Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo học phần công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, mượn vay tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.3 KB, 18 trang )

HỌCVIỆNTƯPHÁP
KHOAĐÀOTẠOCÔNGCHỨNGVIÊN VÀCÁCCHỨC DANHKHÁC

-------------------

BÁOCÁO KẾT THÚCHỌC PHẦN

CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO,
THUÊ,TRAOĐỔI,MƯỢNVAYTÀISẢN

Họ và tên: Huỳnh Thị Bích
NhưSinh ngày 17 tháng 10 năm
1993Sốbáodanh:34
Lớp:CC24.HG

ĐồngTháp,ngày06 tháng11năm2021

MỤCLỤC
I. MỞĐẦU..................................................................................................................... 1
II. NỘIDUNG................................................................................................................ 2

1. TỔNGQUANVỀHỢPĐỒNGMUABÁNTÀISẢN.............................................................2

1.1. Kháiniệmvàmộtsốnộidungcầnxemxétkhicôngchứnghợpđồngmuabántàisản. .2
1.2. Nhữngnội dungcơbản củahợp đồngmua bán...............................................................4
1.3. Kỹnăngcôngchứnghợp đồngmuabántàisản.................................................................5
2. BÌNH LUẬNVỀTÌNHHUỐNG..........................................................................................7

2.1. Bìnhluận quyđịnh tại điểmd khoản1 Điều40Luậtcơngchứngnăm2014........................7
2.2. Giảiquyết tình huốngvềviệcmua bántài sảnlà viênkim cương....................................8
3. THỰCTIỄN VÀKIẾNNGHỊ............................................................................................10



III. KẾTLUẬN............................................................................................................12
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO.......................................................................... 13

I. MỞĐẦU

Trong hoạt động công chứng các giao dịch về tài sản được diễn ra thường
xuyênvàđ a d ạ n g . T r o n g đ ó k h ơ n g t h ể k h ô n g n h ắ c đ ế n h ợ p đ ồ n g m u a b á n , c h u y ể n n h ư
ợngtàisản.Vì,xétvềsốlượng,tầngsuấtthìhợpđồngmuabán,chuyểnnhượngtàisảnlàmột trong các dạng hợp đồng
được gặp nhiều trong hoạt động công chứng. Có thể nóicơng chứng hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng tài sản là một hoạt động cơ bản, quantrọngcủa côngchứngviên.

Tài sản là đối tượng của các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng cũng vơ cùng đadạng.
Tùy theo tiêu chí và cách phân loại mà tài sản được chia thành: Tài sản là vật,tiền, giấy
tờ có giá, quyền tài sản; Bất động sản và động sản; Tài sản hiện có và tài sảnhình thành
trong tương lai; Tài sản phải đăng ký và tài sản khơng đăng ký…Trongnhững loại tài
sản nêu trên có những loại tài sản mà khi mua bán, chuyển nhượng
phápluậtb ắ t b u ộ c p h ả i c ó c ơ n g c h ứ n g t h ì h ợ p đ ồ n g m u a b á n m ớ i c ó g i á t r ị v à c ó h i ệ u l ự c thi
hành đối với các bên. Bên cạnh đó cũng có những loại tài sản mà khi mua bán,chuyểnnhượng
thìhợpđồngđượccơngchứngtheoucầucủacácbên.

Do sự đa dạng của tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tàisảnnên
khithựchiệnviệccôngchứngđốivớiloạihợpđồngnàycôngchứngviêncầnnắm rõ các nội dung cơ bản của hợp
đồng mua bán. Đồng thời công chứng viên cần cócáckỹnăngcầnthiếttrongviệcxácđịnhtưcáchchủthể,kỹ
nănghướngdẫn,nhậndiện, xác định các loại giấy tờ, hồ sơ cần có khi thực hiện cơng chứng
hợp đồng muabán,chuyểnnhượngtàisản.

Từ đó, người viết muốn thơng qua việc bình luận và giải quyết tình huống
“ChịVũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến Văn phịng công chứng X đề nghị công chứng
hợpđồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương. Công chứng viên yêu

cầuChị Hà (Chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở
hữuviênkimcươngnày.Theocơngchứngviêngiấytờnàygồm:Hóađơnbánhàngvàthẻbảo hành đối với viênkim
cương. Anh( c h ị ) c ó đ ồ n g t ì n h v ớ i c á c h x ử l ý c ủ a
c ô n g chứngviêntr ongtìnhh uố ng này khơng?
Đồngthời, anh ( c h ị) hãyđư arabình luậncủamìnhđốivớiquyđịnhtạiđiểmdkhoản1Điều40LuậtCơng
chứng?”để nêu lêncác vấn đề sau: Từ yêu cầu của người yêu cầu công chứng trong tình
huống thì có thểnhận thấy đây là một yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán tài sản.
Để thực hiện việccôngchứnghợpđồngmuabántàisảncôngchứngviêncầnnắmrõcácyếutốnhưNộidung cơ bản
của hợp đồng mua bán; Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản;Tài sản nào
phải đăng ký và tài sản nào không cần đăng ký; các loại giấy tờ
chứngminhvềquyềnsở hữuđố i vớitàisản;Côngc h ứn g viênđượcyê uc ầ u cungcấ
p c á c loạigiấytờnào.

1

II. NỘIDUNG

1. TỔNGQUAN VỀ HỢPĐỒNGMUABÁNTÀISẢN

1.1. Kháin i ệ m v à m ộ t s ố n ộ i d u n g c ầ n x e m x é t k h i c ô n g c h ứ n g h ợ p đ ồ n
g muabántàisản

1.1.1. Kháiniệm

Trong lĩnh vực công chứng, hợp đồng mua bán được sử dụng cho phần lớn
cácđốit ư ợ n g l à t à i s ả n , n g o ạ i t r ừ c á c t à i s ả n đ ặ c b i ệ t n h ư q u y ề n s ử d ụ n g đ ấ t . K h
i đ ố i tượnglàquyềnsửdụngđấtthìsửdụnghợpđồngchuyểnnhượng.Cósựkhácbiệtnhưthế là vì đất đai thuộc sở hữu
tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhấtquản lý. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng. Nhưng nhìn chung, vềbản chất thì hợp đồng chuyển
nhượng và hợp đồng mua bán là giống nhau. Theo quyđịnh tại Điều 430 Bộ luật Dân

sự năm 2015 thì hợp đồng mua bán tài sản được địnhnghĩa như sau:“Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bênbánchuyểnquyềnsởhữutàisảnchobênmuavàbênmuatrảtiềnchobênbán”.

QuađịnhnghĩatạiBộluậtDânsựnăm2015,tathấyđượccácđặcđiểmcơbảnvềhợpđồng
muabántàisản:

- Là một hợp đồng dựa trên sự thỏa thuận của các bên giao kết, các bên giao
kếtsẽthỏa thuậnvềcácnộidungcơbảncủahợpđồng;

- Là hợp đồng song vụ: Vì bên bán và bên mua đều có quyền và nghĩa vụ đối
vớinhau. Trong hợp đồng này bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả
tiền.Ngượclại,bênmuacóquyềnyêucầubênbángiaovậtvànhậntiềnbánvật.

- Là hợp đồng có đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao tài sản cho
bênmua thì nhận lại được từ bên mua số tiền bù vào việc bán đi tài sản đó. Bên mua
khithực hiện nghĩa vụ trả tiền thì nhận lại được tài sản tương ứng bù vào số tiền đã
trả.Đặc điểm có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản giúp phân biệt với hợp đồng
tặngchotàisảnlàhợpđồngkhơngcóđềnbù.

- Là hợp đồng nhằm mục đích chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ
bênbán sang bên mua. Điều này giúp phân biệt giữa hợp đồng mua bán tài sản với các
hợpđồngchomượntàisản,hợpđồngchothuêtàisản.

Hợp đồng mua bán là một trong các loại hợp đồng dân sự thông dụng, do đó, đểhợp
đồng phát sinh hiệu lực thì cần đáp ứng các điều kiệm và nguyên tắc của Bộ
luậtDânsự:

- Điều kiện: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
phùhợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn

tồn tựnguyện;Mụcđíchvànộidungcủagiaodịchdânsựkhơngviphạmđiềucấmcủaluật,

khơng tráiđạo đứcxãhội;Hình thứccủahợpđồngphải phù hợp, nếuphápluật cóquyđịnh.

- Nguyên tắc: Tự do giao kết hợp đồng nhưng khơng được trái quy định của
phápluật,đạođứcxãhội;Tựnguyện,bìnhđẳng,thiệnchí,hợptác,trungthực;Thựchiệnmọi hành vi theo ý chí của
mình nhưng khơng được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởngđếnlợiích củaNhànước,
lợiích hợpphápcủa ngườikhác.

1.1.2. Mộtsốnội dung cầnxemxétkhicông chứnghợp đồngmuabántàisản

Dưới gốc độ công chứng khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản ngoài việcđáp ứng
các điều kiện được quy định ở Bộ luật Dân sự thì để đảm bảo an tồn pháp
lýcôngchứngviêncầnxemxét mộtsốnộidungcơbảnsau:

Thứ nhất, Về thẩm quyền: Khi tiếp nhận một yêu cầu công chứng, đầu tiên

côngchứng viên phải xác địnhy ê u c ầ u đ ó c ó t h u ộ c t h ẩ m q u y ề n

c ủ a m ì n h h a y k h ơ n g . C ă n cứ quy định tại Điều 42 Luật cơng chứng năm

2014 thì trừ trường hợp công chứng dichúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động

sản và văn bản ủy quyền liên quan

đếnviệct h ự c h i ệ n c á c q u y ề n đ ố i v ớ i b ấ t đ ộ n g s ả n . C ô n g c h ứ n g v i ê n c ủ a t ổ c h ứ c

h à n h , nghềc ô n g c h ứ n g c h ỉ đ ư ợ c c ô n g c h ứ n g h ợ p đ ồ n g , g i a o d ị c h v ề b ấ t đ ộ n g

s ả n t r o n g phạmvitỉnh,thànhphốtrựcthuộctrungươngnơitổchứchànhnghềcơngchứngđặttrụ sở. Ngồi ra, tại


điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014 quy định“Nghiêm cấm các hành

vi công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đếntài sản, lợi ích của bản

thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng;cha mẹ đẻ, cha mẹ

nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi,condâu,conrể;ông,bà;anh

chịemruột,anhchịemruộtcủavợhoặcchồng;cháulàconcủaconđẻ,connuôi”. Như vậy, Công chứng viên đang

hành nghề tại tỉnh A mànhận được yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán tài sản là

bất động sản tọa lạc tạitỉnh B thìphải từchối cơng chứng vì khơng thuộc thẩm

quyền.T r ư ờ n g h ợ p c ô n g chứng viên nhận được yêu cầu công chứng từ những

người thân thích của mình thìcũngphảitừ chốicơngchứngvìkhơngthuộcthẩmquyền.

Thứ hai, Về chủ thể: Khi công chứng hợp đồng mua bán cần xem xét đến hai yếutốvềchủ
thểlàtưcáchchủthểvàsựtựnguyện.Vềtưcáchchủthểcôngchứngviêncần xác định bên bán, bên mua có đầy đủ
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vidân sự hay chưa, bên bán có phải chủ sở
hữu tài sản hay khơng, bên mua có đủ điềukiện mua tài sản hay không. Về sự tự
nguyện của các chủ thể đây là một yếu tố quantrọng để hợp đồng mua bán tài sản có
hiệu lực, cơng chứng viên cần đảm bảo rằng khiký vào hợp đồng các chủ thể hoàn toàn
tự nguyện, đây là một trong những điều kiệnbắt buộc phải có để giao dịch này có hiệu
lực được quy định tại khoản 1 Điều 117 BộluậtDânsự năm2015.

Thứ ba,Về đối tượng của hợp đồng: Theo quy định của Điều 431 Bộ luật Dân
sựnăm2015thì tàisảnđượcquyđịnhtại Bộluậ t nàyđềucóthểlàđối tượngcủahợ p


đồng mua bán. Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản là vật, tiền,
giấytờcógiávàquyềntàisản.Cơngchứngviêncầnxácđịnhđốitượngcủahợpđồnglàtàisảnkhơngbịcấmgiaodịch,khơngbịhạnchếgiao
dịchtheoquyđịnhcủaphápluật,khơng bị kê biên, khơng bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp ngănchặn,khôngthuộcdiện bịthuhồi, tháodỡ,tranhchấp,khiếukiện vềquyềnsở
hữu.

Thứt ư ,V ề n ộ i d u n g c ủ a h ợ p đ ồ n g : N ộ i d u n g c ủ a h ợ p đ ồ n g m u a b á n t à i s ả n khô
ngv i p h ạ m p h á p l u ậ t , k h ô n g t r á i đ ạ o đ ứ c x ã h ộ i . N ộ i d u n g c ủ a h ợ p đ ồ n g c ầ n c ó cácnộid
ungcơbảnđượcquyđịnhtạikhoản2 Điều398 Bộluậtdânsự năm2015.

Thứ năm, Hình thức của hợp đồng: Khi xem xét về hình thức hợp đồng cơngchứng viên
cần xét đến các yếu tố sau: Tên gọi của hợp đồng, tên của hợp đồng phảigắn liền với
đối tượng và nội dung của hợp đồng; Hợp đồng thuộc loại pháp luật
quyđịnhbắtbuộcphải côngchứnghaydotự nguyệnyêucầu côngchứng.

1.2. Nhữngnộidungcơbảncủahợpđồng muabán

Đối với hợp đồng do công chứng viên soạn thảo hay do người u cầu
cơngchứngsoạnsẵnđềucócácnộidungcơbảnsau:

- Tên gọi hợp đồng: Thường thì tên gọi của hợp đồng gắn liền với đối tượng
củahợp đồng. Ví dụ đối tượng của hợp đồng là nhà ở, thì tên gọi của hợp đồng là
Hợpđồng mua bán nhà ở. Tuy nhiên có thể để tên gọi chung là Hợp đồng mua bán tài
sản.Nếuđốitượngcủahợpđồnglàviên kimcương thìcó thểlấytêngọi chung.

- Các thông tin về chủ thể hợp đồng: Đối với chủ thể là cá nhân cần có họ
tên,nămsinh,sốchứng mi nh nhândân/căncước c ơn g dâ nhoặcsốHộc h iế u, địach
ỉcưtrú.Nếuchủthể là pháp nhân phảicó tên, trụ sở,m ã s ố d o a n h n g h i ệ p , g i ấ y
c h ứ n g nhậnđăngkýkinhdoanh,thôngtinvềngười đạidiệnkýkết.


Trường hợp bên bán, bên mua thông qua người đại diện theo ủy quyền để thamgia xác
lập hợp đồng thì ngồi các thơng tin của bên bán và bên mua cần thể hiện
thêmthơngtincủangười đượcủyquyền,căncứ đểthực hiệnviệcủyquyềnđó.

- Về đối tượng hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng được mô tả căn cứ theo
cácgiấyt ờ đ ã x u ấ t t r ì n h k h i c ô n g c h ứ n g v i ê n t h ự c h i ệ n v i ệ c c h ứ n g n h ậ n . Đ ố
i v ớ i đ ố i tượng của hợp đồng là tài sản có đăng ký thì việc mô tả cần căn cứ theo nội dung
ghitrongg i ấ y c h ứ n g n h ậ n q u y ề n s ở h ữ u . V í d ụ , đ ố i t ư ợ n g l à n h à ở t h ì c ơ n g c h ứ n g v i ê n
nênmôtảtàisảntheonhữngthôngtinđượcghinhậntronggiấychứngnhậnquyềnsởhữu nhà ở như loại nhà ở, nơi tọa
lạc, diện tích sàn, diện tích xây dựng, cấp, kết cấunhà ở. Cịn đối với các tài sản không
phải đăng ký cần mô tả chi tiết về đặc điểm, têngọi, xuất xứ, cơng dụng. Ví dụ, tài sản
là kim cương cần mơ tả chi tiết về tên, số loại,màusắc, khốilượng,kíchthước,xuấtxứ
củaviênkimcương.

- Điều khoản về giá cả và hình thức thanh tốn: Giá cả thường do các bên
thỏathuậnh o ặ c d o b ê n t h ứ b a x á c đ ị n h t h e o y ê u c ầ u c ủ a c á c b ê n . G i á c ả c ó t h ể đ ư ợ c g h i

theođ ơ n g i á h o ặ c t ổ n g g i á t r ị t à i s ả n v à đ ồ n g t i ề n t h a n h t o á n . G i á c ả c ầ n đ ư ợ c g h i
bằngcảsốvàchữ.Vềhìnhthứcthanhtốncóthểthanhtốnbằngtiềnmặthoặcthanhtốnkhơngdùngtiềnmặt.

- Điều khoản về địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng: Về
thờihạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng do các bên thỏa thuận. Có trường
hợpcác bên thực hiện việc giao tài sản và nhận tiền ngay sau khi hợp đồng mua bán
đượccơng chứng, cũng có trường hợp việc giao, nhận sẽ kéo dài một thời gian sau khi
hợpđồngđượccôngchứng.

- Điềukhoảnvềquyền,nghĩavụcácbên:Bênbáncónghĩavụchuyểngiaovậtvà
cóquyềnnhậntiền,bênmuacónghĩavụtrảtiềnvànhậnchuyểngiaovậttừbênbán. Quyền của bên bán là nghĩa vụ
của bên mua và ngược lại. Bên bán có nghĩa vụchuyển giao viên kim cương cho bên

mua và có quyền yêu cầu bên mua trả đủ số tiềnmà các bên đã thỏa thuận, bên mua có
quyền yêu cầu bên bán giao viên kim cươngđúng khối lượng, chất lượng vào đúng
thời gian, địa điểm đã thỏa thuận và có nghĩa vụtrảđủtiềnchobênbán.Đốivớiloạitàisảnđượcphápluậtquy
địnhphảiđăngkýquyền sở hữu thì các bên cịn thỏa thuận về việc bên nào có nghĩa vụ thực
hiện việcđăngký,đóngthuế, lệphí.

- Các điều khoản khác: Trong hợp đồng mua bán tài sản ngồi các điều khoản
cơbản nói trên các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản về phạt vi phạm hành vi
viphạm hợp đồng, điều khoản về bất khả kháng, điều khoản về hành vi vi phạm,
giảiquyếttranhchấp…

Nội dung hợp đồng mua bán tài sản cần có các điều khoản cơ bản được quy địnhtại
Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015. Nếu là hợp đồng mua bán nhà ở thì phải có
cácnộidungđượcquyđịnhtạiĐiều121 LuậtNhà ởnăm2014.

1.3. Kỹ năngcôngchứnghợpđồng muabántàisản

1.3.1. Kỹ năng trong việc tiếp nhận yêu cầu công chứng hợp đồng mua
bántàisản

Nhiều người yêu cầu công chứng khi đến tổ chức hành nghề công chứng để
yêucầuth ực hi ệ nc ôn g c h ứ n g h ợ p đồ ng, g i a o dị c h do kh ôn g h i ể u r õq uy địnhc ủ a p
há p luậtnênthườngsẽđưaralờiucầukhơngchínhxácvềloạihợpđồng,giaodịchmàhọ thật sự muốn. Vì vậy, khi
tiếp xúc với người yêu cầu công chứng, công chứng viênphải thật bình tĩnh, tơn trọng
bằng việc chú ý lắng nghe và chủ động đặt câu hỏi ngượclạivớingườiucầucơngchứngnhằmmục
đíchnắmbắtđượcucầucủahọmộtcách nhanh chóng và chính xác. Cơng chứng viên cần xác định
được mục đích của ucầuđócóphảilà hợpđồngmuabántàisảnhaykhơng.

Sau khi xác định được mục đích, u cầu của người yêu cầu công chứng là
hợpđồngm u a b á n t à i s ả n c ô n g c h ứ n g v i ê n c ầ n x e m x é t v ề c á c v ấ n đ ề h ợ p đ ồ n g m u a b á n


tài sản này có nội dung, mục đích khơng vi phạm pháp luật, khơng trái đạo đực xã
hộivàthuộc thẩmquyềncơngchứngcủamình.

Căn cứ yêu cầu công chứng công chứng viên xác định thành phần hồ sơ côngchứng hợp

đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công

chứngnăm2014.Côngc hứng viêntư vấn, giải thíc h cácquy địnhphá p lu ậ t liên qua

n đếnyêu cầu hợp đồng mua bán tài sản của họ, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của

cácbên.V i ệ c t ư v ấ n p h ả i đ ả m b ả o t ô n t r ọ n g ý c h í t ự n g u y ệ n , s ự t h ỏ a t h u ậ n c ủ a c á c b ê n . Vì

hợp đồngm u a b á n t à i s ả n l à h ợ p đ ồ n g c ó đ ề n b ù n ê n c ô n g

chứng viên cần

g i ả i thíchr õ n h ữ n g h ậ u q u ả p h á p l ý m à c á c b ê n p h ả i c h ị u , t r á n h c á c b ê n c ó c

á c h h i ể u khôngthốngnhất,gâynênsự tranhchấpgiữacácbên.

1.3.2. Kỹ năng nhận diện, xác định, hướng dẫn hồ sơ công chứng hợp
đồngmuabántàisản

Để công chứng hợp đồng mua bán tài sản việc trước tiên cần xác định được cácloại
giấy tờ theo quy định của pháp luật cần phải có trong cơng chứng. Đặt ra các vấnđề
như: Chủ sở hữu tài sản là ai; Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán là nhữngai;
Chủ sở hữu tài sản và chủ thể tham giaký kết hợp đồngmuab á n c ó đ ủ t ư
c á c h tham gia ký kết hợp đồng không; Tài sản tham gia giao dịch thuộc sở hữu của

chủ sởhữu không; Tài sản đủ các điều kiện tham gia giao dịch theo quy định của pháp
luậtkhông để xác định được các giấy tờ cần phải có khi cơng chứng hợp đồng mua bán.
Đểlàmđượcđiềuđócơngchứngviêncầnnắmvữngcácquyđịnhcủaphápluậtchung,phápluậtchunngành.

Cácgiấytờcầncótronghồsơcơngchứnghợpđồng muabántàisản,gồm:

+P h i ế u y ê u c ầ u c ô n g c h ứ n g : T h ô n g q u a p h i ế u y ê u c ầ u c ô n g c h ứ n g x á c đ ị n h
đượcthờihạncôngchứng,độthôngthạotiếngviệtcủangườiyêucầucôngchứngvàtừ phiếu yêu cầu công chứng làm
phát sinh quan hệ pháp lý của người yêu cầu côngchứngvàcôngchứngviên.

+ Giấy tờ tùy thân: Giấy tờ tùy thân là một trong những giấy tờ quan trọng, cầnthiết cần
phải có. Vì có giấy tờ tùy thân, cơng chứng viên mới có cơ sở nhận dạng, xácđịnh tư
cáchchủthểcủa ngườithamgiagiaokếthợpđồng.

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăngkýquyền
sởhữu.Cógiấychứngnhậnquyềnsởhữucơngchứngviêncóthểxácđịnhđược chủ sở hữu của tài sản, tài sản này
có những chi tiết, đặc điểm gì. Tuy nhiên, việcxácđịnhđâumớilàgiấytờchứngnhậnquyền
sởhữukhơngphảiđơn giản.

+C á c g i ấ y t ờ k h á c c ó l i ê n q u a n đ ế n h ợ p đ ồ n g : G i ấ y c h ứ n g n h ậ n k ế t h ô n đ ể c
hứng minh quan hệ hôn nhân của các chủ thể, chủ yếu là đối với bên bán; Giấy
xácnhậnt ì n h t r ạ n g h ô n n h â n , k h i t i ế p n h ậ n l o ạ i g i ấ y nàyc ầ n l ư u ý m ụ c đ í c h đ ư ợ c
g h i nhậntronggiấyvàphảixácnhậnđếnthờiđiểmxáclậptàisản;Hộkhẩuđểxácđịnh

nơicưtrú củacá cchủ t hể ; G iấy chứngnhận đă n g kýkinhdoanh, đăngkým ẫ u dấunếu
chủthểlàdoanhnghiệp.

2. BÌNHLUẬN VỀTÌNHHUỐNG

2.1. Bìnhluậnquy định tạiđiểm dkhoản1Điều40Luậtcơng chứng năm

2014

Khitiếp nhậnmộtyêucầu công chứng hợp đồng,giao dịchcông chứngviên phải
lập một bộ hồ sơ cơng chứng về hợp đồng, giao dịch đó. Theo quy định tại khoản
1Điều4 0 L u ậ t C ô n g c h ứ n g n ă m 2 0 1 4 n ê u r õ “ Hồs ơ y ê u c ầ u c ô n g c h ứ n g đ ư ợ c
l ậ p thànhmộtbộ,gồmcácgiấy tờsauđây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thơng tin về họ tên, địa chỉ người
yêucầuc ô n g c h ứ n g , n ộ i d u n g c ầ n c ô n g c h ứ n g , d a n h m ụ c g i ấ y t ờ g ử i k è m t h e o
; t ê n t ổ chứchànhnghềcôngchứng,họtênngườitiếpnhậnhồsơyêucầucôngchứng,thờiđiểmtiếpnhậnhồsơ;

b) Dựthảo hợpđồng, giaodịch;

c) Bảnsao giấytờtùy thâncủangườiyêucầu côngchứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờthay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
kýquyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tàisảnđó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quyđịnh
phải có”. Như vậy, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứngnăm
2014 thì bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấytờthay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao
dịchliênquanđếntàisảnđólàmộttrongsốnhữnggiấytờbắtbuộcphảicótrongbộhồsơcơngchứng.

Trong cơng chứng, việc xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sửdụng là
rất quan trọng. Từ giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tàisản cơng
chứng viên có thể xác định được cácyếu tố cần thiết chov i ệ c c h ứ n g
n h ậ n hợpđồng,giaodịchnhư:


Một,cơngchứngviêncóthểxácđịnhđượcchủsởhữu,chủsửdụngcủatàisảnlàai và ba o g
ồ m những ngườ i nà o , n h ữ n g n g ư ờ i nà y cóđ ủ điề u kiện tha m giag i a o dịchhaykhơng.Hiện
nay,cóhaihìnhthứcsởhữulàsởhữuriêngđượcquyđịnhtạiĐiều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 và sở hữu
chung được quy định tại Điều 207 BộluậtDânsự năm2015.

Hai,X á c đ ị n h đ ư ợ c t à i s ả n đ ó c ó đ ủ đ i ề u k i ệ n t h a m g i a g i a o d ị c h h a y c h ư a . V í dụ, để tài sản là
nhà ở tham gia giao dịch về mua bán thì nhà ở đó phải có giấy chứngnhậncăncứ
theoquyđịnhtạikhoản1Điều118LuậtNhàởnăm2014.

Ba, Thơng qua giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng công chứng viên xác định
đượccácthơngtin cơbản vềtàisản.

Để đưa ra u cầu chính xác về việc xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu,quyền sử
dụng công chứng viên cần nắm được đâu là những loại tài sản phải đăng ký.Theo quy
định tại Điều 106 Bộ luật dân sự năm 2014 thì tài sản là bất động sản phảiđược đăng
ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản là động sản khôngphải đăng
ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác. Hiện nay,các loại tài
sản phải đăng ký gồm: Đất đại; nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đấtđai; Tài sản
khác gắn liền với đất đai, nhà ở, cơng trình xây dựng; Tàu biển; Phươngtiện thủy nội
địa; Tàu cá; Tàu bay; Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Phươngtiện giao thông
đường sắt; Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Vũ khí, vật liệu nổ và côngcụhỗtrợ.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 ta thấy,pháp
luật về công chứng không bắt buộc trong hồ sơ công chứng phải có giấy
chứngnhậnqu yề n s ở h ữu , q uyề ns ử d ụ n g c ủa t ấ t c ả c á c lo ạ i tà i s ả n. C hỉ bắ t b u ộ c ph
ả ic ó giấychứngnhậnquyềnsởhữu,quyềnsửdụngđốivờitàisảnmàphápluậtquyđịnhphải đăng ký. Quy định như
vậy sẽ gây khó khăn cho cơng chứng viên trong
việcchứngnhậncáchợpđồng,giaodịchliênquanđếntàisảnkhơngphảiđăngký,cụthểlà
cácloạiđộngsảnmàphápluậtvềđăngkýtàisảnkhơngcóquyđịnhphảiđăngký.Cơng chứng viên sẽ khơng thể u

cầu người u cầu cơng chứng xuất trình giấychứng nhận quyền sở hữu đối với các
loại tài sản khơng đăng ký vì họ khơng có loạigiấychứngnhậnđó.

2.2. Giảiquyếttìnhhuốngvềviệcmuabán tàisảnlàviên kimcương

Theo tình huống thì “Chị Vũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến Văn phịng cơngchứng X
đề nghị công chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kimcương.
Công chứng viên yêu cầu Chị Hà (Chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trìnhgiấy tờ
chứng minh quyền sở hữu viên kim cương này. Theo cơng chứng viên giấy
tờnàygồm:Hóađơnbánhàngvàthẻbảohànhđốivớiviênkimcương”.

Trước tiên cơng chứng viên cần xác định viên kim cương này theo quy định của pháp
luật có phải là tài sản được phép giao dịch hay không. Theo quy định tại khoản 2Điều
3 Thông tư số 17/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng nhà nước ViệtNam
quyđịnhvềphânloại,đónggói,giaonhậnkimkhí,đáqthìkimcươnglàmộtloại đá q. Trước khi Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủquy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế
kinhdoanhv à k i n h d o a n h c ó đ i ề u k i ệ n t h ì đ á q u ý t h u ộ c l o ạ i h à n g h ó a k i n h d o a n h c ó đ i ề u

kiện. Điều kiện để một cá nhân Việt Nam muốn buôn bán đá quý phải thành lập cơ
sởsản xuất – kinh doanh, đăng ký hoạt động căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị
địnhsố 65-CP ngày 13/10/1995 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý các hoạt
độngtrong lĩnh vực đá quý. Tuy nhiên, đến Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006được ban hành thì kim cương khơng cịn là loại hàng hóa kinh doanh có điều
kiện nữa.Nhưvậy,kimcươnglàtàisảnđượcphépmuabán,cáccánhâncóthểmuabánkimcương với nhau. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì kimcươnglàđộngsảnnênkhơngphảiđăngký
quyềnsởhữu,vìthếchủsởhữukimcươngsẽkhơngcógiấychứngnhậnquyềnsởhữuđốivớiviênkimcương.Vìkimcươnglàđộng sản
nên cơng chứng viên có quyền công chứng hợp đồng mua bán mà không
bịhạnc h ế t h e o t h ẩ m q u y ề n c ô n g c h ứ n g q u y đ ị n h t ạ i Đ i ề u 4 2 L u ậ t C ô n g c h ứ n
g n ă m 2014.Theoquyđịnhtạiđiểmdkhoản1Điều40củaLuậtCơngchứngnăm2014thìtrong hồ sơ cơng chứng chỉ

cần có bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với
cáctàisảnmàphápluậtquyđịnhphảiđăngký.

Tuy nhiên, công chứng viên với vai trị là người chứng nhận tính xác thực,
tínhhợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia
hợpđồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp thì khi thực hiện việc công chứng công
chứngviên phải căn cứ vào các giấy tờ có thể xác định được chủ sở hữu và mơ tả được
về đốitượnglàtàisảnmàmìnhsẽchứngnhậncụthểlàkimcươngđểđảmbảorằngtàisảnnày thật sự tồn tại. Do quy
định của pháp luật chưa thật sự được rõ ràng nên việc mơ tảvềcácloạitàisảnkhơngphảiđăngkýcụthể
làgâynhiềukhókhănchocơngchứngviên. Hiện nay, khi mơ tả những loại hàng hóa nêu trên cơng
chứng viên thường vậndụng các nội dung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quyđịnh về hóađ ơ n b á n h à n g h ó a , c u n g ứ n g
d ị c h v ụ , đ ư ợ c s ử a đ ổ i , b ổ s u n g t h e o N g h ị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ. Cụ thể, theo quy định tạiĐiều 20
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóađơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về“Việc sử dụng hóa đơncủa người bán
hàng”như sau:“1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theoquy định pháp
luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ;hưởng chế độ
khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theoquy định của
pháp luật;được dùng để hạcht o á n k ế t o á n h o ạ t đ ộ n g m u a h à n g
h ó a , dịchvụtheoquyđịnhcủaphápluậtvềkếtốn;kêkhaicácloạithuế;đăngkýquyề
nsửdụng,quyềnsởhữuvàđểkêkhaithanhtốnvốnngânsáchnhànướctheocácquyđịnh của pháp luật. Hóa đơn
dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thơng tin
xácđịnhđượcngườimua,trừmộtsốtrườnghợptheoquyđịnhcủaBộTàichính.

2. Liên giao cho người mua hàng đã lập sử dụng cho các mục đích nêu tại
khoản1 Điều này được lưu giữ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này”.Như vậy,
quy


địnhkểt r ê n c h o p h é p c ô n g c h ứ n g v i ê n x á c đ ị n h đ ư ợ c c h ủ c ủ a v i ê n k i m c ư ơ n g c ó s ở h
ữu

viên kim cương đó căn cứ theo hóa đơn. Và đối với là kim cương khi được đưa vào

thịtrườngt h ì l u ơ n c ó c á c g i ấ y t ờ k è m t h e o m ô t ả c á c c h i t i ế t , đ ặ t đ i ể m c ơ b ả n c ủ a v i ê n kimc

ươngđó, vídụ nhưgiấykiểmđịnhkim cươnghoặ cthẻbảohành đốivới viênkimcươ

ng.

Ngoài ra, Theo quy định tại điểm q khoản 3 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP

ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy địnhq u y đ ị n h x ử p h ạ t v i p h ạ m

h à n h c h í n h trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia

đình; thi hành

ándâns ự ; p h á s ả n d o a n h n g h i ệ p , h ợ p t á c x ã t h ì c ô n g c h ứ n g v i ê n c ó t h ể b ị x ử p h ạ t

v i phạmhànhchínhbằnghìnhthứcphạttiềntừ7.000.000đồngđến10.000.000đồngđốivới hành vi “Công chứng hợp

đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xácđịnh quyền sử dụng riêng, quyền

sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng,giaodịch”.

Như vậy, để đảm bảo thực hiện đúng vai trò là người chứng nhận tính xác thực,tính hợp

pháp của hợp đồng mua bán tài sản và không bị xử phạt vi phạm hành chínhtheo quy


định của pháp luật thì cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng X u cầu chịVũ Thu

Hà (chủ sở hữu viên kim cương) xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sởhữu gồm

hóa đơn bán hàng và thẻ bảo hành là hoàn toàn hợp lý. Người viết đồng tìnhvớicáchxử

lý củacơngchứngviên Vănphịngcơngchứng X.

3. THỰCTIỄNVÀKIẾNNGHỊ

Trên thực tế công chứng viên gặp nhiều khó khăn trong việc yêu cầu chủ sở hữutài sản

xuất trình được giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản khơng phảiđăng ký.

Vì khơng phải đối với loại tài sản nào chủ sở hữu tài sản cũng cịn lưu giữ các giấytờnhư

hóađơn,phiếubảohành(hếtthờihạnbảohành),giấygiámđịnh.Cụthể,nói về tài sản là kim cương có thể là tài sản

gia truyền được truyền từ đời này sang

đờikhácthìsẽkhơngthểlưugiữđượccácloạigiấytờnêutrên.Hoặc,kimcươnglàloạitài

sảnkhimuabánkhơngbắtbuộccácbênphảicơngchứnghợpđồngmuabán,nếucác cá nhân mua bán với nhau mà

khơng lập hợp đồng mua bán và thay đổi qua nhiềuchủ sở hữu thì việc xác định chủ sở

hữu từ hóa đơn mua hàng là biện pháp khơng khảthi. Trong khi đó, quy định tại khoản

1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 bộ hồ sơcơng chứng khơng bắt buộc phải có


giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản màpháp luật quy định không phải đăng

ký. Công chứng viên sẽ không có căn cứ pháp lývững chắc để yêu cầu chủ sở hữu phải

xuất trình các giấy tờ để chứng minh quyền sửhữu. Nếu khơng xuất trình được các loại

giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì

cơngchứngv i ê n k h ô n g t h ể x á c đ ị n h đ ư ợ c c h ủ s ở h ữ u t à i s ả n . T r o n g c á c t r ư ờ n g h ợ

p n ê u trên,đểđảmbảoantồnpháplýchocácbên,giảmthiểucáckhảnăngtranhchấpthìcơng chứng viên chỉ có thể từ

chối cơng chưng hợp đồng mua bán đối với các tài sảnnày.

Đểkhắcphụccácvướngmắc,khókhănnêutrênngườiviếtcócáckiếnnghịnhư
sau:

+ Hồn thiện pháp luật về cơng chứng, sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 40 LuậtCông
chứng năm 2014 như sau: “Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sửdụnghoặcbảnsaogiấytờthaythếđượcphápluậtquyđịnh”.

+ Hoàn thiện pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản, cho phép chủ sở hữu tựnguyện
đăng ký đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Ví dụ như các loại tài sản là kimkhí,
đáq. Thơngqua việc đăng kýcủa chủ sở hữutài sản cácc ơ q u a n c ó
t h ẩ m quyềncũngdễquảnlý vềviệcgiaodịchcáctàisảnnàyvàkhơng bị thấtthuvềthuế.

III. KẾTLUẬN

Có thể thấy, hợp đồng mua bán tài sản là một giao dịch phổ biến, tài sản là đốitượng

của hợp đồng mua bán vơ cùng đa dạng, có thể là tài sản phải đăng ký theo quyđịnh
của pháp luật cũng có thể là tài sản khơng phải đăng ký. Vì vậy, u cầu đượccông
chứng hợp đồng mua bán tài sản từ các chủ thể cũng tăng cao. Để nâng cao chấtlượng
phục vụ cũng như hồn thành nhiệm vụ, trách nhiệm của mình cơng chứng viêncần
phải tìm hiểu, nghiên cứu, cập nhật các quy định của pháp luật về cơng chứng vàpháp
luật có liên quan. Hiện nay, hệ thống pháp luật quy định về hợp đồng mua bán tàisảnngày
càngđượchồnthiện.Tuynhiên,qtrìnhthựchiệnkhơngthểtránhkhỏinhững bất cập, hạn chế và vướng mắc do
thực tiễn đặt ra. Vì vậy, việc tiếp tục nghiêncứu và tìm ra các giải pháp để khắc phục
những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong qtrìnhtriểnkhaithựchiệnphápluậtvềcơngchứnglàrấtcầnthiết,góp
phầnhồnthiệnpháp luật về dân sự nói chung và cơng chứng nói riêng; đặc biệt là việc bảo
đảm quyềnvàlợiíchhợpphápcủangườiucầucơngchứnggópphầnpháttriểnkinhtế-xãhội.Trongbàibáocáocủamìnhngườiviếtđã
nghiêncứuvàtrìnhbàyvềnhữngquyđịnhcủa pháp luật về việc công chứng viên chứng nhận hợp đồng
mua bán tài sản. Nhữngquy định này khi áp dụng vào thực tế đã phát sinh nhiều bất
cập. Trước những bất cậpđó người viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
phần nào những bất cập củaquyđịnhphápluật.

Trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng 2014, các văn bảnpháp

luật liên quan, giải quyết tình huống đặt ra ở đầu bài người viết đã nêu lên nhữngquy

định pháp luật, những kỹ năng cơng chứng viên cần phải có khi thực hiện

việccôngc h ứ n g h ợ p đ ồ n g m u a b á n t à i s ả n , x á c đ ị n h c á c l o ạ i g i ấ y tờc ầ n p h ả i c ó t r o n g h ồ sơ

cơngchứngvàđãđưaracácgiảipháp.Hyvọngtừcácgiảiphápmàngườiviếtđưara sẽ góp phần vào việc khắc phục

những hạn chế, bất cập và hồn thiện quy định phápluậtvềdânsựvàLuậtcơngchứngđápứngucầuthực

tiễnđặtra.Từđónângcaonhận thức pháp luật cho người dân, hoàn thiện hệ thống pháp luật,


nâng cao chất lượngcủacôngchứngviêncũngnhưsự pháttriểncủacác

tổchứchànhnghềcôngchứng.

DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO
*Vănbảnquyphạmphápluật
1. LuậtCôngchứngnăm2006(hếthiệulực)
2. LuậtXửlý viphạm hànhchính năm2012
3. Luậtđấtđainăm2013
4. LuậtCôngchứngnăm2014
5. LuậtNhàởnăm2014
6. Bộluật dânsựnăm 2015
7. Nghị định số 65-CP ngày 13/10/1995 của Chính phủ ban hành quy chế quản
lýcáchoạtđộngtronglĩnhvực đá quý.
8. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi
tiếtLuật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinhdoanhcóđiềukiện
9. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
số04/2014/NĐ-CP ngày17/01/2014củaChínhPhủ.
10. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định
xửphạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn
nhânvàgia đình,thihànhándânsự,phásảndoanhnghiệp,hợptácxã.
11. Nghịđ ị n h s ố 2 9 / 2 0 1 5 / N Đ -
C P n g à y 15/3/2015 c ủ a C h í n h p h ủ q u y địnhc h i tiếtvàhướng
dẫnthihànhmộtsốđiềucủa LuậtCôngchứng.
12. Nghịđ ị n h s ố 0 6 / 2 0 1 5 / N Đ -
C P n g à y 15/3/2015 c ủ a C h í n h p h ủ q u y địnhc h i tiếtvàhướng
dẫnthihànhmộtsốđiềucủa LuậtCôngchứng.
13. Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư

pháphướngdẫntậpsự hànhnghềcôngchứng.
14. Thông tư số 17/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng nhà
nướcViệt Nam quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí, đá q thì kim
cương làmộtloạiđáq.
15. Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
phápquyđịnhchitiếtmộtsốđiềuvàhướngdẫnthihànhLuậtCôngchứng.
* Sách,luậnvănthạcsĩ,tạpchí
16. Tuấn Đạo Thanh:Bình luận một số quy định trong Bộ luật Dân sự năm
2015cóliênquantrựctiếp đếnhoạtđộngcơngchứng,Nxb.Tưpháp,HàNội,2017.

17. Nguyễn Xuân Thu và Phạm Thị Thúy Hồng:Giáo trình kỹ năng hành
nghềcơngchứngtập 1,Nxb.Tưpháp,HàNội,2020.

18. NguyễnXnThuvàPhạmThịThúyHồng:Giáotrìnhkỹnănghànhnghềcơ
ngchứngtập2,Nxb.Tư pháp,HàNội,2020.

19. NguyễnXnThuvàPhạmThịThúyHồng:Giáotrìnhkỹnănghànhnghềcơ
ngchứngtập3,Nxb.Tư pháp,HàNội,2020.

* Trangthôngtinđiệntử
20. LêThị Mai: “Sựgiống vàkhácnhaugiữatài sảnđăngký quyềnsở hữu vàtàisản

không đăng ký quyền sở hữu”, Trang Luật Minh
Khuê, />dang-ky-quyen-so-huu---.aspx [truycậpngày05-11-2021].
21. SùngThị Chấu: “Phápluật vềkinh doanhvàngbạc,kimloại vàđáquý?
ĐiềukiệncấpphépkinhdoanhvàngmiếngcủaTổchứctíndụng”,TrangLuậtMinhKhuê,http
s://luatminhkhue.vn/phap-luat-ve-kinh-doanh-vang-bac-kim-loai-va-da-quy-dieu-kien-cap-phep-kinh-doanh-vang-
mieng-cua-to-chuc-tin-dung.aspx[ t r u y c ậ p n g à y 0 5 - 11-2021].



×