảng ta (năm 2001) đã nêu: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lê-nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”…

Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (năm 2001) xác định tư tưởng Hồ Chí Minh là
một học thuyết cách mạng. “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh
của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
Và Đảng ta kiên định “lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân
loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì
dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển


kinh tế và văn hố, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; về chăm lo bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân...

Báo cáo chính trị khẳng định thế kỷ XX là thế kỷ ghi đậm trong lịch sử loài người
những dấu ấn cực kỳ sâu sắc. Đó là thế kỷ khoa học và cơng nghệ tiến nhanh chưa
từng thấy, giá trị sản xuất vật chất tăng hàng chục lần so với thế kỷ trước; kinh tế
phát triển mạnh mẽ xen lẫn những cuộc khủng hoảng lớn của chủ nghĩa tư bản thế
giới và sự phân hoá gay gắt về giàu nghèo giữa các nước, các khu vực. Đó là thế
kỷ diễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu cùng hàng trăm cuộc xung đột vũ
trang. Đó cũng là thế kỷ chứng kiến một phong trào cách mạng sâu rộng trên phạm
vi toàn thế giới, với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga - cuộc cách mạng
vĩ đại mở ra thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một loạt nước châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh; sự
giải phóng hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa thực dân; sự phát triển của
phong trào cộng sản, cơng nhân quốc tế và phong trào hồ bình, dân chủ, mặc dù
vào thập niên cuối, chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào.

Đánh giá về nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng định: Thế kỷ XX là thế kỷ
của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập, tự do, thống
nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những chiến cơng và thắng
lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại.

“Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường
xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong
khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã

bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố”.

Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình
trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện cơng bằng xã hội, chống áp bức, bất
công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai
trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

Đại hội xác định mơ hình kinh tế tổng qt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ
các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các
thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân gắn
với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội ở tất
cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của tồn dân vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.Đảng, Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thơng qua là: Đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,

đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển
văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.

Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo đối với các
lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an
ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định
phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, xây dựng nền văn hố tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân.Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,

vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội; hướng mọi hoạt động văn
hoá vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng
nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống văn hố, quan hệ hài hồ trong
gia đình, cộng đồng và xã hội.

Tăng cường quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,
đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và

phát triển.

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với mục
tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Đi đôi với hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Đại hội IX
đã thông qua Phướng hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2001-2005.

Đại hội đã thông qua Báo cáo Chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2001-2010 và Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2001-2005 của Ban Chấp hành Trung ương khố VIII trình Đại hội. Đại hội
đã thơng qua tồn văn Điều lệ Đảng bổ sung, sửa đổi.

2.3. Những nhiệm vụ trọng tâm:
- Những chủ trương đổi mới kinh tế

Một là, tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, tạo bước phát triển mới, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động có hiệu quả hơn trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Thống nhất
nhận thức về sự cần thiết phát triển kinh tế tập thể; xác lập môi trường thể chế và
tâm lý xã hội thuận lợi, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò

quản lý của nhà nước; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên

minh hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đổi với
phát triển kinh tế tập thể.

Ba là, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
kinh tế tư nhân. Coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Bốn là, tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quan điểm chỉ đạo:

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền sử dụng đất là hàng hoá
đặc biệt. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo pháp luật. Nhà nước không
thừa nhận việc đòi lại đất đã được Nhà nước giao cho cá nhân.

- Những đổi mới về hệ thống chính trị

Một là, chủ trương nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn. Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị; xây
dựng quan hệ đồn kết, phối hợp, thực hành dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ
chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trong sạch, vững
mạnh.


Hai là, nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng là:

Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ hơn lý luận
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác tun truyền, giáo dục lý luận chính trị,
tạo sự thống nhất cao hơn trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân.

Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế-xã hội bức xúc, chống chủ nghĩa cá
nhân, tư tưởng cơ hội, thực dụng, chặn đà suy thoái về đạo đức, lối sống.

Chủ động tiến cơng, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng,
lý luận, làm thất bại chiến lược “diễn biến hịa bình”, âm mưu bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch.

Ba là, đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh . Mục
đích làm cho tồn Đảng, tồn dân, toàn quân nhận thức sâu sắc nguồn gốc, nội
dung, giá trị, vai trị của tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần, tư tưởng của xã hội ta.

Bốn là, chủ trương phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” với quan điểm chỉ đạo:

Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm phát triển bền vững đất nước.


Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ
cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao
tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự
cường xây dựng đất nước.

Đại đoàn kết là sự nghiệp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân
lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức,
trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu.

Năm là, khẳng định công tác dân tộc của Đảng với những quan điểm mới:

Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn
đề cấp bách của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam
bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh-quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và miền núi ; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.

Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.

Sáu là, khẳng định cơng tác tơn giáo của Đảng với những quan điểm mới:

Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


Đồng bào các tơn giáo là bộ phận của khối đại đồn kết toàn dân tộc. Đảng, Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo
đúng pháp luật.

Các tơn giáo hoạt động trong khn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Đồn kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tơn giáo
và đồng bào khơng theo tơn giáo. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của
truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh những người có cơng với Tổ quốc.

Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo. Đồng
thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.

- Về đổi mới phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

Một là, chủ trương phát triển giáo dục-đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ
đến năm 2010. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nhân
tài; phát triển hợp lý quy mô giáo dục trên cơ sở bảo đảm chất lượng; điều chỉnh cơ
cấu, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.

Hai là, kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và tiếp tục
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát triển khoa
học và công nghệ nước ta trong thời kỳ mới.

Ba là, kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về xây dựng
và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và chỉ rõ mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát
triển văn hóa trong thời kỳ mới.


- Về đổi mới, tăng cường quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại

Một là, ban hành Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ Tổ quốc: Giữ vững hịa bình, ổn định để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng Đảng là nhiệm vụ theo chốt, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ
Đảng, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ. Nỗ lực thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ trung tâm là phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi
với việc tăng cường trật tự kỷ cương. Chú trọng giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn
giáo, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và
toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xun của Đảng, Nhà nước và của
tồn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng lòng cốt.
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, mở rộng hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển hợp tác
với các nước láng giềng, chú trọng thúc đẩy quan hệ với các nước và trung tâm
lớn.

Hai là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với quan điểm chỉ đạo:

Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ; bảo đảm độc lập, tự
chủ và đinh hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.

Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình hội nhập cần
phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo.


Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa
có nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, cần tỉnh táo, khơn khéo và linh hoạt trong
việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời
điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng
giản đơn, nơn nóng.

Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình
hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước.

Kết hợp chặt chẽ hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc
phịng, thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm
củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mư¬u toan thông qua
hội nhập để thực hiện ý đồ ,diễn biến hồ bình đối với nước ta.

Ba là, Nghị quyết số 36 Bộ Chính trị khóa IX (3-2004) chủ trương coi người Việt
Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng đồng dân tộc
Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị
giữa nước ta với các nước. Nhà nước có trách nhiệm thoả thuận với các nước hữu
quan về khuôn khổ pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi theo luật pháp, cơng ước
và thơng lệ quốc tế.

3. Những điểm mới- đặc biệt trong chiến lược bảo vệ môi trường

Tăng cường công tác quản lý môi trường ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng dân
cư tập trung. Lồng ghép kế hoạch bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, gắn mục tiêu bảo vệ môi trường với mục tiêu nâng cao mức sống của
cộng đồng dân cư. Tăng cường đầu tư để ngăn ngừa sự cố môi trường và xử lý ô
nhiễm môi trường; trước hết xử lý nước thải, chất thải rắn, tập trung ở các bệnh

viện lớn; nghiên cứu tái sử dụng chất thải và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
Tăng khả năng dự báo các sự cố thiên nhiên, thời tiết, bão lụt, động đất, giảm thiểu
các thiệt hại do thiên tai gây ra.

Hình thành khung pháp luật, chính sách về bảo vệ và cải thiện mơi trường theo
hướng gắn chính sách kinh tế với chính sách bảo vệ mơi trường; huy động sự tham
gia và đóng góp của mọi tầng lớp dân cư, của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về mơi
trường, các chính sách mơi trường thích hợp, nhất là chính sách thuế, phí mơi
trường, các loại quỹ mơi trường,...

Kết hợp hài hồ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường
theo hướng phát triển bền vững; tiến tới bảo đảm cho mọi người dân đều được
sống trong mơi trường có chất lượng tốt về khơng khí, đất, nước, cảnh quan và các
nhân tố mơi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trước mắt, tập trung giải quyết tình trạng suy thối mơi trường ở các khu cơng
nghiệp, các khu dân cư đông đúc, chật chội ở các thành phố lớn và một số vùng
nơng thơn. Kiểm sốt ơ nhiễm và ứng cứu sự cố môi trường do thiên tai lũ lụt gây
ra; có kế hoạch cải tạo, khắc phục sự cố ơ nhiễm mơi trường trên các dịng sơng,
hồ ao, kênh mương... Thực hiện các dự án về cải tạo, bảo vệ môi trường: xây dựng
vườn quốc gia, khu rừng cấm, trồng cây xanh, giữ gìn đa dạng sinh học, bảo tồn
các nguồn gen di truyền, xây dựng các cơng trình làm sạch mơi trường.

Đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá; tiết kiệm và tiết chế sử dụng tài nguyên không tái tạo
được. Tăng cường kiểm tra và giám sát môi trường trong từng dự án đầu tư và từng
quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các vùng lãnh thổ. Áp dụng các
cơng nghệ và quy trình sản xuất ít chất thải, ít gây ơ nhiễm mơi trường.

II. Thực tiễn phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường, giữ

gìn đa dạng sinh học

1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vấn đề môi trường
1.1. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến môi trường:

Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,
nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài
người trong quá trình sống.

Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hóa được di chuyển từ sản xuất, lưu thơng,
phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng,
sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với các thành
phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó.
Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.

Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải
tạo mơi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có
thể gây ra ơ nhiễm mơi trường tự nhiên hoặc nhân tạo.

Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã
hội thơng qua việc làm suy thối nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động
phát triển hoặc gây ra thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong
khu vực.

Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ơ
nhiễm mơi trường khác nhau. Ví dụ như ơ nhiễm do dư thừa là 20% dân số thế giới
ở các nước giàu hiện sử dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người.

Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các quan niệm

hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:

- Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0) hoặc
mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Trái Đất.

- Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên cứu,
khai thác tài nguyên thiên nhiên.

1.2. Phát triển kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng môi trường

Chất lượng môi trường có thể tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế. Ví dụ, thu
nhập tăng lên sẽ cung cấp nguồn lực cho các dịch vụ công cộng như vệ sinh môi
trường và điện nông thôn. Với những dịch vụ này được phổ biến rộng rãi, các cá
nhân không cần phải lo lắng nhiều hơn về sự sống còn hàng ngày và có thể dành
nhiều nguồn lực hơn cho việc bảo tồn.

Chất lượng mơi trường ban đầu có thể xấu đi nhưng sau đó sẽ được cải thiện khi
tốc độ tăng trưởng tăng lên. Trong trường hợp ô nhiễm không khí , ơ nhiễm nguồn
nước, nạn phá rừng và lấn chiếm, có rất ít chính sách khuyến khích người dân đầu
tư vào việc duy trì chất lượng mơi trường. Những vấn đề này chỉ có thể được cải
thiện khi các quốc gia thận trọng đưa ra các chính sách dài hạn để đảm bảo rằng
các nguồn lực bổ sung được dành để giải quyết chúng.

Chất lượng mơi trường có thể giảm khi tốc độ tăng trưởng tăng lên. Ví dụ, trong
các trường hợp phát thải do xử lý chất thải rắn đô thị, việc giảm thiểu tương đối tốn
kém và các chi phí liên quan đến phát thải và chất thải khơng được coi là cao vì
chúng thường do người khác chịu.

2. Tầm quan trọng của việc hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học


Xác định cơng tác bảo vệ mơi trường có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững, những năm qua tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt công tác này. Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp và ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, cũng như phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới khiến chúng ta
đang phải đối diện với nhiều thách thức trong quản lý, bảo vệ môi trường.

Bảo vệ sức khỏe con người: Môi trường sạch sẽ, không ô nhiễm giúp cải thiện sức
khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến môi trường.

Đảm bảo sự phát triển bền vững: Việc phát triển kinh tế mà không quan tâm đến
môi trường sẽ dẫn đến hậu quả lâu dài như suy giảm nguồn lực, biến đổi khí hậu.
Do đó, việc hài hịa giữa hai yếu tố này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững.

Bảo tồn đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học giúp duy trì sự cân bằng của hệ sinh
thái, tạo ra nguồn lực thiên nhiên cho con người như thực phẩm, dược liệu…

Tài nguyên tự nhiên là cơ sở của phát triển kinh tế: Môi trường cung cấp các tài
nguyên quan trọng như nước, khơng khí, đất và nguồn năng lượng. Phát triển kinh
tế phụ thuộc vào việc sử dụng và khai thác các tài nguyên này. Nếu không bảo vệ
môi trường, tài nguyên này sẽ bị suy thoái và làm hạn chế sự phát triển kinh tế
trong tương lai.

Trách nhiệm với thế hệ tương lai: Chúng ta có trách nhiệm bảo vệ hành tinh này
cho thế hệ sau. Họ cũng có quyền được sống trong một môi trường sạch sẽ, khỏe
mạnh.

Để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường,
hồn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuẩn bị nền tảng cho các
mục tiêu dài hạn hơn, tỉnh chỉ đạo, thời gian tới, các ngành, các địa phương cần

tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng
đồng dân cư, nhất là các hộ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp,
nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên
tất cả các lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và thân
thiện với môi trường. Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao năng suất, giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Chú trọng
thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến.

3. Thực trạng việc thực hiện phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở
Việt Nam

3.1. Những kết quả đạt được

Công tác bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo, là
một trong ba trụ cột phát triển bền vững, đã tạo được sự chuyển biến và đạt được
một số kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục
gia tăng, xảy ra nhiều sự cố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất của nhân dân. Đồng thời còn gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu
ngày càng nhanh, càng phức tạp. Điều này được thể hiện qua các hiện tượng thiên
tai bất thường, thời tiết cực đoan, hạn hán khắc nghiệt và đã gây ảnh hưởng nặng
nề đối với Việt Nam. Trong tương lai, biến đổi khí hậu cũng sẽ khiến cho tình
trạng ô nhiễm môi trường diễn ra phức tạp hơn, trên nhiều lĩnh vực, như ô nhiễm
lưu vực sông, ô nhiễm biển, ơ nhiễm khơng khí…

Nhiều năm qua, bảo vệ mơi trường, tăng cường quản lý tài nguyên, chủ động
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ln là vấn đề được Đảng và

Nhà nước ta quan tâm. Nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ mơi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu đã được ban hành xử lý những vấn đề thực tiễn đặt ra.


Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh phịng ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm, suy thối mơi
trường. Trong đó, cần xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, đưa các nội dung về tài nguyên môi trường trong quy hoạch vùng,
quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ
môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; ưu tiên xã hội hóa, kêu gọi đầu
tư, hỗ trợ cho việc phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đẩy mạnh chính sách
phát triển kinh tế chất thải, các ngành công nghiệp môi trường, xử lý ô nhiễm, quản
lý chất thải và cung ứng dịch vụ bảo vệ môi trường.

Đã thực hiện tương đối tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, trong đó có
Quyết định số 1788/QĐ-TTg, ngày 1-10-2013, của Thủ tướng Chính phủ, “Phê
duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020”, Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 7-5-2018, của Thủ tướng Chính phủ,
“Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”, Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, ngày 5-5-
2020, của Chính phủ, “Quy định phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải” và các
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2050; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030… Do vậy, hoạt động xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng mơi trường có nhiều tiến bộ. Hoạt động xử lý nước thải, chất thải rắn đã
được tăng cường thực hiện và giám sát. Không phát sinh các sự cố ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi
trường cao. Đã “xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng”.

Việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tiết kiệm và hợp lý.
Việt Nam đã tiến hành điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng, trữ lượng tài nguyên

thiên nhiên. Kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động khai thác tài nguyên, hạn chế xuất
khẩu khống sản thơ. Tăng cường đầu tư phát triển năng lượng tái tạo nhằm làm
cho tăng trưởng kinh tế giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Hệ thống các quy định pháp luật về bảo vệ mơi trường, tài ngun được bổ
sung, hồn thiện, nhất là đất đai và khống sản. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được tăng cường. Các địa phương đã quan
tâm chỉ đạo, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền

vững. Đại hội XIII của Đảng đánh giá: “Công tác quản lý tài ngun và bảo vệ mơi
trường có nhiều chuyển biến rõ rệt

Về nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH, cơng tác phịng, chống, ứng phó với
thiên tai tiếp tục được đẩy mạnh; kịch bản BĐKH và nước biển dâng đã được cập
nhật 2 lần năm 2012 và 2016; cơng tác dự báo khí tượng thủy văn có nhiều tiến bộ.
Đã tiết kiệm được 5,65% năng lượng giai đoạn 2011-2015; năng lượng mặt trời có
bước phát triển mạnh, đạt 4.500MW năm 2019; nhiều hành động giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính (KNK) được triển khai thực hiện.

3.2. Những hạn chế, yếu kém

Ơ nhiễm mơi trường ở nước ta đang ngày càng trở nên nghiêm trọng với những
biểu hiện cụ thể về ô nhiễm nước, bao gồm nước mặt, nước ngầm và nước biển; ô
nhiễm đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn; suy giảm về độ che phủ và rừng
đầu nguồn dẫn đến khả năng bảo tồn và duy trì tài nguyên nước ngầm suy giảm và
gia tăng hạn hán, đặt ra nhiều thách thức trong phòng hộ phòng, tránh thiên tai.
Các hệ sinh thái bị suy giảm như hệ sinh thái rừng, rừng đầu nguồn, rừng ngập
mặn, sinh thái biển… dẫn đến suy thối đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái.
Ơ nhiễm môi trường dẫn đến các vấn đề về cạn kiệt nguồn tài nguyên, gia tăng an
ninh lương thực, an ninh sinh thái, an ninh môi trường xuyên biên giới, tai biến
thiên nhiên và sự cố mơi trường...


Ơ nhiễm nước mặt các lưu vực sông, đặc biệt là sông Nhuệ - Đáy, Bắc Hưng Hải,
Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn diễn ra nghiêm trọng và tiếp tục diễn
biến theo chiều hướng xấu. Lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng lớn, hầu
hết không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong
các đô thị, khu dân cư; hạ tầng thu gom, xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Nhiều nguồn nước mặt đã hết khả năng tiếp nhận chất thải, trong khi hàng ngày
đang phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải. Nhiều dịng sơng khơng còn khả
năng tự làm sạch và bị biến thành nơi dẫn, tiêu thốt và chứa nước thải.

Ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi (PM10, PM2.5) đang trở thành vấn đề
báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gây tâm lý bất an và
lo lắng cho nhân dân. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong thời gian qua
tại một số địa phương có xu hướng gia tăng do gia tăng các chất ô nhiễm từ hoạt
động kinh tế; chất lượng không khí ở các đơ thị, khu vực đơng dân cư (nhất là tại
TP.Hà Nội, TP.HCM) đã suy giảm nghiêm trọng. Tại một số thời điểm trong ngày

và một số ngày trong năm, khi gia tăng các nguồn phát thải vào khơng khí kết hợp
với các yếu tố khí tượng, khí hậu, hiện tượng thời tiết sương mù đã làm cho tình
trạng ơ nhiễm khơng khí trở nên trầm trọng hơn.

Ơ nhiễm mơi trường các khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề ở mức
đáng lo ngại. Cchất thải rắn đang là vấn đề nóng, mang tính cấp bách cần được ưu
tiên đầu tư giải quyết ở Việt Nam hiện nay, với hàng chục triệu tấn rác thải sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp, hàng trăm nghìn tấn chất thải nguy hại, rác thải
nhựa phát sinh mỗi năm. Trong khi đó, hầu hết chất thải rắn chưa được phân loại
tại nguồn, năng lực thu gom còn nhiều hạn chế, phần lớn chất thải rắn được xử lý
theo hình thức chơn lấp, nhiều bãi chơn lấp khơng hợp vệ sinh gây phát tán mùi ra
các khu dân cư, gây bức xúc trong nhân dân.


3.3. Giải pháp trong phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường

Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững
tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phát thải ít các bon. Đưa ra
lộ trình để chuyển nền kinh tế sang tăng trưởng cac-bon thấp, phát triển kinh tế
tuần hồn, tính đến phí tổn mơi trường trong đầu tư phát triển.

Hoàn thiện khung pháp lý; kết nối về thể thế, giảm thiểu xung đột, chồng chéo để
tạo nền tảng, động lực để phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế xanh, tuần
hoàn, cụ thể: Ban hành các chính sách, cơng cụ kinh tế như thuế, phương pháp
định giá, thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
nguyên; Thực hiện nguyên tắc người gây ơ nhiễm phải trả tiền, kiểm sốt lượng
chất thải ra mơi trường ngay từ q trình lựa chọn, thu hút các dự án đầu tư,
khuyến khích dự án, công nghệ xanh thân thiện với môi trường; phát triển ngành
công nghiệp môi trường để hướng tới một nền kinh tế tuần hồn khơng rác thải.
Nâng cao các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đảm bảo hàng rào kỹ thuật ngăn ngừa ô
nhiễm, công nghệ lạc hậu vào Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có độ mở rất
cao trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới; Thực hiện các chính sách khuyến
khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, phân
phối các sản phẩm, dịch vụ.

Tăng đầu tư và chi tiêu cơng trong những lĩnh vực kích thích xanh hóa nền kinh tế
thông qua các khoản đầu tư thúc đẩy phát triển sử dụng năng lượng mới, năng
lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới, thân thiện môi trường.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng, xử lý và
tái chế chất thải; đào tạo, nghiên cứu khoa học về phát triển bền vững, kinh tế xanh

như: Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại (, GIS, viễn thám..) trong cơng tác
dự báo khí hậu, cảnh báo thiên tai và thời tiết cực đoan, điều tra, đánh giá tài

nguyên, quan trắc và giám sát môi trường, trong xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật về ứng phó với
BĐKH; hỗ trợ địa phương thực hiện các dự án hỗ trợ các phương thức sinh kế
thích hợp để thích ứng với BĐKH; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực có chất lượng cao phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường cũng như nhu cầu của xã hội.

Tăng cường cơ chế hợp tác hiệu quả chia sẻ hài hồ lợi ích giữa các bên trong hợp
tác song phương, đa phương trong chia sẻ các nguồn tài nguyên và trách nhiệm bảo
vệ môi trường như hợp tác chia sẻ nguồn nước, tài nguyên biển, giải quyết vấn đề
ô nhiễm xuyên biên giới…Tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý từ cộng đồng quốc tế cho phát
triển nền kinh tế xanh.

C. KẾT LUẬN

Ô nhiễm môi trường, các sự cố liên quan đến môi trường và biến đổi khí hậu ở
Việt Nam chủ yếu là kết quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đã và
đang được thúc đẩy mạnh mẽ với mức tăng trưởng kinh tế cao. Có thể thấy rằng, ở
một số nơi, một số thời điểm, việc bảo vệ môi trường đã không được coi trọng, và
các nguyên tắc để đảm bảo sự phát triển bền vững khơng được tn thủ một cách
nghiêm túc. Vì vậy, việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ sức khỏe con
người và tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm. Việc bảo vệ môi trường không chỉ
là trách nhiệm của chính phủ và các tổ chức, mà cũng là trách nhiệm của mỗi cá
nhân trong xã hội. Đại hội IX của Đảng, với tinh thần trí tuệ, dân chủ, đồn kết và
đổi mới, đã thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của toàn Đảng, toàn
dân trong thời điểm trọng đại của dân tộc, mở ra con đường cho đất nước ta nắm
bắt cơ hội, vượt qua thách thức để tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực
hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam giàu dân, mạnh nước, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội

nhập, Nxb Chính trị quốc gia, tr. 459

3. Bộ Công Thương /> truong-gan-voi-phat-trien-kinh-te-xa-hoi.html

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - NNPTNT, 2019a, Báo cáo tổng
kết 10 năm thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới.

5. /> goc-nhin-toan-dien-hon.aspx

6. /> van-kien-dang/bao-ve-moi-truong-vi-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-theo-
tinh-than-dai-hoi-xiii-cua-dang-3959


×