Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề tài: Bản chất kiều hối potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.66 KB, 20 trang )




 
1. Khái niệm
2. Bản chất
3. Vai trò
4. Các kênh kiều hối chủ yếu.
!! "# 
 $
1. thực trạng về kiều hối
2. những tác động của kiều hối
- tích cực
- tiêu cực
%&&'()* +
,*-
.$/0*
1
Kiều hối (Overseas remittance) theo định nghĩa của lãnh sự Việt Nam đặt tại Hoa
Kì là "Kiều hối là một nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một kênh mang lại
ngoại tệ mạnh cho đất nước mà không một kênh nào có thể sánh nổi về hiệu quả.
Bởi vì ngoại tệ thu được từ xuất khẩu tuy rất quý nhưng xuất khẩu thì phải mất chi
phí để sản xuất hàng, chi phí vận chuyển mang ra nước ngoài, lại còn phải chịu
thuế nhập khẩu, chịu hạn ngạch, chịu kiện bán phá giá, chi phí tiếp thị, quảng
cáo…".
Theo World Bank: " Kiều hối bao gồm các khoản tiền chuyển từ nước ngoài có
nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoài, được thể hiện
trong cán cân thanh toán quốc tế là khoản chuyển tiền (ròng)." Còn hiểu theo cách
đơn giản nhất thì : "kiều hối là sự di chuyển tiền bạc từ những người đang sống và
lao động ở nước ngoài đến thân nhân của họ ở quê hương."
2


Theo nghị quyết 170/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngay 19/08/1999 có
giải thích định nghĩa về kiều hối: “ kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi
được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
- Chuyền ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép.
- Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính
quốc tế.
- Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân nước ngoài khi
nhập cảnh vào việt nam có mang theo ngoại tệ hay mang hộ người Việt Nam
phải kê khai với hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi
về cho người hưởng thụ ở trong nước.”
Còn theo ý kiến của một số lãnh đạo các ngân hàng thương mại cổ phần về kiều
hối, điển hình là ông Nguyễn Thanh Toại – phó tổng giám đốc ACB phát biểu vào
cuối năm 2007 trích trong bài báo “ kiều hối lũ lượt kéo về” đăng trong báo tuổi trẻ
ngày 15/12/2007 : “ trước đây chúng ta hiểu kiều hối là tiền kiều bào gửi cho nhân
dân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng. Nhưng nay trong đó còn có tiền người lao động
gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu tư, người thân của khách du lịch chuyển về
tiếp tế khi họ dùng dân tại Việt Nam. Gọi chung nhóm này là chuyển tiền bank-to-
bank”.
Nhưng để hiểu một cách đầy đủ,chúng ta cần kết hợp các định nghĩa trên để thấy
bản chất của kiều hối là toàn bộ tiền kiều bào gửi cho nhân thân với ý nghĩa trợ cấp
tiêu dùng,tiền người lao động gửi về nhà,tiền kiều bào gửi về đầu tư,người thân
của khách du lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân tại Việt Nam,người thân của
học sinh,sinh viên người nước ngoài du học và làm việc tại Việt Nam thông qua
con đường chính thức như: thông qua các tổ chức tín dụng được phép chuyển
ngoại tệ, thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế,
cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam có khai báo với hải quân cửa
khẩu.
3( 45
/6*(70
Kiều hối trở thành một nguồn ngoại tệ quan trọng, đặc biệt đối với các nước

có thậm hụt tài khóa, nợ nước ngoài, thường xuyên mất cân bằng cán cân
thương mại và ít các hoạt động đầu tư nước ngoài. Kiều hối giúp gia tăng giá
trị GDP thông qua việc tăng tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm. Tuy nhiên, luồng
ngoại tệ này có thể làm tăng giá trị đồng nội tệ, ảnh hưởng tới hoạt động
xuất khẩu và chính sách nhập khẩu cạnh tranh.
/6*8*9+/:(0*;*&
Kiều hối đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo đói đối với các gia đình
nhận kiều hối hoặc có thể giúp hộ này tránh rơi vào tình trạng nghèo đói. Ví
dụ, tại Mexico, các nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra mức sống dân cư
toàn quốc về thu nhập và chi tiêu cho thấy ít người nhận kiều hối là người
nghèo. Tại Guatemala, kiều hối đã đóng vai trò rất lớn trong việc giảm mức
độ nghèo đói nghiêm trọng tại nước này, với tỉ lệ nghèo đói đã giảm khoảng
20% theo số liệu năm 2005. Tuy nhiên yếu tố công bằng thu nhập giữa các
hộ giàu - nghèo có thể không đạt được nếu hộ nhận kiều hối chủ yếu là hộ
gia đình giàu có.
/6*8.<=*
Kiều hối và tiêu dùng có tác động tích cực tới các hoạt động kinh tế. Khi
lượng kiều hối tăng sẽ làm tăng thu nhập khả dụng của các hộ gia đình được
nhận. Từ đó, nhu cầu chi tiêu của các hộ gia đình này sẽ tăng làm tiêu dùng
tăng. Tuy nhiên, tác động tích cực của kiều hối tới tiêu dùng có thể bị giảm
mạnh nếu việc tiêu dùng này chủ yếu cho các sản phẩm nhập khẩu.
</6*8/>?(@
Lượng kiều hối tạo cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các ngành kinh doanh
mới hoặc mở rộng các doanh nghiệp hiện tại. Kiều hối cung cấp các cơ hội
tài chính cho các doanh nghiệp tiềm năng nhưng khó có khả năng tiếp cận
tới nguồn tài chính chính thức. Bên cạnh đó, nếu lượng kiều hối được
chuyển về thông qua kênh tài chính chính thức thì lượng kiều hối này có thể
khuyến khích tiết kiệm trong cộng đồng những người nhận tiền và điều này
tạo ra một khoản tiết kiệm nội địa có sẵn cho đầu tư. Đồng thời, kiều hối qua
kênh chính thức sẽ giúp các tổ chức tài chính tín dụng chính thức tiếp cận

các hộ gia đình nghèo dễ dàng hơn, cung cấp cho họ các dịch vụ tài chính và
tạo cơ hội cho họ cải thiện thu nhập và quản lý tài sản của mình nhằm tránh
rủi ro tài chính.
A/6*8B4?C* +/6*
Một tác động tiều cực của kiều hối là tác động tới thị trường lao động. Kiều
hối có thể tác động trực tiếp tới quyết định không tham gia vào thị trường
lao động của người nhận tiền. Có thế nói rằng các thành viên của gia đình
nhận kiều hối có thể phụ thuộc vào nguồn kiều hối và không nỗ lực lao
động. Tác động tiêu cực này có thể giảm nhẹ nếu các đối tượng nhận kiều
hối có trình độ giáo dục nhất định.
D/6*8*-)E
Kiều hối có thể giúp gia đình nhận kiều hối đầu tư nhiều hơn vào nguồn
nhân lực dưới dạng tăng chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe. Phần lớn các
nước nhận kiều hối là các nước kém hoặc đang phát triển, do đó, lượng kiều
hối chuyển về đặc biệt đóng vai trò quan trọng khi hệ thống y tế công cộng
chưa cung cấp bảo hiểm y tế rộng rãi tới mọi người dân.
F.$/6*
Một vấn đề mà các kiều bào vô cùng quan tâm đó là lựa chọn kênh chuyển tiền nào
phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Các kênh chuyển tiền này được chia ra làm hai
loại là kênh chuyển tiền chính thức và kênh chuyển tiền không chính thức.
@*8
Kênh chuyển tiền chính thức gồm các tổ chức có đăng ký chính thức với
các cơ quan quản lý mỗi nước về hoạt động nhận và chuyển kiều hối mà họ
thực hiện. Nhóm này bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng và định chế đặc biệt như Western Union hay MoneyGram. Kênh
chuyển tiền chính thức đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
tế nhờ vào những lý do sau:
− GEH Có rất nhiều dòng chu chuyển tiền khác nhau hình
thành nên hệ thống kiều hối bởi nó phụ thuộc vào mục đích của người
gửi tiền. Việc quản lý và đánh giá tốt hơn các dòng chu chuyển này là

vấn đề rất quan trọng đối với các mục tiêu của chính sách công. Đối
với nhiều quốc gia, kiều hối có ý nghĩa quan trọng trong việc tác động
tới quy mô và kết cấu của các tài sản tài chính, sự phát triển tài chính,
và từ đó, tác động đến kinh tế vĩ mô. Việc chuyển kiều hối thông qua
kênh chính thức có thể được quản lý tốt hơn và được ghi nhận thống
nhất theo chuẩn mực AML/CFT (phòng chống rửa tiền và ngăn chặn
các hình thức cung cấp tiền cho các tổ chức khủng bố) trong khi vẫn
bảo đảm tính nguyên vẹn của các dòng kiều hối.
− I*&4Kênh chuyển tiền chính thức tạo điều kiện
cho các gia đình có thu nhập thấp tiếp cận với các dịch vụ tài chính
như mở tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm, sử dụng các sản phẩm tín
dụng và cầm cố, để từ đó mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm thu nhập tốt
hơn, giúp họ quản trị các rủi ro tài chính và cải thiện triển vọng kinh
tế của họ. Đến lượt mình, những cá nhân nhận kiều hối này lại giúp
gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tài chính, trong đó, có ngân hàng
thương mại qua việc phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ đến những
người nghèo và khu vực nông thôn.
Kênh chuyển tiền phi chính thức bao gồm các tổ chức hay cá nhân chưa
được cấp giấy phép hoặc chưa đăng ký như những người lái xe khách,bạn
bè, họ hàng hay là bản thân các cá nhân tự mang tiền về. Thông thường,
lượng kiều hối được chuyển qua kênh chuyển tiền phi chính thức không
được thống kê đầy đủ.
(8"# :.$J 
Kênh chuyển tiền phi chính thức.
Hiện nay, kênh chuyển tiền phi chính thức tại Việt Nam bao gồm ba hình thức
chuyển tiền chủ yếu là chuyển tiền qua các đại lý tư nhân, chuyển tiền tay ba và
chuyển tiền trực tiếp.
i. Chuyển tiền qua các đại lý tư nhân là hình thức chuyển tiền qua
một trung gian mà trung gian này chính là các đại lý bán lẻ của
các công ty thương mại dịch vụ với chức năng chính là bán các

sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của các công ty nói trên. Như
vậy, dịch vụ chuyển tiền chỉ là một chức năng phụ của các đại
lý này. Các đại lý này chịu sự điều chỉnh bằng các quy định do
trung tâm phân tích báo cáo và giao dịch tài chính Canada ban
hành. Tuy nhiên, trong thực tế, các đại lý này tỏ ra không mấy
tôn trọng nghĩa vụ pháp lý của họ nên làm dấy lên những lo
ngại rằng sự lạm dụng tín dụng có thể xuất hiện ở khu vực này.
ii. Chuyển tiền tay ba là hình thức chuyển tiền được thực hiện
bằng việc ghi sổ và bù trừ trên tài khoản của các bên tham gia.
Dòng chuyển tiền này đi kèm với dòng chu chuyển các hàng
hóa và dịch vụ, bởi vì, người cung ứng dịch vụ chuyển tiền này
có hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể như kinh doanh
các sản phẩm băng hình, kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng
hóa hay kinh doanh tạp hóa.
iii. Chuyển tiền trực tiếp là hình thức chuyển tiền mà các cá nhân
tự mang tiền về. Theo quy định của Việt Nam, mỗi cá nhân có
quyền mang tối đa 5000 đôla Mỹ vào Việt Nam nhưng trong
thực tế, người ta có thể mang nhiều hơn thế mà không cần khai
báo.
Kênh chuyển tiền chính thức
i. Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế sử dụng tiền mặt rất
phổ biến với hệ thống ngân hàng tài chính còn nhiều yếu kém.
Bên cạnh đó, khu vực nông thôn còn nghèo đói và khả năng
tiếp cận với các định chế tài chính còn nhiều hạn chế. Hơn nữa,
sự phát triển về công nghệ và cơ sở hạ tầng chưa đủ để cung
ứng những dịch vụ chuyển tiền với chi phí hợp lý, nên có thể
nói, kênh chuyển tiền chính thức chưa cạnh tranh được với
kênh chuyển tiền phi chính thức.
ii. Kênh chuyển tiền chính thức của Việt Nam hiện nay gồm các
ngân hàng, các tổ chức chuyển tiền đặc biệt như Western Union

và bưu điện. Riêng bưu điện có màng lưới chi nhánh rộng khắp
cả nước còn các ngân hàng, tổ chức chuyển tiền chủ yếu hoạt
động mạnh tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh và một số khu vực phát triển khác chứ chưa đến được khu
vực nông thôn trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Hiện nay, Western Union đã ký hợp tác với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để
giúp mở rộng phạm vi phục vụ của mình. Đây là một tín hiệu
đáng mừng cho thấy kênh chuyển tiền chính thức sẽ được sử
dụng phổ biến trong tương lai.
!! "#  $
1E4H*(*-(/>?(*-H"# 4+*
C* ,
a,Nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam
kết với WTO cũng như nhiều cam kết đa phương và song phương, đặc biệt trong
khuôn khổ ASEAN và với các đối tác trong khu vực. Chúng ta đã đạt được một số
thành công như: tăng trưởng GDP ở mức cao, tăng xuất khẩu, các nguồn vốn FDI,
FII, ODA và kiều hối được cam kết và đổ vào ở mức cao, quan hệ hợp tác kinh tế
và thương mại với nhiều nước được tăng cường và mở rộng. Thể chế pháp lý và
môi trường kinh doanh được cải thiện theo hướng mở rộng tự do hoá thương mại
và đầu tư.
Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam chịu tác động của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu khiến tốc độ tăng trưởng bị sụt giảm hẳn (5,32%) so với các năm trước.
Tuy nhiên, với những chính sách kích thích kinh tế khá cương quyết của Chính
phủ, nền kinh tế đã ra khỏi thời kỳ thu hẹp và đang tăng trưởng vững chắc hơn.
Nhiều yếu tố nền tảng của nền kinh tế đã được cải thiện trong năm 2010, trong đó
phải kể đến sự hồi phục của cầu đầu tư và cầu tiêu dùng trong nước. Thêm vào đó,
dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam đã ổn định và vững chắc hơn.
Trong năm 2010, tiêu dùng và đầu tư vẫn là hai yếu tố động lực cho tăng

trưởng kinh tế. Theo nguồn từ Tổng cục Thống kê: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện năm 2010 theo giá thực tế đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với
năm 2009 và bằng 41,9% GDP. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện, vốn
khu vực Nhà nước là 316,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10%; khu vực ngoài Nhà nước
299,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 214,5
nghìn tỷ đồng, tăng 18,4% so với năm 2009 .Có thể biểu diễn sự thay đổi tỷ trọng
của các thành phần kinh tế trong tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2007 - 2010 qua
đồ thị 1.
Nguồn vốn đầu tư là nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Tuy có tốc độ gia tăng về quy mô, song thực tế đã bộc lộ các vấn đề lớn về
hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ nhất: Mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư là rất lớn, tình
trạng tỷ lệ tiết kiệm thấp, trong khi đó, tỷ lệ đầu tư/GPD cao (năm 2008:
41,5%; năm 2009: 42,4%; năm 2010: 46,1% dẫn đến đầu tư phụ thuộc nhiều
vào nguồn lực bên ngoài. Hay nói cách khác, nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào dòng vốn đầu tư từ nước ngoài. (Đồ thị 2)
-B1K4L*&>@4+*M*/>?+NO6* 
/+H2PPQR2P1P ST(BUV
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010)
Tăng trưởng của Việt Nam vẫn dựa chủ yếu vào nhân tố vốn, chưa
thực sự dựa trên cơ sở năng suất lao động và nâng cao hiệu quả. Tỷ lệ đầu
tư so với GDP luôn ở mức rất cao so với mức trung bình của các nước
trên thế giới. So với các nước châu Á, tỷ lệ này ở Việt Nam chỉ đứng sau
Trung Quốc. (Bảng 1)
Thứ hai: Hiệu quả sử dụng vốn đã giảm mạnh, cần lưu ý vấn đề vốn
-B2K@/>?(J+(8%WX "# * 
/+H2PPPR2PPY(<E+I2P1P
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê của IMF)
*1K/>?J+(8%WXZ6J?8[)\

(AJASU+D%WXV
2008 2009 2010
China
FFP]U
F^2FU
F^QQU
Vietnam
F1]U
F2FU
F_1U
India
3F^YU
3QPPU
3Q^QU
Indonesia
2Q^2U
31PPU
32FYU
Thailand
2Y12U
212FU
2_P2U
Singapore
3P2PU
2_3_U
23^3U
(Nguồn: economywatch.com)
của khu vực Nhà nước gia tăng trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu
hướng chậm lại sẽ là nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong những
năm qua, hệ số ICOR của Việt Nam đã liên tục gia tăng. (Đồ thị 3)

Năm 2009, hệ số ICOR của Việt Nam đã tăng vọt lên 8, tuy năm
2010, hệ số này đã giảm xuống còn 6,2 nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với
khuyến cáo của WB: đối với một nước đang phát triển, hệ số ICOR ở mức 3
là đầu tư có hiệu quả và nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững. So với
các nước trong khu vực, hệ số ICOR của Việt Nam cao gần gấp đôi, thể
hiện hiệu suất đầu tư chỉ bằng một nửa.
Cạnh tranh tăng lên trên thị trường nội địa trong quá trình mở cửa thị
trường gây nhiều sức ép cho đối tượng “yếu thế” như hộ sản xuất, các
doanh nghiệp nhỏ Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng nhanh trong thời gian
qua, song cũng tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý và chất lượng của các dự
án, điều này làm xung đột lợi ích của các bên trong quá trình liên doanh đầu
tư và hiệu quả đầu tư chưa phát huy rõ rệt đến đời sống kinh tế - xã hội. Để
nền kinh tế tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, Việt Nam cần
thay đổi tư duy về mô hình tăng trưởng kinh tế, giải quyết tăng trưởng kinh
tế trên nền tảng chất lượng, tăng trưởng cần dựa vào tri thức, công nghệ và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
b,Thực trạng nguồn kiều hối và những tác động đến nền kinh tế
Để tăng trưởng kinh tế cao thì vốn đầu tư là yếu tố vật chất có tính quyết
định. Trong các nguồn lực thì kiều hối là kênh ngoại tệ mạnh quan trọng cho đất
-B3`J[ab "# (6J,* )\
nước. Nguồn kiều hối vào Việt Nam đã tăng dần qua các năm, giá trị kiều hối đã
đạt mức kỷ lục với 8 tỷ USD năm 2010. Theo đánh giá của WB, Việt Nam đứng
hàng thứ 16/30 quốc gia trên thế giới có lượng kiều hối chuyển về nhiều nhất.
Lượng kiều hối được các gia đình sử dụng vào kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng là
một nguồn vốn rất quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần làm
giảm thâm hụt cán cân thanh toán của Việt Nam. (Đồ thị 4)
Tỷ lệ giữa lượng kiều hối/GDP theo tỷ giá thực tế đã gần như tăng liên tục
qua các năm và hiện đã đạt mức khá. Bình quân chung từ năm 1991 đến nay, tỷ lệ
giữa lượng kiều hối/GDP đạt 5,85%; năm 2009, đạt 6,66%; năm 2010 đạt 7,92%.
Ở Việt Nam, mặc dù không có đầy đủ số liệu thống kê về giá trị của kiều

hối được sử dụng cho tiết kiệm và đầu tư nhưng theo đồ thị 1, có thể thấy tỷ lệ
kiều hối/GDP có xu hướng tăng trưởng khá ổn định và có biến động cùng chiều
với tiết kiệm và đầu tư.
Lượng kiều hối đạt được kết quả khả quan như trên xuất phát từ các nguyên
nhân sau:
Quá trình đổi mới mở cửa hội nhập của Việt Nam đã đạt được những thành
tựu: tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 6,78%, vượt mục tiêu đề ra, cao hơn tốc độ
-BFc?d*$(" * /+H2PPPR2P1P
ST(BKeGWV
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
tăng của hai năm trước, và đang có xu hướng tăng lên. Với GDP bình quân đầu
người ước đạt 1.160 USD, Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp sang
nhóm nước có thu nhập trung bình. Cơ hội đầu tư vào Việt Nam ngày càng hấp
dẫn hơn, nhiều lĩnh vực kinh doanh mới phát triển Cùng với việc đổi mới, mở cửa,
hội nhập sâu rộng hơn, là sự thông thoáng về chính sách của Nhà nước trong việc
thu hút nguồn kiều hối (bãi bỏ nhiều quy định về thuế, không hạn chế số lượng
tiền, nhận và trả hàng bằng nguyên tệ, người nhận kiều hối không phải chịu thuế
thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về hoặc bắt buộc phải
bán ngoại tệ cho ngân hàng, thông thoáng trong việc về thăm quê hương, mua nhà
ở, đầu tư trong nước ) đã góp phần thu hút mạnh mẽ nguồn kiều hối.
Số kiều bào ta ở nước ngoài khá đông đảo (trên 3 triệu người), đông nhất là
ở Mỹ (1,5 triệu người), Pháp (300 nghìn người), Australia (250 nghìn người),
Canada (200 nghìn người) Đây là những nước có nền kinh tế phát triển, có thu
nhập cao và số Việt kiều ở những nước này làm ăn phát đạt nhiều, có ý thức tiết
kiệm, tích lũy đầu tư, Cùng với đó là số lao động Việt Nam đang làm việc ở
nước ngoài cũng khá đông đảo (hiện lên đến trên 400.000 người) với đức tính cần
cù, tiết kiệm, luôn hướng về quê hương. Hiện tại, nền kinh tế thế giới đã có những
chuyển biến tích cực sau khủng hoảng. Nhiều nước có nhiều kiều bào ta sinh sống
hoặc có nhiều lao động làm việc đã thoát khỏi khủng hoảng, bước đầu trên đà phục
hồi tăng trưởng. Bà con Việt kiều có công việc thu nhập tốt hơn, lượng ngoại tệ

chuyển về nước nhiều hơn. Bên cạnh nguồn kiều hối dành cho tiêu dùng, sản xuất
thì có một phần dành cho đầu tư gián tiếp vào Việt Nam.
Trong những năm qua, sự thuận lợi, nhanh chóng, an toàn cho người nhận
tiền tại các ngân hàng thương mại (NHTM) và các đơn vị làm dịch vụ chuyển kiều
hối, kể cả việc đưa tiền đến tận nhà người nhận đã góp phần gia tăng lượng kiều
hối chuyển về Việt Nam. Hiện nay, ngoài các NHTM còn có hàng chục công ty
kiều hối cung ứng dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Nhiều ngân
hàng có thế mạnh cung cấp dịch vụ chuyển tiền kiều hối vì có mạng lưới rộng,
công nghệ kiều hối hiện đại cho phép xử lý giao dịch kiều hối tập trung với mức
độ tự động cao, quan hệ với nhiều nước như: Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
Agribank, ACB, Sacombank, Đông Á Về mạng lưới chi trả kiều hối, đứng đầu là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với trên 2.280 điểm
giao dịch các loại trong toàn quốc đã triển khai hợp tác với Western Union để
chuyển tiền kiều hối về nước, tới tận các vùng nông thôn, miền núi, vùng xa, vùng
sâu Vietinbank nhận cung cấp dịch vụ kiều hối qua máy rút tiền tự động ATM và
bằng thẻ E-Partner. Theo đó, kiều hối được chuyển trực tiếp vào tài khoản người
nhận và tỷ giá được quy đổi sang đồng Việt Nam tại thời điểm ngân hàng nhận
tiền. Công ty kiều hối Sacombank (Sacomex) nhận chi trả tiền kiều hối tại nhà và
tại quầy kể cả ngày lễ, thứ bẩy và chủ nhật hàng tuần. Có tới 90% doanh số kiều
hối được công ty Sacomex chi trả tận nhà người nhận tiền.
Cũng phải kể đến nguyên nhân từ lãi suất và tỷ giá. Lãi suất ở các nước hiện
rất thấp, trong khi lãi suất tiền gửi USD ở Việt Nam khá cao (năm
2010, lãi suất xoay quanh mức 5%/năm); giá USD trên thế giới giảm nhưng vẫn
tăng khá ở Việt Nam (tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 9,68%, nếu tính
bình quân năm cũng tăng 7,63%). Cánh kéo tỷ giá ở Việt Nam so với các nước khá
cao (1 USD ở Việt Nam có sức mua bằng khoảng 3 USD ở Mỹ) cũng có sức hút
kiều bào và người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về.
Nghiên cứu của Pfau và Long (2006) cung cấp nhiều thống kê mô tả hữu ích
về vấn đề kiều hối ở Việt Nam thông qua các bộ số liệu VLSS. Nghiên cứu này
cho thấy sự phân phối của kiều hối trong cả nước. Về mặt địa lý, đồng bằng sông

Hồng mà Hà Nội là trung tâm, và vùng Đông Nam (với trung tâm là TP Hồ Chí
Minh) là hai vùng tiếp nhận kiều hồi chủ yếu trên tất cả các mặt: dân số, tổng giá
trị và mật độ dân chúng nhận kiều hối. Vào đầu thập niên 1990, hai vùng này, mặc
dù chỉ chiếm 38% dân số cả nước, nhưng đã tiếp nhận gần ba phần tư tổng lượng
kiều hối toàn quốc. Tuy nhiên, đã có một sự dịch chuyển mạnh trong cơ cấu phân
bổ kiều hối những năm sau đó. Lượng kiều hối chuyển về hai cực nói trên giảm
một cách tương đối, và tăng lên ở tất cả các vùng khác, đáng kể nhất là vùng Bắc
Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Sự dịch chuyển này phản ánh một thực tế
là trong thập niên vừa rồi, nguồn cung công nhân xuất khẩu lao động đã dịch
chuyển khỏi hai thành phố lớn và chuyển về các vùng lân cận.
Giữa khu vực nông thôn và thành thị cũng có một sự dịch chuyển đáng kể
(Hình i). Trong khi dân số ở khu vực nông thôn dần dần giảm đi, thì tỷ trọng kiều
hối khu vực này nhận được lại tăng lên đáng kể. Có khả năng là vào giai đoạn đầu,
cơ hội xuất khẩu lao động chủ yếu rơi vào khu vực thành thị, nơi người dân có lợi
thế về thông tin đi làm việc ở nước ngoài. Nhưng theo thời gian, một mặt cung lao
động từ thành thị giảm, mặt khác thông tin được lan toả sang khu vực nông thôn
ngày càng nhanh, kết quả là lượng công nhân xuất khẩu lao động từ khu vực nông
thôn đã tăng lên nhanh chóng
*X)&A+(=*0*0RB
Một vấn đề rất quan trọng nhưng đồng thời lại rất chưa rõ ràng, là
kiều hối được sử dụng như thế nào. Câu trả lời chính xác cho vấn đề này có
thể giúp ích cho việc làm sáng tỏ cuộc tranh luận về hiệu ứng thực sự của
kiều hối đối với đời sống kinh tế. Nghiên cứu của Pfau và Long (2GG6) cho
thấy 73% lượng kiều hối được phân bổ cho tiêu dùng trực tiếp, trong khi
14% được dùng cho “xây (và sửa) nhà,” và chỉ có 6% là được dùng cho
“đầu tư” nói chung, tức là kể cả đầu tư cho giáo dục và đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp.
2f*/6* 
gE
• :**:&(+JE* I*@ ,*

Kiều hối chuyển về nước không chỉ phục vụ cho mục đích tiêu dùng mà còn là một
nguồn quan trọng cho đầu tư phát triển, một bộ phận khác được đưa vào các tổ
chức tài chính trong nước, các tổ chức này lại cho doanh nghiệp vay để thực hiện
hoạt động đầu tư. Ngay cả khi kiều hối phục vụ cho tiêu dùng thì cũng làm tổng
cầu tăng, tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế.
• /6*gE/@B4?C*g
Khi thị trường tài chính phát triển, dòng tiền kiều hối đưa vào các tổ chức tài chính
được sử dụng một cách hiệu quả, tác động tích cực đến đầu tư, củng cố sự phát
triển vững chắc của thị trường tài chính.
Khi thị trường tài chính kém phát triển, kiều hối là một nguồn cứu thế cho thị
trường tài chính. Lúc này, các sản phẩm tín dụng bị hạn chế bởi giá cao, kiều hối
trực tiếp đến tay doanh nghiệp tạo nguồn lực cho hoat động đầu tư, từ đó tạo tăng
trưởng kinh tế.
• /6*gE8(/NO6
Kiều hối là một nguồn tài trợ cho việc giải quyết các vấn đề xã hội đặc biệt là
chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế…
- Kiều hối đóng góp cho công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người
lao động. Nguồn vốn này chẩy thẳng vào khu vực dân cư, do đó có tính thúc đẩy
đầu tư tư nhân cao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức thu nhập cho các
chủ thể nhận kiều hối và các chủ thể được hưởng lợi từ nguồn đầu tư kiều hối.
• .h4d) +,*
Trong mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhữngthăng trầm
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuấtphát
từ nội tại của nền kinh tế: tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát tăng cao
(năm 2008) và đặc biệt hơn nữa đó là tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai
bắtnguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày càng gia tăng. Bên
cạnh đó, do tácđộng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hiện trạng
môi trường đầu tư củaViệt Nam chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn đầu
tư trực tiếp và gián tiếpnước ngoài vào Việt Nam chưa tăng trưởng vững chắc.
Hiện trạng này chắc chắn sẽgây sức ép không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế

về khả năng chống đỡ các cúsốc bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế, khi
dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng thu hẹp. Trong nhiều năm qua và
cả hiện nay, Việt Nam là nước luôn luôn nhập siêu, tính riêng năm 2010, Việt Nam
nhập siêu khoảng 12,3 tỷ USD, nguồn kiều hối nhận được trong năm 2010 là 8 tỷ
USD, đã bù đắp được khoảng 67% thâm hụt cán cân thương mại
• 4*i*d>
Kiều hối là nguồn thu ngoại tệ ổn định, không hoàn lại và đặc biệt kiều hối tạo ra
nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế, không tạo gánh nặng nợ nước ngoài cho nền
kinh tế. Nguồn vốn này giúp đất nước giảm thiểu nhiều rủi ro trong quá trình huy
động vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài.
Việt Nam được coi là nơi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ( FDI) rất hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, số vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
trong năm 2009 là 10 tỷ USD và trong năm 2010 là 11 tỷ USD. Tuy nhiên, nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những tiêu cực như gây ô nhiễm môi
trường, tệ nạn xã hội gia tăng và vốn của tư bản nước ngoài, nếu họ không xuất
khẩu thì sẽ cạnh tranh với hàng hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước. Trong khi
đó nguồn vốn kiều hối thì tránh được các mặt tiêu cực này. Còn đối với nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng là nguồn vốn quan trọng, nhưng 90% là
vốn vay. Trong năm 2010, số vốn ODA giải ngân ở Việt Nam là 3,5 tỷ USD nhưng
có tới 3,2 tỷ (91,4%) là vốn vay, nếu sử dụng không tốt sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần
cho các thế hệ sau. Trong khi đó, nguồn vốn kiều hối không phải trả nợ cho ai cả.
.E
Trong những năm qua lượng kiều hối đổ về Việt Nam liên tục tăng cao và có
đóng góp rất tích cực trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vai trò tích cực
của kiều hối rất dễ dàng nhận thấy và do đó nó được nhắc đến rất nhiều. Tuy nhiên
việc khai thác và sử dụng nguồn kiều hối không hiệu quả đã đưa đến những tác
động tiêu cực trong nền kinnh tế. Ngoài việc trang trải cho cuộc sống, nguồn kiều
hối còn chạy lòng vòng qua các kênh có nhiều rủi ro cao. Điều này đem đến
những tác động tiêu cực như sau:
• c?d*8:?Z*/@(/gJ

 của NHTW. Lượng ngoại tệ lớn đổ về nước gây áp lực gia tăng tổng
phương tiện thanh toán thông qua gia tăng tài sản có yếu tố nước ngoài ròng
(NFA). Điều này thực sự gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát
tiền tệ. Chỉ cần hiểu đơn giản như thế này: Lãi suất tiền gửi bằng USD ở
Việt Nam ở mức cao (khoảng 5%/năm) trong khi tiền gửi tại Mỹ có lãi suất
khoảng 0,5%/năm nên cũng có khuyến khích mạnh để chuyển kiều hối về
“đầu tư” kiếm lời và sự chênh lệch đó cũng gây khó cho việc quản lý ngoại
hối.
• /M(?84+*C* , I* +5?Z*
/@+H/6*N&j. Có thể nhìn nhận vấn đề này theo hai
hướng tác động cùng xuất phát từ chênh lệch tỷ giá. Thứ nhất, chênh lệch tỷ
giá giữa NHTM và chợ đen làm cho lượng ngoại tệ có xu hướng chảy rat hi
trường chợ đen. NHTM không đủ ngoại tệ để cung cấp cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp này. Thứ hai, kiều hối về nước làm tăng lượng cung ngoại tệ,
điều này làm cho đồng nội tệ lên giá, hạn chế xuất khẩu dẫn đến thâm hụt
cán cân vãng lai.
• c?d*/M(?8:<k/@*$T + !4H*
0 : @. Nguồn kiều hối chảy vào trong nước không phải lúc
nào cũng thu hút hết vào trong hệ thông ngân hàng. Thực tế Việt Nam cho
thấy, trong nhiều năm qua, khi tiếp nhận các dòng ngoại tệ, người dân
thường có xu hướng rút ngoại tệ để bán lại trên thị trường với tỷ giá cao hơn
thay vì gửi tiền hoặc bán lại ngoại tệ vho NHTM. Các công ty kiều
hối Sacombank, Đông Á, các ngân hàng thương mại có thị phần chuyểnkiều
hối lớn như ACB, Agribank, Vietinbank đều cho biết lượng ngoại tệ từ kiều
hối được gửi hoặc bán lại cho ngân hàng trung bình chỉ 10-15%. Nếu chỉ
50% lượng kiều hối đó quay trở lại ngân hàng thì cơ bản cũng sẽ giải quyết
được tình hình căng thẳng ngoại tệ. Điều này còn dẫn đến một thực trạng là
các ngân hàng không đủ ngoại tệ để cung ứng cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Áp lực cao về tỷ giá. Các doanh nghiệp muốn có ngoại tệ phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì phải chủ động kiếm
nguồn trên thị trường tự do với tỷ giá cao hơn khá nhiều so với tỷ giá ngân
hàng.
• .H/:(I*?d*/M("# l*I*
M*>*)$I**$TH&<+>m+ Kiều hối về nước phần
lớn được các hộ gia đình sử dụng để tiêu dùng (hàng trong nước và hàng
nhập khẩu). Điều này góp phần làm mất cân bằng cung cầu hàng hóa khiến
gia tăng lạm phát. Một cuộc điều tra tiến hành năm 2008 với hơn 4.000 hộ
gia đình Việt Nam cho thấy kiều hối về Việt Nam đã làm tăng phần chi tiêu
của các gia đình cho đất đai và nhà ở. Các chuyên gia ước tính khoảng
48% kiều hối chuyển về nước trong những năm qua có liên quan đến bất
động sản; một lượng nhỏ được đầu tư cho dịch vụ, du lịch. “Các tác động
của kiều hối đối với xóa đói giảm nghèo là không đáng kể, vì kiều hối chủ
yếu gửi cho các hộ gia đình khá giả và không dành cho chi tiêu”.
• l*6. +H/6*4n  Do có quy mô lớn nên
dù là hoạt động chuyển tiền cá nhân, song kiều hối đặt ra vấn đề hoạt động
rửa tiền và tài trợ khủng bố, đặc biệt với nguồn kiều hối được chuyển qua
các kênh phi chính thức. theo nhận định của cơ quan phòng chống ma túy
Liên Hợp Quốc (UNODC), Việt Nam dễ bị tội phạm rửa tiền tìm đến do nền
kinh tế sử dụng nhiều tiền mặt cùng với hoạt động thương mại và đầu tư
ngày càng gia tăng
Để cải thiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn của Việt
Nam là rất lớn. Song kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn từ nươc ngoài tuy có tác
dụng tích cực, nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Kiều hối cũng có tính 2
mặt. Vì vậy việc thu hút và sử dụng kiều hối cần phải thận trọng và đảm bảo
nguyên tắc sử dụng có hiệu quả.
%&&'()* +,*-
Tiềm năng của nguồn kiều hối ở Việt Nam còn rất lớn. Vấn đề làchúng ta phải đưa
ra những biện pháp hữu hiệu khơi thông nguồn lực dồi dào này. Để thu hút, giám
sát và sử dụng hiệu quả nguồn kiều hối, chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau:,


Nhà nước cần thực thi các chính sách nhằm định hướng hoặc tạo động lực
dẫn dắt kiều hối đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và phát triển con người,
đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó, cần
cải thiện môi trường kinh doanh vì môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.
Môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo cơ hội gia tăng hiệu quả đầu tư cũng
như sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Minh bạch nguồn thông tin về văn hoá kinh doanh ở Việt Nam, các giao dịch
vốn. Cần có nhiều chiến dịch quảng bá để cung cấp đầy đủ các thông tin về
chính sách của Nhà nước nhằm giải toả tâm lý cho kiều bào ở nước ngoài,
thu hút ngày càng nhiều các doanh nhân là kiều bào từ các nước trên thế giới
đầu tư về quê hương. Hình thành thêm những tổ chức làm cầu nối thích hợp
cho kiều bào về nước và xây dựng một diễn đàn có tính chất thường niên về
tư vấn chính sách cho Chính phủ đối với một số lĩnh vực quan trọng của kinh
tế - xã hội có sự tham gia của trí thức kiều bào.

Cần thống kê đúng, đầy đủ và kịp thời nguồn kiều hối để làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Cần có số liệu thống kê rõ cả về lượng
đầu tư trực tiếp của Việt kiều và mối liên hệ với số liệu các luồng ngoại tệ
khác. Đồng thời, Chính phủ cần thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, đánh
giá tính hiệu quả, khả thi của các dự án theo từng ngành để có hướng xử lý
đối với từng loại dự án.

Nhà nước cần tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng mở rộng mạng lưới rộng
khắp để thu nhận và chi trả kiều hối. Tăng cường mạng lưới chi nhánh
NHTM Việt Nam tại nước ngoài và thiết lập quan hệ chuyển tiền trực tiếp
với các NHTM tại các quốc gia có nhiều Việt kiều và người lao động Việt
Nam. Các NHTM cần đa dạng hoá sản phẩm cho đối tượng khách hàng mục

tiêu là Việt kiều và người lao động Việt Nam ở nước ngoài.

NHNN nghiên cứu và đưa ra chính sách điều chỉnh tỷ giá phù hợp với thực
tế, giảm thiểu khoản chênh lệch tỷ giá giữa ngân hàng và thị trường tự do để
thu hút lượng kiều hối về hệ thống ngân hàng theo hướng có lợi cho khách
hàng. Quy định thống nhất tỷ giá cho các công ty chi trả kiều hối và phải
ngang bằng với tỷ giá của ngân hàng. Các ngành có liên quan như quản lý thị
trường, thanh tra, cơ quan thông tin đại chúng phối hợp cùng hệ thống ngân
hàng chấm dứt tình trạng bán hàng thu bằng ngoại tệ và niêm yết hàng hoá,
dịch vụ bằng ngoại tệ trái phép. NHNN cần có biện pháp đảm bảo cho lãi
suất tiền gửi nội tệ đủ sức hấp dẫn để khuyến khích người nhận kiều hối
chuyển sang nội tệ, từ đó tạo ra nguồn cung ngoại tệ dồi dào cho các NHTM,
tăng nguồn dự trữ ngoại hối của nền kinh tế

Tăng cường công tác thống kê và giám sát nguồn chuyển tiền kiều hối để
phát hiện các giao dịch bất thường nhằm tránh lợi dụng kênhchuyển tiền này
để rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bên cạnh những giải pháp trên, NHNN cần
nghiên cứu chính sách đểkiểm soát tỷ lệ lạm phát. Lạm phát cao sẽ ảnh
hưởng lớn đến tâm lý người dân về sự ổn định giá trị đồng Việt Nam khi đó
họ muốn nắm giữ các tài sản khác an toàn hơn như ngoại tệ, bất động sản,
vàng thay vì nắm giữ đồng Việt Nam.

×