Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tài Liệu Ôn Thi Địa Lý Tài Nguyên Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.26 KB, 23 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI ĐỊA LÝ TÀI NGUN DU LỊCH

1. ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

Diện tích tự nhiên: 23.336 km²

Dân số (năm 2012): 20.2 triệu người

Dân tộc: Việt (Kinh), Mường, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Tày, Hoa…

Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

Vị trí địa lý:

 Phía bắc và đơng bắc là Vùng Đơng Bắc (Việt Nam)
 phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc
 phía đơng là vịnh Bắc Bộ
 phía nam vùng Bắc Trung Bộ.

Khí hậu, thủy văn:

Thủy văn:

Đồng bằng sơng Hồng được bồi đắp bởi phù sa của hai con sơng lớn là sơng Hồng và
sơng Thái Bình, hình thành nên một trong hai vựa lúa lớn nhất cả nước. Khu vực này
được coi là cái nôi sinh trưởng, phát triển của người Việt.Hệ thống sơng ngịi tương đối
phát triển.

Khí hậu:


Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô,
làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10
đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xn có tiết mưa phùn. Điều kiện
về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm vụ đông với các cây ưa
lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa.

Tài nguyên thiên nhiên

Địa hình:

Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sơng ngịi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng.

Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sơng Hồng và sơng
Thái Bình. Ngồi ra cịn có nước ngầm, nước nóng, nước khống.

Tài nguyên khoáng sản:

1

Khống sản khơng nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ
tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên,
khống sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…

Tài nguyên biển:

Bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh
bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch). Đồng bằng sơng Hồng có một vùng biển
lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển
có bãi triều rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, ni rong câu và chăn vịt

ven bờ.

Ngồi ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn,
huyện đảo Cát Bà,...

Tài ngun đất đai:

Diện tích đất nơng nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá
trị lớn về sản xuất nơng nghiệp. Đất nơng nghiệp chiếm 51,2% DT vùng.

Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sơng
Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp. Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các
vùng trong cả nước. Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và
các cây cơng nghiệp ngắn ngày. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong
cả nước với diện tích đạt 1242,9 nghìn ha.

Tài ngun sinh vật:

Tài ngun sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều động thực vật quí hiếm đặc
trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị
phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát
Bà, Cúc Phương.

Tài ngun nhân văn

Hệ thống di tích lịch sử, văn hóa với hàng nghìn đình, đền, chùa, miếu mạo cùng kho
tàng kiến trúc, mỹ thuật độc đáo như chùa Một Cột, chùa Tây Phương (Hà Nội), chùa Bút
Tháp, đền Đơ (Bắc Ninh), chùa Keo (Thái Bình), chùa Cổ Lễ (Nam Định), chùa Bái
Đính, cố đơ Hoa Lư (Ninh Bình)… cũng khiến bao du khách phải trầm trồ thán phục.
Đây cũng là quê hương của nhiều lễ hội truyền thống điển hình như lễ hội đền Trần, hội

Gióng, hội Lim, lễ hội chùa Hương... cùng nhiều loại hình nghệ thuật đặc sắc như chèo,
quan họ, hát văn, tuồng, múa rối nước...

Loại hình du lịch chủ yếu:

2

Đồng bằng Sông Hồng tập trung nhiều tài nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng như du lịch biển đảo, du lịch văn hóa - tâm
linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm, du khảo đồng quê…

Đến đây, du khách có dịp tham quan vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà
Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Cát Bà (Hải Phòng), Bái Tử Long (Quảng Ninh) với hệ sinh
thái đa dạng; những suối khống nóng có tác dụng chữa bệnh như: Kênh Gà (Ninh Bình),
Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiên Lãng (Hải Phòng)…; những hang động kỳ thú như:
Hương Sơn (Hà Nội), Vân Trình, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Sửng Sốt, Thiên
Cung (Quảng Ninh)… hay các bãi biển nổi tiếng như: Ti Tốp, Trà Cổ (Quảng Ninh), Cát
Bà, Đồ Sơn (Hải Phòng), Quất Lâm, Hải Thịnh (Nam Định)...

Đặc biệt, khu vực này có rất nhiều di sản thế giới đã được UNESCO công nhận như: vịnh
Hạ Long (Quảng Ninh), khu di tích trung tâm Hồng thành Thăng Long – Hà Nội, bia đá
các khoa thi tiến sĩ triều Lê và Mạc, hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội), Ca
trù và Quan họ Bắc Ninh. Ngồi ra, vịnh Hạ Long cịn được Tổ chức New7Wonders cơng
nhận là Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, thu hút sự quan tâm của du khách trong và
ngoài nước.

Hồ Hồn Kiếm:

Đẹp như một lẵng hoa giữa lịng thành phố, hồ Hoàn Kiếm được bao quanh bởi các
đường phố Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Hàng Khay. Ba con phố này dài khoảng

1.800m. Mặt nước hồ là tấm gương lớn soi bóng la đà những cây cổ thụ, những rặng liễu
thướt tha tóc rủ, những mái đền, chùa cổ kính, tháp cũ rêu phong, các toà nhà mới cao
tầng vươn lên trời xanh.

Văn Miếu - Quốc Tử Giám:

Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường học cổ của kinh thành Thăng Long và là trường đại
học đầu tiên ở vùng Đông Nam Á. Văn Miếu không những là một di tích lịch sử - văn
hố cổ kính, mà cịn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, khoa học đậm đà bản sắc dân
tộc của thủ đô Hà Nội.

QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN (DI SẢN HỖN HỢP)

Quần thể danh thắng Tràng An có diện tích 6.172ha thuộc địa bàn huyện Hoa Lư, Gia
Viễn, Nho Quan, thị xã Tam Điệp và thành phố Ninh Bình

Các điểm tham quan chính

Khu di tích lịch sử văn hóa cố đơ Hoa Lư: đền vua Đinh, đền vua Lê, chùa Cổ Am, chùa
Kim Ngân, chùa Duyên Ninh, chùa Nhất Trụ, phủ Vườn Thiên, đền thờ công chúa Phất
Kim, động Thiên Tôn…

3

Khu danh thắng Tràng An: đền Trình (phủ Đột), đền Trần, đền Tứ Trụ, phủ Khống,
hang Địa Linh, hang Sinh Dược, hang Mây, hang Tối, hang Sáng, hang Nấu Rượu, hang
Ba Giọt, quần thể chùa Bái Đính…

Khu danh thắng Tam Cốc - Bích Ðộng: chùa Bích Động, chùa Linh Cốc, đền Thái Vi,
động Thiên Hương, động Tiên, động Thiên Hà, hang Bụt, hang Múa, hang Cả, hang Hai,

hang Ba, Thung Nham, Thung Nắng, làng cổ Cố Viên Lầu…

VỊNH HẠ LONG (DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI)

Vị trí: Vịnh Hạ Long là một di sản độc đáo bởi địa danh này chứa đựng những dấu tích
quan trọng trong q trình hình thành và phát triển lịch sử trái đất, là cái nôi cư trú của
người Việt cổ, đồng thời là tác phẩm nghệ thuật tạo hình vĩ đại của thiên nhiên với sự
hiện diện của hàng nghìn đảo đá mn hình vạn trạng, với nhiều hang động kỳ thú quần
tụ thành một thế giới vừa sinh động vừa huyền bí. Bên cạnh đó, vịnh Hạ Long cịn là nơi
tập trung đa dạng sinh học cao với những hệ sinh thái điển hình cùng với hàng nghìn lồi
động thực vật vơ cùng phong phú, đa dạng. Nơi đây còn gắn liền với những giá trị văn
hóa – lịch sử hào hùng của dân tộc.

CA TRÙ (DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ)

Ca trù được bắt nguồn từ dân ca, dân nhạc cùng với một số trị diễn và múa dân gian.
Chính vì vậy, Ca trù là một bộ môn nghệ thuật tổng hợp với nét độc đáo là sự phối hợp
đa dạng, tinh tế, nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc, đơi khi có cả múa.

2. BẮC TRUNG BỘ

Diện tích: 51.524,6km²

Dân số (năm 2012): 10.189,6 nghìn người

Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Ơ Đu, Sán Dìu, H’Mơng, Chứt, Bru – Vân Kiều, Lào, Pa
Cơ, Tà Ơi, Nùng, Xtiêng, Xơ Đăng…

Bắc Trung Bộ Việt Nam gồm có 6 tỉnh: Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.


Vị trí địa lý:

 phía Bắc giáp khu vực đồng bằng Sơng Hồng
 phía Nam giáp Nam Trung Bộ
 phía Đơng giáp Biển Đơng;
 Phía Tây giáp nước Lào

Vùng có nơi hẹp nhất là Quảng Bình (50km), nằm trên trục giao thông xuyên Việt là điều
kiện thuận lợi giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.

Khí hậu, thủy văn:

4

Khí hậu

Điều kiện khí hậu của vùng gây khó khăn cho sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm
cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và
khơ. Nhưng ngay sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem mưa lớn và nước lũ,
triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

Thủy văn: sơng Mã (Thanh Hố), sơng Cả (Nghệ An), sơng Nhật Lệ (Quảng Bình)...
Các hệ thống sơng Mã, sơng Cả có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu) và tiềm
năng thủy điện.

Tài nguyên thiên nhiên:

Địa hình:


Bắc Trung Bộ nằm gọn trên dải đất hẹp nhất của Việt Nam, giữa một bên là dãy Trường
Sơn hùng vĩ, một bên là biển Đông mênh mông. Với đường bờ biển dài cùng nhiều cửa
khẩu giáp với Lào, khu vực này có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - du
lịch giữa Việt Nam với các nước trong khu vực trên hành lang Đơng – Tây

Tài ngun rừng

Rừng có diện tích tương đối lớn.

Tài nguyên rừng của vùng chỉ đứng sau Tây Ngun và chính nó đã cung cấp một phần
quan trọng về gỗ và lâm sản hàng hoá cho Đồng bằng sông Hồng, đáp ứng một phần xuất
khẩu của nước ta.

Tài ngun khống sản.

Bắc Trung Bộ có một số tài ngun khống sản có giá trị như crơmit, thiếc, sắt, đá vơi và
sét làm xi măng, đá q.

Tài ngun đất:

Diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn. Có 3 loại đất chính là đất đỏ vàng
phân bố ở vùng trung du miền núi, thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày và khai
thác lâm nghiệp, trồng cây ăn quả; đất phù sa ven sơng thích hợp cây lương thực, hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày; đất cát hoặc cát pha ven biển chất lượng thấp chỉ trồng
một số loại cây hoa màu, trồng rừng phi lao, bạch đàn chống gió, cát.

Tài nguyên biển:

Chiều dài bờ biển khoảng hơn 1000 km, biển vùng này khá sâu ở sát bờ, nhiều eo biển,

cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển kinh tế biển du lịch, giao thông biển, đánh

5

bắt cá, phát triển các hải cảng lớn. Ven biển có nhiều đồng muối chất lượng tốt, khả năng
khai thác lớn như đồng muối Sa Huỳnh - Quảng Ngãi, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Biển có nhiều đảo và quần đảo; ngồi khơi có quần đảo Hồng Sa và Trường Sa có ý
nghĩa chiến lược về an ninh quốc phịng và là nơi cư ngụ của tàu thuyền, là bình phong
chắn gió, cát biển cho ven bờ. Vùng biển có nhiều lồi cá có giá trị như cá trích, mịi,
nhồng (tầng nổi) cá thu (tầng trung), cá mập, mối... (tầng đáy), tạo điều thuận lợi cho phát
triển khai thác đánh bắt hải sản.

Tài nguyên nhân văn:

Văn hóa:

Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đơ Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. Thành nhà Hồ

Các điệu hị sơng nước đặc trưng như: hị sơng Mã (Thanh Hố), hị ví dặm (Nghệ Tĩnh),
hị khoan (Quảng Bình), hị mái nhì (Quảng Trị) và hò Huế. Nơi đây còn là quê hương
của nhiều lễ hội độc đáo như: lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), lễ hội đền Cng (Nghệ
An), lễ hội điện Hịn Chén (Thừa Thiên – Huế);

Festival Huế được tổ chức định kỳ 2 năm một lần đã trở thành một sự kiện văn hóa mang
tầm quốc tế được nhiều du khách trong và ngồi nước quan tâm.

Di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc có giá trị: Kinh thành Huế, đường mịn Hồ Chí Minh
hay địa đạo Vịnh Mốc, nghĩa trang Trường Sơn, căn cứ Cồn Tiên, Thành cổ Quảng Trị…


Loại hình du lịch chủ yếu:

Hiện nay, Bắc Trung bộ đang tập trung phát triển các sản phẩm du lịch như: du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch khám phá hang động, du lịch về nguồn, du lịch di sản... góp
phần quan trọng vào sự phát triển du lịch của cả nước và kinh tế xã hội của khu vực.

Bắc Trung Bộ là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch với các bãi biển
đẹp như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng
(Quảng Trị), Thuận An, Lăng Cơ (Thừa Thiên – Huế)…;

Nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như: sông Hương, phá Tam Giang, cầu Hai (Thừa
Thiên – Huế), núi Thiên Cầm, hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh)…;

Các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia: Bến En (Thanh Hóa), Pù Huống, Pù Mát
(Nghệ An), Vũ Quang, Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã
(Thừa Thiên – Huế)…;

Khu vực này còn là nơi tập trung 4 di sản thế giới được UNESCO công nhận là Thành
nhà Hồ, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố đơ Huế và Nhã nhạc –
Âm nhạc cung đình Việt Nam.

6

1. Thành Nhà Hồ ( Di sản văn hóa thế giới )

Thành Nhà Hồ thuộc địa tỉnh Thanh Hóa. Đây là kinh thành của nước Việt Nam từ năm
1398 đến 1407.

Thành Nhà Hồ đã đáp ứng hai tiêu chí được quy định trong Công ước Di sản Thế giới
năm 2008. Đó là tiêu chí 2 “bày tỏ sự trao đổi quan trọng của các giá trị nhân văn, qua

một thời kỳ hay bên trong một khu vực văn hóa của thế giới, về những phát triển trong
kiến trúc, công nghệ, nghệ thuật điêu khắc, quy hoạch thành phố hay thiết kế phong
cảnh” và tiêu chí 4 “là ví dụ nổi bật về một loại hình cơng trình xây dựng, một quần thể
kiến trúc hoặc kỹ thuật hoặc cảnh quan minh họa một (hoặc nhiều) giai đoạn trong lịch sử
nhân loại”.

2. Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng ( Di sản thiên nhiên thế giới )

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình – miền Trung Việt Nam.
Bên cạnh giá trị về lịch sử địa chất, địa hình, địa mạo, Phong Nha – Kẻ Bàng cịn được
thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho những cảnh quan kì bí, hùng vĩ. Vườn Quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng ẩn chứa bao điều bí ẩn của tự nhiên, những hang động như những lâu đài
lộng lẫy trong lòng núi đá vôi được tạo tác từ hàng triệu năm trước.

3. Quần thể di tích Cố Đơ Huế ( Di sản văn hóa thế giới )

Quần thể di tích Cố đơ Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một
vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố Huế là trung tâm văn hoá, chính
trị, kinh tế của tỉnh, là cố đơ của Việt Nam thời phong kiến dưới triều nhà Nguyễn, từ
1802 đến 1945.

4. Nhã nhạc - âm nhạc cung đình Việt Nam ( Di sản văn hoá phi vật thể )

"Âm nhạc cung đình" theo nghĩa thơng thường được hiểu là các thể loại ca nhạc, kể cả
các thể loại ca nhạc đi kèm với múa và kịch hát, dùng trong các lễ nghi cúng tế và triều
chính, các ngày quốc lễ do triều đình tổ chức và sinh hoạt vui chơi giải trí của vua và
hồng tộc. Cịn tên gọi "Nhã Nhạc" được các triều đại phong kiến Việt Nam từ thời nhà
Hồ dùng với những nội hàm khác nhau: khi để chỉ âm nhạc cung đình nói chung, lễ nhạc
cung đình nói riêng, khi để chỉ một tổ chức âm nhạc, thậm chí một dàn nhạc cụ thể.


3. NAM TRUNG BỘ

Diện tích: 44,4 nghìn km2

Dân số :8,9 triệu người

Dân tộc: Việt (Kinh), Hrê, Cơ Ho, Xơ Đăng, Chăm, Ba Na, Ê Đê, Ra Glai, Giẻ Triêng,
Hoa, Chu Ru…

7

Các tỉnh, thành phố : Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận.

Vị trí địa lý:

 phía nam giáp Đơng Nam Bộ
 phía Tây giáp với Tây Nguyên
 phía bắc giáp Bắc Trung Bộ,
 phía đơng giáp biển Đơng

Khí hậu, thủy văn:

Khí hậu:

Dun hải Nam Trung Bộ có đặc điểm khí hậu của Đơng Trường Sơn; mùa hạ có gió
phơn Tây Nam; về thu-đơng mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại
mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam (nhất là ở thượng nguồn sơng Thu Bồn). Tuy nhiên,
phía nam Dun hải Nam Trung Bộ thường ít mưa, khơ hạn kéo dài, đặc biệt ở Ninh
Thuận và Bình Thuận.


Thủy văn:

Các dịng sơng có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khơ lại rất cạn; vì vậy việc làm các hồ
chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên biển

Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp cho nghề ni trồng thuỷ sản (ni tơm hùm,
tôm sú). Trên một số đảo ven bờ từ tỉnh Quảng Nam đến tỉnh Khánh Hồ có nghề khai
thác tổ chim yến (yến sào) đem lại giá trị kinh tế cao. Các quần đảo Hồng Sa, Trường Sa
trên Biển Đơng của nước ta có ý nghĩa lớn về kinh tế và quốc phòng.

Kinh tế biển: Nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước) và
nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại đặc sản (tôm, tơm hùm, cá mú, ngọc trai...) với diện
tích có thể nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ.

Vận tải biển trong nước và quốc tế: Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn
vào được, có sẵn cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp
tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý của mình có thể chọn làm cửa ngõ
ra biển cho đường "xuyên Á". Có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa.

Tài ngun khống sản

Khống sản chính của vùng là cát thuỷ tinh, titan, vàng.

Tài nguyên đất:


8

Đất nông nghiệp ở các đồng bẳng hẹp ven biển thích hợp để trồng lúa, ngơ, sắn, khoai,
rau quả và một số cây cơng nghiệp có giá trị như bơng vải, mía đường.

Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là ni bị
đàn. Ngồi gỗ, rừng cịn một số đặc sản quý như quế, trầm hương, sâm quy, kì nam và
một số chim thú quý hiếm.

Tài nguyên rừng

Tính đến năm 2002, độ che phủ rừng của vùng còn 39%. Hiện tượng sa mạc hố có nguy
cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận). Cũng như Bắc
Trung Bộ, vấn để bảo vệ và phát triển rừng ở đây có tầm quan trọng đặc biệt.

Tài nguyên nhân văn

Nơi đây có nhiều di tích như thành cổ Trà Bàn và các tháp Chàm. Đặc biệt, Đà Nẵng -
Quảng Nam là vùng đất gắn liền với văn hoá Sa Huỳnh, có nhiều cung điện, đền đài,
thành quách uy nghi, tráng lệ, vẫn cịn để lại nhiều dấu tích ở Mỹ Sơn, Trà Kiệu...

Sản phẩm du lịch đặc trưng

Du lịch biển, đảo và di tích lịch sử văn hố dân tộc là nguồn lực quan trọng, là một trong
3 trung tâm du lịch của cả nước (ngồi thủ đơ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh)

Vùng này có những bờ biển đẹp như Quy Nhơn, Ninh Chữ, Sa Huỳnh và nhiều suối nước
nóng. Ngồi khơi nhiều đảo đá lớn, nhỏ. Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng du lịch
dồi dào, với sự kết hợp hài hoà giữa biển và núi, có nhiều vịnh đẹp như Dung Quất, Đại
Lãnh, Văn Phong. Ngồi ra cịn các danh lam thắng cảnh Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Cù Lao

Chàm, đèo Hải Vân,... các bãi biển Mỹ An, Non Nước với dải cát trắng mịn kéo dài .

4. VÙNG NAM BỘ:

Diện tích: 63262.3 km2

Nam Bộ bao gồm 17 tỉnh từ Bình Phước trở xuống phía Nam và hai thành phố lớn là
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ. Nam Bộ gồm 2 tiểu vùng gồm Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ (hay Đồng Bằng sông Cửu Long). Gồm 2 tiểu vùng:

Đơng Nam Bộ, bao gồm:Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh

Tây Nam Bộ, bao gồm:

9

Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc
Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, và Thành phố Cần Thơ
Vị trí địa lý:
Địa hình trên tồn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng

 phía tây giáp Vịnh Thái Lan
 phía đơng và Đơng Nam giáp biển Đơng
 phía bắc và Tây Bắc giáp Campuchia
 một phần phía tây Bắc giáp Nam Trung Bộ.
Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, nền
nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ơn cao.

Biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp và ơn hịa.
Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng từ 80 - 82%
Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh năm là mùa khô và mùa mưa.
(Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4. )
Lượng mưa hàng năm dao động từ 966 - 1325mm và góp trên 70 - 82% tổng lượng mưa
trong suốt cả năm. . Mưa phân bố không đều.
Thủy văn
Hai hệ thống sông lớn nhất trong vùng là sông Đồng Nai và sơng Cửu Long.
Ngược với dịng Sơng Đồng Nai có lượng phù sa thấp, dịng sơng Cửu Long có lượng
nước đổ về trung bình khoảng 4.000 tỷ mét khối và hàng năm vận chuyển khoảng 100

10

triệu tấn phù sa, giữ vai trò rất quan trọng đối cho đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích
39.734 km².
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên biển: Có nhiều bãi biển đẹp Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc,..
Loại hình du lịch chủ yếu:
Chợ Bến Thành (Thành phố Hồ Chí Minh): Nằm ở trung tâm thành phố Hiện nay có
khoảng 3.000 hộ kinh doanh trong chợ. Hình ảnh chợ Bến Thành được dùng làm biểu
tượng cho thành phố Hồ Chí Minh.
Chợ Lớn (Thành phố Hồ Chí Minh): Khu mua bán sầm uất nhất thành phố, với rất đông
người gốc Hoa sinh sống.
Địa đạo Củ Chi
Vũng Tàu: Là một trung tâm du lịch lớn. Bao gồm sự kết hợp hài hoà giữa quần thể thiên
nhiên biển, núi và kiến trúc đô thị cùng các cơng trình như tượng đài, chùa chiền, nhà
thờ, thánh thất...
Vườn Quốc gia Tràm Chim: Thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Ðồng Tháp, có diện tích
khoảng 7.588ha. Với hệ sinh vật phong phú đa dạng, là nơi sinh sống của nhiều lồi động
thực vật, trong đó có nhiều lồi chim q hiếm trên thế giới.

Chùa Tây An: An Giang. Ngôi chùa có kiến trúc hài hồ với cảnh trí thiên nhiên, vẻ đẹp
lộng lẫy.
Hà Tiên: Kiên Giang. Hà Tiên được hình thành cách đây gần 300 năm có tên tuổi gắn
liền với dòng họ Mạc. Là nơi hội tụ của nhiều danh lam thắng cảnh, thiên nhiên hoang sơ,
quyến rũ.

11

Côn Đảo: Thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cách thành phố Vũng Tàu 180 km. Bao gồm 14
đảo lớn, nhỏ, có địa thế hùng vĩ, có nhiều phong cảnh và bãi biển đẹp cùng với di tích
nhà tù nổi tiếng.

Ðảo Phú Quốc: Nằm trong vịnh Thái Lan, thuộc huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Bao
gồm 22 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Phú Quốc lớn nhất có diện tích 573 km², dài 50
km, nơi rộng nhất 25 km. Ngồi đồi núi, đảo cịn có đồng bằng, rừng tự nhiên.

4.1 TIỂU VÙNG DU LỊCH ĐƠNG NAM BỘ
Diện tích: 23.605,2km²

Dân số (năm 2012): 15.192,3 nghìn người

Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Xtiêng, Ê Đê, Chơ Ro, Khmer, Chăm, Mạ, M’Nông…

Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam, có tên gọi khác ngắn gọn
được người dân Việt Nam thường gọi là Miền Đông. Vùng Đông Nam Bộ có một thành
phố và 5 tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước,
Đồng Nai, Tây Ninh.

Vị trí địa lý :


 Phía Bắc và phía Tây Bắc giáp với Campuchia.
 Phía Tây Nam giáp với Đồng bằng sơng Cửu Long.
 Phía Đơng-Đơng Nam giáp với biển Đông và Đồng bằng sông Cửu long
 Phía Đơng giáp Tây ngun và Dun hải Nam Trung bộ
Khí hậu, thủy văn:

Khí hậu:

Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đơng Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí hậu cận
xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm.

Đặc biệt có sự phân hố sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa.
12

Lượng mưa dồi dào trung bình hàng năm khoảng 1.500 – 2.000 mm.
Khí hậu của vùng tương đối điều hồ, ít có thiên tai. Tuy nhiên về mùa khơ, lượng mưa
thấp gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
Thủy văn:
Khu vực Đơng Nam Bộ có các sơng lớn như hệ thống sơng Đồng Nai, sơng Sài Gịn,
sơng Thị Vải...Sơng Sài Gịn và sơng Thị Vải là nơi tập trung các cảng chính của khu vực
như cảng Sài Gịn, cảng Cái Mép, cảng Thị Vải.
Tài nguyên thiên nhiên:
Do vùng này là trung tâm công nghiệp nên rừng và cây cơng nghiệp ít, ơ nhiễm nặng,
trong đơ thị rất dễ bị lũ lụt do khơng có cây giữ lại.
Tài ngun đất: Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng.
3 nhóm đất rất quan trọng là Đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất
xám trên nền phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện tích lớn và chất lượng tốt thuận lợi cho
nhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê, điều, lạc, mía, đỗ tương và cây lương
thực.
Tài nguyên biển

Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh. Khu vực ven biển này có nhiều bãi biển đẹp
là khu nghỉ mát nổi tiếng như: bãi Sau, bãi Dứa (Vũng Tàu). Vùng biển ấm, ngư trường
rộng, hải sản phong phú Phát triển ngành khai thác va nuôi trồng thủy sản
+ Gần tuyến đường biển quốc tế suy ra phát triển giao thông vận tải biển+ Thềm lục địa
nông rộng giàu tiềm năng dầu khí.
Tài nguyên rừng:

13

- Diện tích rừng của Đơng Nam Bộ khơng lớn, cịn khoảng 532.200 ha chiếm 2,8% diện
tích rừng cả nước và phân bố không đều ở các tỉnh. Rừng trồng tập trung ở Bình Dương,
Bình Phước với 15,2 nghìn ha; Bà Rịa - Vũng Tàu 14,3 nghìn ha.

ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng, phòng hộ cho cây công nghiệp, giữ
nước, cân bằng sinh thái cho tồn vùng

Tài ngun khống sản:

- Dầu khí ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vùng và kinh tế quốc dân. Quặng bơxit
phân bố ở Bình Phước, Bình Dương, đá ốp lát (Bình Thuận), (Đồng Nai), cao lanh phân
bố ở Bình Dương, Bình Phước; mỏ cát thuỷ tinh phân bố ở Bình Châu (Bà Rịa - Vũng
Tàu) cung cấp nguyên liệu cho nhà máy thuỷ tinh Biên Hoà và cho xuất khẩu...

Tài nguyên nước:

- Nguồn nước mặt đa dạng, đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là 1 trong 3 con sông lớn
của Việt Nam. Lượng nước mưa trung bình 1.500 - 2.000 mm tương ứng với 183 tỷ m3.

Tài ngun nhân văn


Khám phá nội ơ Sài Gịn : Chợ Bến Thành, vinh Độc Lập, Bến Nhà Rồng, Thảo Cầm
Viên…

Ngồi các điểm đến bên trên Nội ơ Sài Gịn cịn rất nhiều nơi du khách khơng thể bỏ lỡ
như: KDL Suối Tiên, KDL Đầm Sen, KDL Văn Thánh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bến Nhà
Rồng, Bến Bạch Đằng, Thảo Cầm Viên….

Địa đạo Củ Chi – Đền Bến Dược.

Địa đạo Củ Chi vừa là căn cứ địa vững chắc của Khu ủy Quân khu, Bộ Tư lệnh Sài Gòn –
Gia Định, của Huyện ủy Huyện Củ Chi và của toàn thể nhân dân Huyện Củ Chi, cũng
vừa là thế trận đánh giặc vơ cùng biến hóa, góp phần khơng nhỏ vào công cuộc chống
giặc, thống nhất đất nước.

14

Chùa Hội Khánh.

Bình Dương. chùa Hội Khánh là một ngơi cổ tự danh tiếng vào bậc nhất miền Nam với
lối kiến trúc tiêu biểu xứ Đàng Trong, trung tâm Phật giáo cổ truyền của vùn đất Bình An
xưa, nơi đào tạo tầng lớp sĩ phu và nhiều thế hệ trụ trì của đất Bình An và Thủ Dầu Một
sau này.

Khu du lịch Đại Nam.

Du Lịch Đại Nam – Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến: Đại Nam thế giới du lịch (hay Đại
Nam Quốc Tự), Đây là cơng trình du lịch thuộc loại quy mơ với tổng kinh phí khoảng
6.000 tỉ đồng.

Vườn quốc gia Cát Tiên


Được UNESCO công nhận là 1 trong 6 khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Hấp dẫn du
khách bởi nét hùng vĩ của núi rừng, đây cũng chính là bảo tàng quốc tế có ý nghĩa về
khoa học và văn hóa của Việt Nam. Du khách có thể tham quan du lịch theo các tuyến
Ghềnh Bến Cự, tuyến thác Mỏ Vẹt, tuyến thác Trời - thác Dựng, tuyến di chỉ văn hóa Cát
Tiên, tuyến sinh thái, tuyến xem thú đêm, tuyến vườn thực vật.

Biển Hồ Cốc

khá đẹp, là một vùng hoang sơ mới được khai thác, nước biển trong xanh, khu bãi tắm
rộng, độ dốc thoai thoải và đặc biệt đẹp thơ mộng nhờ các tảng đá nằm ngay trong bãi
tắm tạo nên những đợt sóng biển tung bọt trắng xố. Với vẻ nên thơ của một vùng biển
hoang vắng nên du khách ví bãi biển Hồ Cốc đẹp như một thiếu nữ trinh nguyên.

Đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu du khách không thể bỏ qua các điểm khác như: Bãi Trước,
Bãi Dâu, Bãi Dứa, đền Dinh Cô, Tượng Chúa Jesu, ngọn Hải Đăng…

4.2 TIỂU VÙNG DU LỊCH TÂY NAM BỘ
Diện tích: 39.734 km2

15

Dân số:

Dân tộc: có 4 dân tộc chính là: Kinh (Việt), Hoa, Chăm và Khmer.

Người Kinh chiếm đại đa số, sống ở hầu hết các nơi trong vùng. Người Hoa tập trung
nhiều ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng. Người Chăm sống chủ yếu ở An Giang.
Người Khmer có mặt đơng đúc ở các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang


Gồm 13 tỉnh, thành phố là Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà
Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cà Mau.

Vị trí địa lý:

 Phía Tây Bắc giáp Campuchia.
 Phía Đơng Bắc tiếp giáp Vùng Đơng Nam Bộ.
 Phía Đơng giáp biển Đơng. Phía Nam giáp Thái Bình Dương.
 Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
Đây là vị trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Khí hậu, thủy văn:

Khí hậu

Tây Nam Bộ có nhiệt độ cao, ổn định trong tồn vùng, trung bình là 28 độ C.

Nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung bình
hàng năm 24 – 27 0C, biên độ nhiệt trung bình năm 2 – 30 0C, chênh lệch nhiệt độ ngày
và đêm thấp, ít có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết. Có hai mùa rõ rệt, mùa mưa tập trung từ
tháng 5 - 10, lượng mưa chiếm tới 99% tổng lượng mưa của cả năm. Mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau, hầu như khơng có mưa.

Có thể nói các yếu tố khí hậu của vùng thích hợp cho các sinh vật sinh trưởng và phát
triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ.

16

Thủy văn:


Với hệ thống hạ lưu sông Mê Kông ở Việt Nam là hai nhánh sông Tiền và sông Hậu tổng
lượng nước sông Cửu Long là 500 tỷ mét khối.

Trong đó sơng Tiền chiếm 79% và sơng Hậu chiếm 21%.

Chế độ thuỷ văn thay đổi theo mùa. Mùa mưa nước sông lớn vào tháng 9, tháng 10 làm
ngập các vùng trũng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.

Về mùa này, nước sông mang nhiều phù sa bồi đắp cho đồng bằng. Về mùa khô, lượng
nước giảm nhiều, làm cho thuỷ triều lấn sâu vào đồng bằng làm vùng đất ven biển bị
nhiễm mặn nghiêm trọng.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất:

Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống sống Tiền và sơng Hậu.
Nhóm đất này có độ phì cao và cân đối, thích hợp đối với nhiều loại cây trồng lúa, cây ăn
quả, màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất phèn: Nhóm đất xám

Ngồi ra cịn có các nhóm đất khác như đất cát giơng, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói
mịn… chiếm diện tích khơng đáng kể khoảng 0,9% diện tích tồn vùng.

Nhìn chung đất đai ở đây rất thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp, thích hợp trồng lúa,
dừa, mía, dứa, cây ăn quả.

Tài nguyên biển:

Chiều dài bờ biển 732 km với nhiều cửa sông và vịnh. Biển trong vùng chứa đựng nhiều

hải sản q với trữ lượng cao: Tơm chiếm 50% trữ lượng tôm cả nước, cá nổi 20%, cá
đáy 32%, ngồi ra cịn có hải sản q như đồi mồi, mực…

Trên biển có nhiều đảo, quần đảo có tiềm năng kinh tế cao như đảo Thổ Chu, Phú Quốc.

17

Tài nguyên rừng:

Ven bờ là hệ thống rừng ngập mặn có giá trị về kinh tế và sinh thái với nhiều loại động
vật, thực vật.

Tài nguyên khoáng sản:

Trữ lượng khoáng sản không đáng kể. Đá vôi phân bố ở Hà Tiên, Kiên Lương dạng núi
vách đứng với trữ lượng 145 triệu tấn. Phục vụ sản xuất xi măng, vôi xây dựng; cát sỏi ở
dọc sông Vàm Cỏ, sông Mê Kông trữ lượng khoảng 10 triệu mét khối; than bùn ở U
Minh, Cần Thơ, Sóc Trăng, tứ giác Long Xun. Ngồi ra cịn các khống sản khác như
đá, suối khống…

Tài ngun nhân văn

Nhóm 4 đảo Tứ Linh – Bến Tre

Cách Tp. Hồ Chí Minh khoảng 70km. Nằm giữa sơng Tiền, thuộc 2 tỉnh Tiền Giang và
Bến Tre, nhóm 4 đảo Tứ Linh gồm có: Long, Lân (cịn gọi là Thới Sơn), Qui, Phụng (cịn
gọi là Cồn Đạo Dừa), trong đó 2 đảo Lân và Phụng là 2 đảo lớn được khách du lịch yêu
thích nhất.

Chợ nổi Cái Răng


Chợ nổi Cái Răng là chợ nổi chuyên trao đổi, mua bán nông sản, các loại trái cây, hàng
hóa, thực phẩm, ăn uống và là một trong những điểm tham quan đặc sắc nhất ở Cần Thơ
thu hút rất nhiều du khách đặc biệt là khách nước ngồi thích khám phá và trải nghiệm.

Chợ nổi Phùng Hiệp

Có rất nhiều chợ nổi lừng danh cả nước có thể kể đến như Cái Bè, Cái Răng, Phong
Điền…nhưng sầm uất và nổi tiếng nhất là Chợ nổi Phùng Hiệp hay cịn gọi là chợ Ngã
Bảy.

Khu di tích lịch sử Xẻo Quít

18

tỉnh Đồng Tháp cách thị xã Cao Lãnh hơn 30km, khu di tích lịch sử này có diện tích
50ha, trong đó 20ha rừng tràm.. Đồng Tháp xưa nổi tiếng vùng đất hoang vu giờ đây đã
hút hồn du khách bởi thiên nhiên lạ mắt, sự đa dạng sinh học và khu căn cứ quân sự vẻ
vang của quân dân ta một thời.

Vườn cây ăn trái Cái Mơn:

tỉnh Bến Tre. Đây là một làng quê thuần chất Nam Bộ với những con đường nhỏ hẹp bao
phủ bởi rặng cây xanh nặng trĩu quả ngọt như sầu riêng, măng cụt, xoài cát, nhãn tiêu,
bịn bon và các loại cây có múi. Đặc biệt sầu riêng Cái Mơn rất nổi tiếng.

Vườn quốc gia Tràm Chim

tỉnh Đồng Tháp. Vườn quốc gia Tràm Chim có cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với sông
nước mênh mông, với màu xanh của rừng tràm ngút ngàn với thực vật phong phúi hơn

130 loài thực vật bậc cao, 6 kiểu quần xã đặc trưng bao gồm: quần xã lúa trời, quần xã
sen, quần xã mồm mốc, quần xã cỏ ống, quần xã rừng tràm.

5. TÂY NGUYÊN

Diện tích : 54.474 km2

Dân số: cuối năm 2009 là 5.107.437 người

Dân tộc: nơi cư trú của 47 dân tộc anh em: bana,ê đê,..

Tây Nguyên gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nơng và Lâm Đồng

Vị trí địa lý
Tây Nguyên là vùng cao nguyên

 phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam
 phía đơng giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hòa, Ninh

Thuận, Bình Thuận
 phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước

19

 phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri
(Campuchia).

Khí hậu, thủy văn:


Khí hậu:

Chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo; nhiệt độ trung bình năm khoảng 20C điều hồ
quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5 0C. Khí hậu Tây Ngun
có hai mùa rõ rệt mùa khơ và mùa mưa. Mùa khơ nóng hạn, thiếu nước trầm trọng, mùa
mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm.

Thủy văn:

Tây Ngun có 4 hệ thống sơng chính: Thượng sông Xê Xan, thượng sông Srêpok,
thượng sông Ba và sông Đồng Nai. Tổng lưu lượng nước mặt là 50 tỷ mét khối. Chế độ
dịng chảy chịu tác động của khí hậu. Nguồn nước ngầm tương đối lớn nhưng nằm sâu,
giếng khoan trên 100 mét

Tài ngun thiên nhiên

Địa hình:

Ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc thoải dần từ Đơng sang Tây, đón
gió Tây nhưng ngăn chặn gió Đơng Nam thổi vào. Địa hình chia cắt phức tạp có tính
phân bậc rõ ràng, bao gồm:

Địa hình cao nguyên là địa hình đặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của vùng. Dạng
địa hình này thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp với qui mô lớn.

Địa hình vùng núi.

Địa hình thung lũng chiếm diện tích không lớn; chủ yếu phát triển cây lương thực, thực
phẩm và nuôi cá nước ngọt.


Đất đai:

- Đất đai được coi là tài nguyên cơ bản của vùng, thuận lợi cho phát triển nơng lâm
nghiệp.

Diện tích đất chủ yếu là đất đỏ bazan, tầng phong hố dày, địa hình lượn sóng nhẹ tạo
thành các cao nguyên đất đỏ thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây cao su, cà
phê, chè, hồ tiêu, điều... và rừng;

20


×