Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN “ Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” nhằm phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh lớp 10 tại trường THPT Đồng Bành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 41 trang )

1

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến:
Theo luật giáo dục 2019 – điều 30 mục 3 có nêu “ Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc trưng của từng lớp học, môn học và đặc điểm đối tượng học
sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả
năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo
dục” thì dạy học theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự
học, hợp tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng
thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Qua thực tiễn giảng dạy môn công nghệ 10 tại THPT Đồng Bành, tôi thấy
kiến thức công nghệ 10 có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, đa số
học sinh nhớ rõ lí thuyết nhưng khơng giải quyết được vấn đề thực tiễn dù là vấn
đề đơn giản. Nói cách khác, học sinh của chúng ta cịn thiếu nhiều kĩ năng trong
việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Ngồi ra do tâm lí của học sinh coi môn
công nghệ là môn phụ nên không tập trung học, khơng hứng thú để tìm hiểu
kiến thức mơn học.
Thực tiễn địa phương chủ yếu là phát triển sản xuất nông nghệp, việc sử
dụng thuốc trừ sâu hóa học rất phổ biến dù mang lại hiệu quả trừ sâu cao nhưng
lại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh
đó mỗi năm bà con nơng dân đều mất một khoản chi phí khá lớn mua thuốc trừ
sâu hóa học. Từ thực tế trên đặt ra vấn đề cần có một loại thuốc tiêu diệt sâu hại
hiệu quả, khơng gây ơ nhiễm mơi trường và ít chi phí. Đây là một tình huống
thực tiễn mà học sinh có thể vận dụng kiến thức cơng nghệ 10 phần phòng trừ
tổng hợp dịch hại cây trồng để giải quyết vấn đề.
Từ các lý do trên, tôi xin đưa ra kinh nghiệm: Thiết kế bài học STEM
“ Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” nhằm phát triển năng lực tự
học, sáng tạo của học sinh lớp 10 tại trường THPT Đồng Bành.



2

Với mục đích khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền
thống đồng thời giúp học sinh hứng thú đối với môn học, phát huy năng lực hợp
tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn của
học sinh và hơn hết là phát huy năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh.

2. Mục tiêu của sáng kiến
- Thiết kế giáo án và tổ chức hiệu quả bài học STEM “ sản xuất thuốc trừ
sâu sinh học từ thực vật” nhằm phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh.
- Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ
năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh khơng chỉ
nắm chắc kiến thức mà cịn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Sản xuất thành công thuốc trừ sâu sinh học từ các nguyên liệu gần gũi dễ
kiếm áp dụng trong phịng trừ sâu bệnh hại tại gia đình học sinh tại địa phương.
3. Phạm vi của sáng kiến
- Đối tượng: Học sinh khối 10 trường THPT Đồng Bành.
- Thời gian: áp dụng từ năm học 2021 – 2022 và các năm học tiếp theo.
- Kiến thức : Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng. Thực hành: pha chế
thuốc trừ sâu sinh học Công nghệ lớp 10.
Sáng kiến này với mong muốn được hoàn thiện và mở rộng đối với một
số tiết học khác khơng chỉ cơng nghệ 10 mà cịn ở cả các môn khoa học khác
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
1.1. STEM là gì và dạy học STEM như thế nào?
STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ:

Science, Technology, Engineering, Maths

3

Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật lí, Hóa học, Sinh học và
Khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến
thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.

Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và
đánh giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về công nghệ được
phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống.

Engineering (Kĩ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách cơng
nghệ đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp
kiến thức của nhiều môn học, giúp cho khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kĩ
thuật cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa
học và Tốn học trong q trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây
dựng các quy trình sản xuất.

Maths (Toán học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và
truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn, giải thích, các
giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.

1.2. Phương pháp dạy và học STEM
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực
hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ,
linh hoạt nhất như học qua dự án – chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt là
phương pháp học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học STEM.
Với phương pháp “học qua hành”, học sinh được thu nhận kiến thức từ kinh
nghiệm thực hành chứ khơng phải từ lí thuyết. Bằng cách xây dựng các bài

giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lí thuyết,
ngun lí thơng qua hoạt động thực tế. Chính những hoạt động thực tế này sẽ
giúp học sinh nhớ lâu hơn. Học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận
tìm tịi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó
có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, giáo viên
không còn là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn học sinh tự xây
dựng kiến thức cho mình.

4

Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những
kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép
và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh khơng chỉ hiểu biết về ngun lí mà cịn có thể
thực hành tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục
STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và thực tiễn.

Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học,
khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên mà là phát triển cho học sinh những kĩ
năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới cơng nghệ
hiện đại ngày nay. Đó chính là kĩ năng STEM. Kĩ năng STEM được hiểu là sự
tích hợp, lồng ghép hài hịa từ 4 nhóm kĩ năng sau:

+ Kĩ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lí, định
luật và các cơ sở lí thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến
thức, để giải quyết các vấn đề trong thực tế.

+ Kĩ năng công nghệ: Là sử dụng, quản lí, hiểu biết và truy cập được công
nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hàng ngày đơn giản nhất như dao, kéo,
bút chì… đến những hệ thống phức tạp như internet, mạng lưới điện quốc gia,

vệ tinh…Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của
con người thì được gọi là công nghệ.

+ Kĩ năng kĩ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong
cuộc sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm. Học sinh cần có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để
biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan như: khoa học, nghệ thuật,
công nghệ, kĩ thuật. Khi đó các em sẽ có những giải pháp tốt nhất trong thiết kế
và xây dựng quy trình. Ngồi ra, học sinh cịn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu
và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kĩ thuật.

+ Kĩ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của
tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kĩ năng tốn học

5

có khả năng thể hiện được các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái
niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hàng ngày

Song song với việc rèn luyện các kĩ năng khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học, giáo dục STEM còn cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết
giúp học sinh phát triển tốt trong thế kỉ 21 như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng tư duy phản biện, kĩ năng cộng tác và giao tiếp đặc biệt là kĩ năng sáng tạo.

Để có được những con người năng động, sáng tạo trong công việc, chúng
ta rất cần hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng tư duy phản biện,
giải quyết vấn đề, hợp tác. Các kĩ năng về kĩ thuật cho phép học sinh có thể tiếp
cận những phương pháp, nền tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn
giản đến phức tạp mà xã hội cần hoặc đã và đang sử dụng. Học sinh được cung
cấp những kiến thức về cơng nghệ sẽ có khả năng sử dụng cơng nghệ thành

thạo, đem lại tính hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, chính xác trong cơng việc. Vì
vậy, việc kết hợp giữa các kĩ năng STEM ngày càng trở nên quan trọng trong
thế kỉ 21.

Mơn học STEM là gì?
STEM là môn học mà học sinh được học các kiến thức về khoa học, công
nghệ, kĩ thuật và tốn học một cách tích hợp. Thơng thường, các mơn học
STEM được thiết kế dưới dạng chủ đề và học sinh được học kiến thức tích hợp
dựa trên chủ đề này. Ví dụ, khi học một chủ đề về phịng trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng, học sinh không chỉ được nghiên cứu thế nào là phòng trừ tổng hợp
dịch hại cây trồng và có những biện pháp nào phịng trừ dịch hại cây trồng mà
cịn được tìm hiểu về thực trạng phịng trừ dịch hại cây trồng nơi mình đang sinh
sống (sinh học), học cách đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do công tác
phòng trừ dịch hại cây trồng khơng hợp lý thơng qua việc phân tích thành phần
các chất có trong mơi trường (hóa học), so sánh các số liệu trong môi trường để
đánh giá mức độ ơ nhiễm (tốn học), tìm ra giải pháp phịng trừ dịch hại cây
trồng khắc phục ô nhiễm môi trường ở địa phương (sinh học + hóa học + cơng
nghệ)…

6

Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng
được nhu cầu công việc của thế kỉ mới.

1.3. Quy trình xây dựng bài học STEM
Tiến trình bài học stem tuân theo quy trình kỹ thuật gồm các bước sau
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các mơn học và các

hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, quy trình hoặc
thiết bị cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... Để lựa chọn chủ
đề của bài học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
được những kiến thức, kỹ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa
chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết
(đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp /sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan
trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải pháp giải quyết vấn đề thiết kế mẫu
sản phẩm
Bước 4: Xác định các yếu tố thực hiện bài học STEM
- Yếu tố về kiến thức: Khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật, tốn học
- Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất: Các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị và
dụng cụ để thực hiện
Bước 5: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

7

Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề;
nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất phương pháp; lựa chọn giải pháp; chế tạo
mẫu, thử nghiệm và đánh giá; chia sẻ thảo luận điều chỉnh.

Bước 6: Đánh giá điều chỉnh cho phù hợp
Đánh giá sản phẩm và điều chỉnh cho phù hợp
Các biện pháp tiến hành
- Nghiên cứu tài liệu.

- Khảo sát điều tra từ thực tế dạy và học .
- Tổng hợp so sánh, đúc rút kinh nghiệm.
- Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến giáo viên cùng bộ mơn,
giáo viên mơn Sinh, mơn Hóa, trao đổi với các giáo viên trên một số diễn đàn:
Diễn đàn sáng tạo giáo dục, diễn đàn dạy học tích cực, diễn đàn lớp học sáng tạo
– chia sẻ và nâng tầm giá trị giáo dục.
- Liên hệ thực tế trong nhà trường, áp dụng đúc rút kinh nghiệm qua quá
trình giảng dạy.
- Thông qua việc giảng dạy trực tiếp ở các lớp khối 10 tại trường THPT
Đồng Bành trong các năm học vừa qua.
- Thông qua việc tham gia các cuộc thi thiết kế bài học STEM do trường
và Sở giáo dục và đào tạo tổ chức.
1.4. Mối quan hệ giữa dạy học STEM và phát triển năng lực học sinh
Mục tiêu Chương trình giáo dục THPT là giúp HS tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động. Về năng lực
HS cần phát triển 10 năng lực chung, đặt thù gồm: Tự chủ và tự học; giao
tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; ngơn ngữ; tính tốn; khoa
học; cơng nghệ; tin học; thẩm mỹ; thể chất. Đặc biệt là năng lực sáng tạo
để giải quyết các vấn đề thực tiễn để đào tạo những thế hệ năng động, sáng
tạo trong công việc đáp ứng những đòi hỏi về con người của thời đại mới.
Dạy học STEM là một giải pháp phát huy năng lực sáng tạo, năng lực tự
học, hợp tác của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn

8

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Với mỗi chủ đề STEM học sinh
được đặt trước một vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học. HS
được trải nghiệm, được tìm tịi nghên cứu với định hướng của GV, các em được
tạo điều kiện phát huy hết năng lực sáng tạo của bản thân đưa ra các giải pháp
giải quyết vấn đề đặt ra.


2. Cơ sở thực tiễn.
2.1 Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình mơn Cơng nghệ thuận
lợi cho áp dụng dạy học STEM.
Chương trình mơn Cơng nghệ gắn với thực tiễn, hướng tới thực hiện mục
tiêu “học công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường cơng nghệ
tại gia đình, nhà trường, cộng đồng”; thúc đẩy đổi mới sáng tạo thơng qua việc
bố trí nội dung thiết kế kỹ thuật ở cấp trung học từ đó có vai trị thúc đẩy giáo
dục STEM; định hướng giáo dục STEM, lĩnh vực giáo dục đang rất được quan
tâm trong chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Mơn Cơng nghệ trong chương trình giáo dục phổ thơng mới có vai trị đặc
biệt quan trọng thúc đẩy giáo dục STEM khi môn học này thể hiện hai (công
nghệ, kỹ thuật) trong bốn lĩnh vực giáo dục thuộc STEM. Giáo dục STEM trong
môn Công nghệ được thực hiện thông qua dạy học các chủ đề, mạch nội dung,
chuyên đề học tập, các dự án nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Giáo dục STEM tiếp
tục được mở rộng thông qua dạy học các chủ đề liên môn của các môn học
STEM.
Môn Công nghệ phản ánh T (technology) và E (engineering) trong
STEM: Cơng nghệ mang tính tích hợp, gắn với thực tiễn, liên hệ chặt chẽ với
Toán học, Khoa học; Đặc thù của Kỹ thuật, Công nghệ là hoạt động thiết kế
(Design), giải quyết vấn đề, sáng tạo vì vậy có lợi thế trong giáo dục hướng
nghiệp, trong đó có định hướng nghề STEM. Dạy học Công nghệ quan tâm định
hướng hành động, thực hành, sản phẩm.
Tuy nhiên việc áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong
môn Công nghệ tại trường THPT Đồng Bành cịn hạn chế vì: Đây là phương

9

pháp dạy học mới tích cực cần sự nghiên cứu đầu tư của giáo viên, kinh phí để
phục vụ cho việc thực hiện các bài giảng STEM, mua các dụng cụ để học sinh

thực hiện cịn rất khó khăn.

2.2 Thực trạng dạy học môn công nghệ 10 tại trường THPT Đồng
Bành.

Qua thực tế giảng dạy môn Công nghệ 10 tại trường THPT Đồng Bành
trong nhiều năm qua tôi nhận thấy:

- Dạy môn Công nghệ mới chỉ dừng lại ở dạy lý thuyết với phương pháp
trực quan sát tranh, ảnh, video. Hiện nay thiết bị còn nghèo nàn về chủng loại
chỉ có vài tranh vẽ và mơ hình đơn giản, thiết bị thí nghiệm chưa được đầu tư.

- Về kiến thức sách giáo khoa cung cấp cho học sinh lạc hậu chưa có
thơng tin về cơng nghệ hiện đại, tính thực tiễn ứng dụng chưa cao, chưa sát thực
tế.

- Các giờ học thực hành do thiếu trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất nên chủ
yếu là quan sát các thí nghiệm ảo trình chiếu trên tivi vì vậy kỹ năng thực hành
của học sinh cịn yếu kém, việc ứng dụng kiến thức vào thực tiễn rất hạn chế.
Các em khơng tự tin thuyết trình trước đám đông, yếu kém về các năng lực như:
lập kế hoạch giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo…. Vì vậy các em học mơn
cơng nghệ chủ yếu để đối phó với các kì thi cịn yếu tố đam mê, u thích là rất
ít.

- Những năm gần đây việc tháo gỡ sự gị bó trong phân phối chương trình
để xây dựng các chủ đề dạy học đã tạo điều kiện cho giáo viên sáng tạo hơn
trong việc xây dựng các phương pháp dạy học cũng như tổ chức các hoạt động
học tập cho học sinh xuyên suốt trong chủ đề. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên mạnh dạn áp dụng dạy học STEM trong môn Công nghệ 10.


III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến

10

1.1.Thiết kế bài học STEM: “ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực
vật” nhằm phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh lớp 10 tại
trường THPT Đồng Bành.

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học STEM
Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường và năng lực của học sinh để lựa
chọn bài học và chủ đề bài học STEM. Theo kế hoạch giáo dục mơn Cơng nghệ
10 thì sau tiết “ Phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng” là tiết “Thực hành: pha
chế dung dịch Bc đơ phịng trừ nấm hại”. Tuy nhiên khi pha chế xong thì
dung dịch này thì ít được sử dụng và nếu có thì cũng khơng phổ biến ở các hộ
gia đình vì hóa chất CuSO4 khơng sẵn có. Hơn nữa địa phương nơi HS sinh sống
và học tập là vùng nông thôn miền núi, bố mẹ các em chủ yếu là trồng hoa màu
và các cây ăn quả do vậy thường xuyên phải đối mặt với các loại sâu phá hại cây
trồng, việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học rất phổ biến dù mang lại hiệu quả trừ
sâu cao nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Để giúp các em vừa hứng thú với môn học vừa tạo được sản phẩm có ích cho
gia đình và xã hội lại vừa phát huy được sự sáng tạo và kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, tôi đã lựa chọn chủ đề bài học STEM “ sản xuất
thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” nhằm phát triển năng lực tự học, sáng tạo của
học sinh.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Việc xác định vấn đề cần giải quyết chính là đưa ra các câu hỏi từ đó giáo
viên tổ chức cho học sinh giải quyết từng câu hỏi nhỏ để ra sản phẩm cuối cùng.
Với chủ đề: “Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật ” nhằm phát triển
năng lực tự học, sáng tạo của học sinh thì các câu hỏi cần giải quyết là:

Câu hỏi khái quát: Thuốc trừ sâu sinh học đem lại những lợi ích gì? Có
thể diệt trừ được những loại sâu bệnh nào? trên đối tượng cây trồng nào?
Câu hỏi bài học: Nhóm em sẽ tiến hành sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu
sinh học từ thực vật như thế nào?
Câu hỏi nội dung:

11

+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ

thực vật? Vì sao nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó? Tỉ lệ của các

nguyên liệu đó?

+ Tiến hành sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật theo quy trình nào?

+ Cách sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu đó?

+ Giá thành của thuốc trừ sâu sinh học này so với các loại thuốc hiện có

trên thị trường?

Bước 3: Xác định mục tiêu bài học STEM, dự kiến các sản phẩm

Mục tiêu Dự kiến sản

phẩm

1. Kiến thức:


- Hiểu được thế nào là thuốc trừ sâu sinh học. Học sinh xác

- Trình bày được các nguyên liệu cần sử dụng. định được các kiến

- Trình bày được quy trình sản xuất thuốc trừ sâu thức về thuốc trừ

sinh học từ thực vật; cách sử dụng và bảo quản thuốc sâu sinh học từ thực

trừ sâu sinh học từ thực vật. vật.

2. Kỹ năng:

- Sản xuất được thuốc trừ sâu sinh học.

- Sử dụng và bảo quản được thuốc trừ sâu sinh học. Quy trình Sản

- Thiết kế được poster giới thiệu về thuốc trừ sâu xuất được thuốc trừ

sinh học. sâu sinh học từ thực

- Rèn luyện kỹ năng làm thực hành, thí nghiệm vật

- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tổng hợp phân

tích thơng tin.
3. Thái độ, phát triển năng lực:

- Tạo hứng thú u thích mơn học, khám phá khoa - Hình thành

học gắn liền với thực tiễn, giúp đoàn kết hợp tác trong năng lưc Năng lực


hoạt động nhóm để giải quyết công việc sử dụng cơng nghệ

- Hình thành, phát triển các năng lực của người học. thông tin, năng lực

hợp tác, năng lực

12

giải quyết vấn đề,

năng lực sáng tạo,

vận dụng kiến thức

công nghệ vào thực

tiễn.

- Hình thành phẩm chất của người học. - Hình thành

phẩm chất tự tin,

sống có trách nhiệm.
Bước 4: Xác định các yếu tố thực hiện bài học STEM

- Yếu tố về kiến thức:

STT Lĩnh vực Kiến thức
1 Công nghệ Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, thuốc


trừ sâu sinh học.
2 Sinh học Tên, đặc điểm các loại sâu hại cây trồng.

Tập tính hoạt động của các loài sâu hại cây trồng.

3 Kĩ thuật Thiết kế xây dựng được quy trình sản xuất thuốc trừ

sâu sinh học từ thực vật: tỏi, gừng, ớt…
4 Hóa học Các hoạt chất diệt sâu hại có trong một số loại thực vật.

Toán học Xác định các loại nguyên liệu, dụng cụ.

Xác định tỉ lệ các loại nguyên liệu.

Tính tốn chi phí mua ngun vật liệu, giá thành sản

phẩm.
- Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất:

Các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị và dụng cụ để thực hiện.

Bươc 5: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp

và kĩ thuật dạy học tích cực với các loại hoạt động học:

Hoạt động 1: Xác định vấn đề.


Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền.

Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án giải quyết vấn đề.

13

Hoạt động 4: Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều

chỉnh thiết kế ban đầu.

Hoạt động 5: Định hướng nghiên cứu cho phần tiếp theo.

Bước 6: Đánh giá điều chỉnh cho phù hợp

Trong quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa

vào nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm,

chấp nhận và học từ sai lầm và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển

các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được

kiến thức mới trong chương trình giáo dục.

Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản

phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ

chức cả ở trong và ngoài lớp học .


* Phần thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS- Dự Mục tiêu

kiến sản phẩm
Hoạt động 1: Xác định vấn đề (sau khi học sinh đã học tiết 20 Bài 17. Phòng

trừ tổng hợp dịch hại cây trồng- Thời gian 5 phút cuối giờ tiết 20.)

GV giới thiệu ý tưởng của chủ đề, từ đó đặt HS vào tình huống có vấn đề
- GV đưa ra tình huống

vườn rau của gia đình bị sâu

phá hoại. Em hãy đề xuất các

biện pháp diệt trừ các loại sâu - HS tham gia đề xuất các

hại đó biện pháp:

+ Bắt bằng tay biện pháp

này an toàn hiệu quả không

cao, mất nhiều thời gian.

- GV chiếu các hình ảnh
con người bị ngộ độc thực + Sử dụng thuốc hóa học

14


phẩm, bị dị tật bẩm sinh… do biện pháp này hiệu quả cao

sử dụng thức ăn chứa dư lượng tác dụng nhanh nhưng gây

thuốc hóa học bảo vệ thực vật ô nhiễm môi trường, gây

vượt quá mức độ cho phép. độc cho con người và các - HS hào hứng

GV đặt vấn đề: Vậy sinh vật có ích, thời gian tham gia các hoạt

các em có muốn sản xuất một phân hủy lâu, chi phí tốn động học tập, hs

loại thuốc trừ sâu có thể khắc kém. hứng thú tìm hiểu

phục các nhược điểm của về thuốc trừ sâu

truốc trừ sâu hóa học vừa sinh học, hs

không gây ô nhiễm môi mong đợi được

trường, an toàn với người và thực hành sản

vẫn có tác dụng tiêu diệt sâu - HS hào hứng tham gia, xuất ra sản phẩm

hiệu quả? hứng thú tìm hiểu về thuốc và thử nghiệm

GV Từ các nguyên vật liệu dễ trừ sâu sinh học sản phẩm.

kiếm ở địa phương chúng ta có


thể tạo thành cơng thuốc trừ

sâu sinh học
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền – HS nghiên cứu theo nhóm ở

nhà báo cáo kết quả qua nhóm zalo cơng nghệ của lớp
- GV chia lớp thành 3

nhóm. GV phân trưởng nhóm

và phó nhóm chịu trách nhiệm -HS hồn thành

phân cơng nhiệm vụ đơn đốc các câu hỏi nội

thực hiện nhiệm vụ. dung

- GV định hướng quá

trình nghiên cứu tìm hiểu của + Xác định

học sinh về thuốc trừ sâu sinh nguyên vật liệu

học thông qua bộ câu hỏi nội HS làm việc theo nhóm thu nào để sản xuất

dung: thập thông tin giải quyết thuốc trừ sâu sinh

15

+ Sử dụng những nguyên vật các câu hỏi. học từ thực vật

liệu nào để sản xuất thuốc trừ + Xây dựng được
sâu sinh học từ thực vật? HS làm việc nhóm theo sự quy trình sản xuất
+ Vì sao nhóm em lại lựa chọn phân công cụ thể đã được thuốc trừ sâu sinh
những nguyên liệu đó? lập kế hoạch , thu thập học từ các
+ Tỉ lệ của các nguyên liệu thơng tin, xử lí thơng tin, ngun liệu đã
đó? thảo luận, hoàn thành các chọn.
+ Tiến hành sản xuất theo quy câu hỏi nội dung + Định lượng
trình nào? được tỉ lệ pha
+ Cách sử dụng và bảo quản HS báo cáo kết quả nghiên trộn giữa các
thuốc trừ sâu đó? cứu của nhóm mình theo sơ ngun liệu
+ Giá thành của thuốc trừ sâu đồ tư duy + Xây dựng được
sinh học này so với các loại hướng dẫn sử
thuốc hiện có trên thị trường? dụng ban đầu của
+ Thuốc trừ sâu này dùng để sản phẩm
diệt trừ các loại sâu, bệnh nào? + Tính tốn về
trên đối tượng cây trồng nào? mặt lý thuyết giá
thành của 500 ml
- GV hướng dẫn các thành phẩm
nhóm lập kế hoạch làm việc:
+ Cần giải quyết vấn đề nào,
tìm kiếm, thu thập thơng tin
những thơng tin gì? ở đâu? Ai
thực hiện nhiệm vụ này?
+ Thời gian nộp báo cáo cá
nhân, thảo luận nhóm, tổng
hợp các thơng tin là khi nào?
* GV theo dõi, hỗ trợ các
nhóm qua điện thoại, zalo.
GV nhận báo cáo và phản hồi


16

từ các trưởng nhóm; nhận xét,

bổ xung, góp ý cho báo cáo + Qua q trình

của các nhóm; giải quyết mâu tìm hiểu kiến

thuẫn, giải đáp những thắc thức HS giải đáp

mắc của các nhóm nếu có. được các câu hỏi

thắc mắc ban đầu
Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án giải quyết vấn đề -

Thực hiện theo nhóm ở nhà - HS thực hành
- GV hướng dẫn các nhóm lập

kế hoạch làm việc: theo nhóm đảm

+ Ai sẽ là người tìm mua các bảo an toàn lao

nguyên vật liệu? Ai chuẩn bị động, an toàn vệ

dụng cụ? sinh mơi trường.

+ Ai là thư kí nhóm ghi chép Các nhóm lập kế hoạch làm

bảng phân cơng, chi phí thực việc và tiến hành thực hiện - HS sản xuất


tế các nguyên vật liệu để tiến sản xuất thuốc trừ sâu sinh được sản phẩm

hành thực hiện sản phẩm? học từ thực vật theo nhóm thuốc trừ sâu sinh

+ Thời gian dự kiến thực hiện tại nhà. học từ thực vật

xây dựng các sản phẩm của với các nguyên

nhóm? liệu mà nhóm đã

+ Phân cơng các cá nhân thực lựa chọn

hiên các nhiệm vụ cụ thể trong - Tiến hành thực

quá trình thực hành. nghiệm sản phẩm

+ Thời gian dự kiến thử HS: Các trưởng nhóm cho thuốc trừ sâu

nghiệm sảm phẩn trên đối các thành viên trong nhóm trong thực tế

tượng sâu nào, tại địa điểm thảo luận để phân công

nào công việc cụ thể theo kế

+ Phân cơng nhóm thiết kế hoạch đã lập: - Hoàn thành

poster, quay video và cử đại poster giới thiệu

17


diện thuyết trình + Mua nguyên vật liệu, sản phẩm
GV định hướng thiết kế chuẩn bị dụng cụ.
+ Tiến hành thực hành
poster theo cấu trúc: + Thiết kế poster, tính tốn
+ Trình bày trên khổ chi phí, giá thành thực tế
của sản phẩm
giấy A1
+ Phần chính giữ là tên - HS thống nhất các tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt
chủ đề, quy trình, hình ảnh, động nhóm cũng như cá
bảng biểu nhân trong nhóm

+ Phần bên trái là mục
tiêu chủ đề, nuyên liệu và
dụng cụ.

+ Phần bên phải trình
bày kết quả, ưu nhược điểm
của sản phẩm

GV thơng qua trưởng
nhóm và phó nhóm đơn đốc
thực hiện nhiệm vụ.

GV thơng qua các bảng
tiêu chí đánh giá về sản phẩm,
về q trình hoạt động nhóm,
về thực hiện nhiệm vụ cá
nhân.


GV yêu cầu HS quay
video, chụp hình về hoạt động
của nhóm khi tiến hành thực
hiện sản xuất truốc trừ sâu
sinh học với các dụng cụ và
nguyên liệu mà nhóm đã lựa
chọn

18

Hoạt động 4: Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh

thiết kế ban đầu. Thực hiện trên lớp trong tiết 21 ( 40 phút)
* GV Tổ chức cho hs báo

cáo sản phẩm (30 phút)

- GV Tổ chức cho hs báo cáo - HS báo cáo sản phẩm lần - HS rèn luyện kỹ

sản phẩm thuốc trừ sâu sinh lượt theo từng nhóm. Mỗi năng:

học từ thực vật. nhóm cử một đại diện lên + Báo cáo, đánh

- GV đánh giá sản phẩm thơng thuyết trình báo cáo sản giá sản phẩm.

qua quan sát poster, video và phẩm + So sánh, phân

sử dụng bảng tiêu chí đánh giá tích.

sản phẩm. - Các nhóm cịn lại đặt câu


- GV yêu cầu các nhóm đánh hỏi thảo luận nguyên nhân

giá chéo theo phiếu tiêu chí đã thành công và chưa thành

thống nhất đưa ra cơng.

So sánh sản phẩm của các + Mỗi nhóm sử dụng phiếu

nhóm từ đó yêu cầu hs điều đánh giá để đánh giá sản

chỉnh thiết kế quy trình cho phẩm của nhóm khác khi

hiệu quả nhất. thực hiện dự án.

+ Mỗi HS sử dụng phiếu tự

đánh giá để đánh giá hoạt

động của mình khi thực

GV tổng hợp ghi chép chi tiết hiện dự án.

về kết quả của các nhóm; đánh

giá sản phẩm của các nhóm - HS: Thơng qua q trình

theo phiếu đánh giá GV hướng thực tế thực hiện các nhóm - HS điều chỉnh

dẫn. trao đổi nêu các lưu ý để thiết kế quy trình.


- GV yêu cầu HS tự đánh giá thực hành thành công từ đó

hoạt động cá nhân, tự đánh giá điều chỉnh thiết kế quy

hoạt động của nhóm mình: trình

19

Hoạt động 5: Định hướng nghiên cứu cho phần tiếp theo. Thực hiện

trên lớp tiết 3 ( 5 phút)
- GV định hướng mở rộng - HS nghiên cứu được tiếp

nghiên cứu đối với HS ham tục sáng tạo HS đam mê

sáng tạo: nghiên cứu được

Có thể sử dụng nguyên liệu tiếp tục sáng tạo

khác để tăng hiệu quả diệt sau

hại cũng như giảm chi phí sản

xuất
* Phần định hướng, giao nhiệm vụ học sinh: giao ngay sau khi xác

định tình huống có vấn đề

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC


Tên nhóm:............................................................

Cơng việc Ngày tiến Người Phụ Theo dõi tiến độ Điều chỉnh
hành (nếu có)
trách Đúng Chậm

+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực
vật?
+ Vì sao nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó?
+ Tỉ lệ của các nguyên liệu đó?
+ Tiến hành sản xuất theo quy trình nào?
+ Cách sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu đó?
+ Giá thành của thuốc trừ sâu sinh học này so với các loại thuốc hiện có trên thị
trường?
+ Thuốc trừ sâu này dùng để diệt trừ các loại sâu, bệnh nào? trên đối tượng cây
trồng nào?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN

20


×