Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Vẽ các dạng kênh phân phối hiện tại của một công ty sản xuất kinh doanh hàng may mặc đang áp dụng phân tích các dạng mâu thuẫn trong kênh phân phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.38 KB, 41 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING

----------

BÀI THẢO LUẬN

Học phần: Quản Trị Kênh Phân Phối

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

Vẽ các dạng kênh phân phối hiện tại của một công ty sản xuất kinh
doanh hàng may mặc đang áp dụng. Phân tích các dạng mâu thuẫn
trong kênh phân phối. Chỉ ra những cơ hội với hoạt động phân phối
trong thời gian tới, đề xuất giải pháp thích ứng với những cơ hội đó.

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Minh

Nhóm thực hiện: 03

Lớp học phần: 232_BLOG2111_03

HÀ NỘI - 2024

1

lOMoARcPSD|9242611



-MỤC LỤC-

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................6
2. Mục đích của đề tài thảo luận:........................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................7

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................9
1.1. Khái quát về kênh phân phối:.........................................................................9

1.1.1. Khái niệm:..................................................................................................9
1.1.2. Vai trò của kênh phân phối trong chuỗi cung ứng:................................9
1.2. Các dạng kênh phân phối..........................................................................10
1.2.1. Kênh phân phối trực tiếp:.......................................................................10
1.3. Thành viên trong kênh phân phối:...............................................................11
1.4. Mâu thuẫn trong kênh phân phối:................................................................12
1.4.1. Nguyên nhân mâu thuẫn kênh:...............................................................12
1.4.2. Các dạng mâu thuẫn kênh:.....................................................................13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ UNIQLO...........................................15
2.1. Tổng quan:......................................................................................................15
2.2. Lịch sử hình thành thương hiệu Uniqlo:......................................................16
2.3. Quá trình phát triển thương hiệu Uniqlo trên thị trường quốc tế:...........17
2.4. Vị thế của Uniqlo hiện nay:...........................................................................18
2.5. Sản phẩm và dịch vụ của Uniqlo:.................................................................19
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI TẠI UNIQLO........21
3.1. Mơ hình kênh phân phối:...............................................................................21
3.1.1. Vẽ mơ hình kênh phân phối Uniqlo đang áp dụng:..............................21
3.1.2. Các thành viên bổ trợ cho kênh phân phối của Uniqlo:.......................26


2

lOMoARcPSD|9242611

3.1.3. Đánh giá hiệu quả mô hình kênh phân phối của UNIQLO:................28
3.2. Mâu thuẫn trong kênh phân phối của UNIQLO:........................................29

3.2.1. Thực trạng mâu thuẫn trong kênh phân phối của Uniqlo:..................29
3.2.2. Nguyên nhân mâu thuẫn:........................................................................30
3.2.3. Đề xuất giải pháp:....................................................................................31
3.3. Cơ hội với hoạt động phân phối của UNIQLO trong thời gian tới:..........32
3.3.1. Xu hướng mới trong hoạt động phân phối của ngành:........................32
3.3.2. Cơ hội tiềm năng từ xu hướng mới tới hoạt động phân phối của
Uniqlo:.................................................................................................................34
3.3.3. Đề xuất giải pháp tận dụng cơ hội mới:.................................................35
KẾT LUẬN............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41

3

lOMoARcPSD|9242611

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
⁕⁕⁕⁕⁕⁕
BIÊN BẢN HỌP NHĨM

Thời gian: 20h00 ngày 01/03/2024
Hình thức: Google Meet

Nhóm trưởng: Trần Diệu My
Thư ký: Cao Thanh Tùng
Đề tài thảo luận: Vẽ các dạng kênh phân phối hiện tại của một công ty sản xuất
kinh doanh hàng may mặc đang áp dụng. Phân tích các dạng mâu thuẫn trong kênh
phân phối. Chỉ ra những cơ hội với hoạt động phân phối trong thời gian tới, đề xuất
giải pháp thích ứng với những cơ hội đó.
Nội dung cuộc họp:

o Thơng báo về đề tài thảo luận nhóm
o Các thành viên đưa ra ý tưởng và ý kiến về đề tài thảo luận
o Thống nhất ý kiến về chủ đề từ đó thống nhất đề cương đề tài thảo luận
Số thành viên tham gia: 8/8
Nhiệm vụ phân chia:
1. Nội dung chính: Phạm Tuấn Ninh, Vũ Hồi Phong, Lê Thị Thu Thảo, Trần

Hoàng Bảo Trâm, Cao Thanh Tùng
2. Thuyết trình: Nguyễn Hà Phương
3. Word: Trần Diệu My
4. Power Point: Trần Diệu My, Lê Thị Thu Thảo, Trần Hoàng Bảo Trâm

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2024.
Nhóm trưởng

4

lOMoARcPSD|9242611

Trần Diệu My

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

⁕⁕⁕⁕⁕⁕

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NHÓM 03

HỌC PHẦN: Quản trị kênh phân phối
Mã học phần: 232_BLOG2111_03

STT Họ và Tên Nội dung công việc Đánh giá theo điểm
Word, Power Point 9
17 Trần Diệu My Khơng hồn thành 5
Nội dung 8
18 Trần Văn Minh Nghĩa Nội dung 7
Thuyết trình, Nội dung 9
19 Phạm Tuấn Ninh Nội dung, Power Point 8
Nội dung, Power Point 8
20 Vũ Hoài Phung Nội dung 8

21 Nguyễn Hà Phương

22 Lê Thị Thu Thảo

23 Trần Hoàng Bảo Trâm

24 Cao Thanh Tùng

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2024.
Nhóm trưởng
Trần Diệu My


5

lOMoARcPSD|9242611

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều doanh

nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất khơng thể
bán (hoặc khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng
cuối cùng, mà họ phải sử dụng đến “các mô hình kênh phân phối”. Thơng qua các
kênh phân phối, hàng hoá được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu
quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng.
Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì,
với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào? Các kênh phân
phối và quản trị kênh phân phối làm nên sự khác nhau giữa các doanh nghiệp.
Hàng ngàn công ty đang thấy rằng, để cạnh tranh thành công họ không chỉ cung
cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm tốt hơn khả
năng sẵn sàng đáp ứng chúng ở những địa điểm xác định, khi nào và như thế nào
mà người tiêu dùng muốn chúng và chỉ có qua các kênh phân phối, những khả
năng này mới được thực hiện.

UNIQLO là một trong những doanh nghiệp đặc biệt chú trọng vấn đề phân
phối. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về hệ thống kênh phân phối và
thực trạng các mâu thuẫn trong kênh phân phối của UNIQLO, nhóm 3 đã tiến hành
đề tài nghiên cứu “Vẽ các dạng kênh phân phối hiện tại của một công ty sản xuất
kinh doanh hàng may mặc đang áp dụng. Phân tích các dạng mâu thuẫn trong

kênh phân phối. Chỉ ra những cơ hội với hoạt động phân phối trong thời gian tới,
đề xuất giải pháp thích ứng với những cơ hội đó.” Từ đó sẽ có những nhìn nhận,
đánh giá về kênh phân phối của UNIQLO và đề xuất một số giải pháp giúp doanh

6

lOMoARcPSD|9242611

nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội phát triển hoạt động phân phối trong bối cảnh
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ trong và ngồi nước.

2. Mục đích của đề tài thảo luận:
• Mục đích tổng qt: Nắm được lý thuyết về kênh phân phối, mâu thuẫn trong
kênh phân phối, cơ hội và thách thức từ kênh phân phối.
• Mục đích cụ thể: Hệ thống hóa lý thuyết về kênh phân phối cũng như thực trạng,
nguyên nhân, các biện pháp mới được đưa ra nhằm giải quyết mâu thuẫn trong
kênh phân phối, một số đánh giá, đề xuất giải pháp nhằm giải quyết mâu thuẫn và
tận dụng cơ hội nhằm cải thiện hoạt động phân phối của công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng: Các dạng kênh phân phối hiện tại đang áp dụng, các dạng mâu

thuẫn trong kênh phân phối, những cơ hội với hoạt động phân phối tại Công ty sản
xuất kinh doanh hàng may mặc – UNIQLO

7

lOMoARcPSD|9242611

LỜI CẢM ƠN


Đề tài thảo luận là kết quả của q trình cố gắng nỗ lực khơng ngừng nghỉ của
các thành viên nhóm 3 cùng với đó là tinh thần đoàn kết, phấn đấu, trách nhiệm với
đề tài, tương trợ lẫn nhau và sự giúp đỡ nhiệt tình, động viên, khích lệ của giảng
viên phụ trách học phần Quản trị kênh phân phối cũng như sự hỗ trợ của các đồng
môn, các anh chị đi trước.

Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến giảng viên bộ môn – thầy
Nguyễn Văn Minh... Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn Quản trị kênh
phân phối, chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm
huyết của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ
ích. Từ những kiến thức mà thầy truyền đạt, chúng em xin trình bày lại những gì
mình đã tìm hiểu về vấn đề trên gửi đến thầy.

Tuy nhiên, kiến thức về bộ mơn này của chúng em vẫn cịn những hạn chế nhất
định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình hồn thành bài tiểu
luận này. Mong thầy xem và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hồn thiện
hơn.

Kính chúc thầy hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người.
Kính chúc thầy ln dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trị đến
những bến bờ tri thức.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

8

lOMoARcPSD|9242611

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


1.1. Khái quát về kênh phân phối:
1.1.1. Khái niệm:

Kênh phân phối là đầu ra của chuỗi cung ứng. Được hiểu là một tập hợp các tập
hợp và các doanh nghiệp và cá nhân sở hữu một hàng hóa cụ thể trong quá trình
chuyển đổi từ điểm xuất phát (cung ứng) tới các điểm tiêu thụ (nhu cầu).

Mơ hình kênh phân phối:

1.1.2. Vai trị của kênh phân phối trong chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng bán hàng qua các kênh phân phối, kênh phân phối ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh số bán hàng của chuỗi cung ứng.
- Kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp trung tâm với người tiêu dùng
cuối cùng. Kênh phân phối hiệu quả giúp mở rộng tiếp xúc và tăng tính hấp
dẫn của sản phẩm với người mua.
- Cung cấp trải nghiệm cho người tiêu dùng. Từ đó, tạo nhận thức về thương
hiệu, doanh nghiệp trung tâm và nhận thức chất lượng của người tiêu dùng
trong tương lai.
- Là tài sản trong chiến lược chuỗi cung ứng, giúp định vị chuỗi cung ứng qua
các dịch vụ kênh sáng tạo.
- Kênh phân phối mạnh là nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững, không dễ dàng
bắt chước.

9

lOMoARcPSD|9242611

1.2. Các dạng kênh phân phối :
1.2.1. Kênh phân phối trực tiếp:


Kênh phân phối trực tiếp là loại kênh phân phối mà thành phần tham gia chỉ
gồm nhà sản xuất và người tiêu dùng. Hàng hóa sau khi sản xuất sẽ được phân phối
trực tiếp tới người tiêu dùng mà không phải thông qua bất kỳ khâu trung gian nào.

Kênh phân phối trực tiếp truyền thống: là kiểu phân phối sản phẩm, dịch vụ từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng mà không cần thông qua bất kỳ kênh trung gian
nào. Mơ hình phân phối này khá phổ biến đối với những hộ kinh doanh quy mô
nhỏ như cửa hàng ăn uống, tiệm bánh, hàng ăn uống,... Kênh phân phối trực tiếp
không chỉ hỗ trợ công việc bán hàng mà còn là một phần trong chiến lược
marketing, giúp tăng cường độ nhận diện của hộ kinh doanh trong tâm trí khách
hàng.

Kênh phân phối trực tiếp hiện đại: Nhờ vào sự phát triển “chóng mặt” của các
sàn thương mại điện tử và kênh online, chuỗi các kênh phân phối trực tiếp hiện đại
thông qua nền tảng internet, bao gồm các platform như: Facebook, website,... đã
được cho ra đời. Chi phí vận chuyển hàng hóa cũng như duy trì những kênh phân
phối hiện đại thường ở mức thấp hơn khá nhiều so với kênh truyền thống. Ngoài
ra, bằng việc sử dụng các kênh hiện đại như vậy thì việc tiếp cận với khách hàng
mới cũng dễ dàng hơn. Vì vậy, khơng chỉ các doanh nghiệp lớn mà hiện nay, nhiều
công ty sản xuất nhỏ lẻ cũng đã áp dụng kênh phân phối này trong kinh doanh.

1.2.2. Kênh phân phối gián tiếp:
Kênh phân phối gián tiếp bao gồm nhà sản xuất, người tiêu dùng và các cấp

phân phối trung gian ở giữa; được chia làm hai loại là kênh phân phối truyền thống
và kênh phân phối hiện đại.

Kênh phân phối gián tiếp truyền thống: là kênh phân phối mà hàng hóa khi sản
xuất ra được phân phối theo trình tự từ nhà sản xuất qua các trung gian phân phối


10

lOMoARcPSD|9242611

và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng, hình thức thể hiện phổ biến của kênh phân
phối truyền thống là các đại lý, cửa hàng tạp hoá phủ rộng khắp các khu vực địa lý
từ thành thị tới nơng thơn, gồm có 3 dạng:
- Kênh phân phối 1 cấp: Nhà sản xuất ⇒ Nhà bán lẻ ⇒ Người tiêu dùng
- Kênh phân phối 2 cấp: Nhà sản xuất ⇒ Nhà bán sỉ ⇒ Nhà bán lẻ ⇒ Người tiêu

dùng
- Kênh phân phối 3 cấp: Nhà sản xuất ⇒ Môi giới ⇒ Nhà bán sỉ ⇒ Nhà bán lẻ

⇒ Người tiêu dùng
Kênh phân phối gián tiếp hiện đại: một dạng kênh phân phối gián tiếp, vẫn tồn
tại 3 thành phần tham gia là nhà sản xuất, kênh phân phối trung gian và người tiêu
dùng. Tuy nhiên, với kênh phân phối hiện đại, thành phần trung gian thường là các
hệ thống siêu thị như Big C, Vinmart và chuỗi cửa hàng tiện lợi như Circle K hay
Family mart. Việc vận hành bán lẻ tại các chuỗi này được tổ chức có kế hoạch, bài
bản hơn về mặt quản lý nguồn hàng, bán hàng và logistics.
Kênh phân phối đa cấp: là mơ hình mà bản thân người tiêu dùng cũng là nhà
phân phối và ngược lại. Kênh phân phối đa cấp có ưu điểm là giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được khoản chi phí dành cho quảng cáo, tuy nhiên họ vẫn phải chi hoa
hồng cho các thành phần trung gian. Ngồi ra, vì là một mạng lưới lớn gồm nhiều
tổ chức, cá nhân cùng tham gia, kênh phân phối đa cấp khó quản lý và dễ bị lợi
dụng để lừa đảo.

1.3. Thành viên trong kênh phân phối:
Các thành viên trong kênh phân phối là các trung gian trực tiếp tham gia đàm


phán phân chia nhiệm vụ, công việc phân phối. Là những người sở hữu hàng hóa,
dịch vụ và chuyển quyền sở hữu cho các thành viên, tổ chức, doanh nghiệp khác,
chịu mọi trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh cuối cùng. Bao gồm thành viên
chính thức và thành viên bổ trợ.

11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Thành viên chính thức gồm nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ và người
tiêu dùng cuối cùng.

Thành viên bổ trợ gồm công ty vận tải, công ty kho hàng, cơng ty tài chính,
cơng ty bảo hiểm, công ty nghiên cứu marketing.

Tuy nhiên, trong thành viên chính thức sẽ bao gồm kênh gián tiếp và kênh trực
tiếp. Kênh phân phối trực tiếp được hiểu là nhà sản xuất cung cấp, bán trực tiếp sản
phẩm đến tay người tiêu dùng mà không qua trung gian hay các đại lý ủy quyền
khác. Còn kênh phân phối gián tiếp dựa vào các trung gian để thực hiện hầu hết
hoặc tất cả các chức năng bán hàng, hay còn gọi là bán ủy quyền.

1.4. Mâu thuẫn trong kênh phân phối:
Mâu thuẫn trong kênh phân phối nảy sinh khi một thành viên nhận thấy hành vi

của thành viên khác làm ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp hay ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.


1.4.1. Nguyên nhân mâu thuẫn kênh:
- Sự khơng thích hợp về vai trị: Mỗi thành viên đều có một vai trị nhất định

trong kênh. Nếu mỗi thành viên không thực hiện đúng vai trị của mình hoặc
việc bố tró vai trò của nhà quản trị cho các thành viên khơng hợp lý, thì sẽ nảy
sinh xung đột trong kênh.
- Sự khan hiếm nguồn lực: Việc phân chia các nguồn lực để đạt các mục tiêu
mong muốn của các thành viên trong kênh không được thực hiện thống nhất sẽ
dẫn đến xung đột.
- Sự khác nhau về nhận thức: Những nhận thức khác nhau về việc sử dụng kênh
phân phối, về hoạt động quảng cáo, về khuyến mại… đã làm cho sự phối hợp
giữa các thành viên trong kênh thiếu chặt chẽ, và có những phản ứng trái
ngược nhau trước việc thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống.

12

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Sự khác nhau về mong muốn: Những thành viên khác nhau có những mong đợi
về hành vi của các thành viên khác, và hoạt động dựa vào các yếu tố của hành
vi mong đợi đó. Tuy nhiên các hành vi phản ứng của thành viên khác lại không
đúng với sự mong đợi, và do đó nảy sinh ra những xung đột trong nội bộ hệ
thống kênh.

- Sự không đồng ý về phạm vi quyết định: Các thành viên kênh thường dành cho
mình một phạm vi nhất định để ra các quyết định mà họ cảm thấy tốt nhất.
Phạm vi ra quyết định có thể rõ ràng đối với kênh phân phối theo hợp đồng độc
quyền, nhưng đối với hệ thống kênh phân phối khơng có liên kết giữa các cơng

ty độc lập với nhau thì phạm vi quyết định khó xác định, và do vậy xung đột có
thể xảy ra ở những thành viên có quyền làm các quyết định đó.

- Sự khơng thích hợp về mục tiêu: Mỗi thành viên đều có mục tiêu riêng của họ,
và khi mục tiêu của họ không thống nhất hoặc không phù hợp với các thành
viên khác thì xung đột có thể xảy ra.

- Khó khăn về thông tin: Một sự sai lệch thông tin hoặc mất thơng tin có thể
chuyển quan hệ hợp tác thành xung đột.

1.4.2. Các dạng mâu thuẫn kênh:
Mâu thuẫn dọc kênh (mâu thuẫn giữa các cấp khác nhau trong cùng một kênh):

Mâu thuẫn dọc giữa nhà sản xuất với người bán sỉ, mâu thuẫn giữa nhà sản xuất
với những người bán lẻ.

Mâu thuẫn ngang kênh (mâu thuẫn giữa các thành viên trong vùng một cấp của
cùng một kênh): Các trung gian thương mại ở cùng cấp do tính chất độc lập với
nhau nên có thể thực hiện các chính sách quảng cáo và định giá trái ngược nhau,
thậm chí cạnh tranh lẫn nhau. Trong trường hợp đó, người quản trị kênh cần xây
dựng những chính sách rõ ràng phân định địa bàn kinh doanh và những quyền hạn
cụ thể để kiểm soát các kiểu mâu thuẫn này.

13

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Mâu thuẫn đa kênh (mâu thuẫn giữa các kênh khác nhau của nhà sản xuất):

Mâu thuẫn này xảy ra khu nhà sản xuất đã thiết lập hai hay nhiều kênh cạnh tranh
với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường. Mâu thuẫn này rất có thể
trở nên gay gắt khi các thành viên của kênh hoặc là được hưởng giá thấp hơn, hoặc
là sẵn sàng bán với mức lợi nhuận thấp hơn. Trong trường hợp này, người quản trị
kênh cần phân định lại ranh giới của kênh. Ranh giới đó có thể được xác định căn
cứ theo đặc điểm của khách hàng, theo nguyên tắc địa lí hay theo sản phẩm

14

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ UNIQLO

2.1. Tổng quan:
UNIQLO - công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn Fast Retailing, là một

công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục thường ngày của Nhật Bản. Được
sáng lập bởi Tadashi Yanai vào năm 1984 tại Fukuro-machi, Naka-ku, Hiroshima.

 Tầm nhìn và sứ mệnh của UNIQLO:
Thơng điệp thương hiệu về Uniqlo có tầm nhìn rõ ràng: "Uniqlo là một công ty
Nhật Bản hiện đại truyền cảm hứng cho thế giới trong phân khúc trang phục
thường ngày". Thay vì chạy theo xu hướng thời trang nhanh như các đối thủ khác,
chiến lược của công ty tập trung vào triết lý thương hiệu "Made For All". Trái
ngược với tên gọi: Uniqlo, trang phục của hãng nhấn mạnh sự đơn giản, sản phẩm
thiết yếu, tính phổ quát, cho phép người mặc kết hợp chúng với phong cách và cá
tính riêng.
Tầm nhìn của Uniqlo ở Hà Nội là trở thành nhà bán lẻ quần áo số 1 trên địa bàn.

Kinh doanh của UNIQLO luôn luôn hướng đến khách hàng và đặt khách hàng lên
hàng đầu. Công ty đã áp dụng tuyên bố sứ mệnh bền vững, “Mở khóa Sức mạnh

15

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

của Quần áo”. Hướng đến sự hài hòa, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và
phát triển trách nhiệm tiềm năng con người.
2.2. Lịch sử hình thành thương hiệu Uniqlo:

Năm 1963, Men's Shop Ogori Shoji được thành lập tại Ube, Yamaguchi.
Năm 1984, Hitoshi Yanai lúc đó đang điều hành một cửa hàng thời trang nam
là Men's Shop Ogori Shoji ở Ube, Yamaguchi, đã mở thêm một cửa hàng mới là
Unique Clothing Warehouse ở Fukuro-machi, Naka-ku, Hiroshima, tiền thân của
Uniqlo. Cái tên "Uniqlo" ra đời từ đây, là cách viết rút gọn của "unique clothing".
Tháng 9 năm 1991, Men's Shop Ogori Shoji đổi tên thành Fast Retailing, và cho
đến tháng 4 năm 1994, đã có hơn 100 cửa hàng Uniqlo hoạt động trên khắp nước
Nhật.
Thương hiệu thời trang Uniqlo được sáng lập bởi Tadashi Yanai sinh năm 1949
tại Yamaguchi, Nhật Bản . Ông được thừa hưởng cửa hàng kinh doanh thời trang
của gia đình năm 1984. Ngay sau đó Tadashi Yanai mạnh dạn giới thiệu hàng loạt
sản phẩm dành riêng cho nữ giới, mở thêm cửa hàng ở ngoại thành, và từ bỏ
thương hiệu mà cha mình đã xây dựng cả đời để thành lập Unique Clothing
Warehouse (sau này được rút gọn thành Uniqlo).

16


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

2.3. Quá trình phát triển thương hiệu Uniqlo trên thị trường quốc tế:
 Uniqlo mở rộng tại thị trường Châu Á:
Những năm đầu tiên của thế kỷ 21, sau khi đã đạt được sự ổn định tại thị

trường Nhật Bản, thương hiệu thời trang Uniqlo mới bắt đầu vươn đến mục tiêu
phát triển toàn cầu. Nhà sáng lập Uniqlo - ông Tadashi Yanai bắt đầu chuyển
hướng tập trung sang thị trường quốc tế, xâm nhập vào Mỹ, Châu Âu và bành
trướng tại thị trường Đông Á.

Kể từ khi xâm nhập vào thị trường Trung Quốc đại lục vào năm 2002 với cửa
hàng đầu tiên được mở ra tại Thượng Hải. Uniqlo đã liên tục mở rộng mạng lưới
của mình và hiện nay sở hữu khoảng 403 cửa hàng tính đến tháng 10 năm 2015.

 Thương hiệu thời trang Uniqlo mở cửa hàng đầu tiên ở nước ngoài:
Vào năm 2002, Uniqlo mở cửa hàng đầu tiên tại London và nhanh chóng mở

thêm 21 cửa hàng cả trong thành phố và ngoại ô. Như thế vẫn chưa đủ, Uniqlo đã
“chen chân” vào ba siêu thị New Jersey để chứng tỏ sự hiện diện của mình ở các
cường quốc lớn nhất thế giới.

Do sự mở rộng nhanh chóng, Uniqlo đã gặp khó khăn và bị thiệt hại lên tới
hàng chục triệu đô la. Uniqlo đã buộc phải đóng cửa 16/21 cửa hàng ở nước Anh.
Đồng thời, họ rút khỏi thị trường tiềm năng Hoa Kỳ.

 Sự phát triển của Uniqlo tại thị trường Việt Nam:
Năm 2019, Uniqlo đã ra mắt thị trường Việt Nam với cửa hàng UNIQLO Dong

Khoi. Đây được đánh giá là cửa hàng có thiết kế đẹp nhất trong hệ thống các cửa
hàng của Uniqlo trên toàn thế giới.
Đến năm 2020, Uniqlo ra Hà Nội với cửa hàng Uniqlo tại Vincom Phạm Ngọc
Thạch. Hai cửa hàng của Uniqlo tại Việt Nam đều thuộc diện lớn nhất tại khu vực
Đông Nam Á.

17

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Năm 2020, Uniqlo đã khai trương hai cửa hàng mới tại Vincom Metropolis
Liễu Giai và AEON MALL Long Biên…

Hiện tại, năm 2022, thương hiệu Uniqlo đã sở hữu tổng cộng 12 cửa hàng tại
Hà Nội, Hải Phòng và TpHCM.

2.4. Vị thế của Uniqlo hiện nay:
Tính đến cuối tháng 8 năm 2022, UNIQLO có 2.519 cửa hàng tại 25 khu vực

trên toàn thế giới, trong đó 814 cửa hàng ở Nhật Bản và 1.705 cửa hàng ở nước
ngoài. Ngày 13.10, Fast Retailing, chủ sở hữu chuỗi thương hiệu thời trang Uniqlo
của tỷ phú Nhật Bản Tadashi Yanai, cho biết lợi nhuận trước thuế và lãi trong năm
tài chính kết thúc vào tháng 8.2022 đạt 297,3 tỷ yên (2 tỷ USD), tăng 19,4% với
động lực từ doanh số bán hàng tại các thị trường Ấn Độ, Đông Nam Á và Úc tăng
mạnh. Theo báo cáo thường niên 2021 của Fast Retailing, thương hiệu bán lẻ thời
trang lớn nhất châu Á Uniqlo cho biết lợi nhuận trước thuế và lãi từ khu vực Nam
Á, Đông Nam Á và Châu Đại Dương với 270 cửa hàng tại Úc (25), Ấn Độ (6),
Indonesia (40), Malaysia (48), Philippines (63), Singapore (26), Thái Lan (54) và

Việt Nam (8), chiếm gần 20% tổng số cửa hàng trên toàn thế giới, tăng hơn ba lần
trong cùng kỳ. Ngược lại, lợi nhuận từ Trung Quốc đại lục, bao gồm cả hai thị
trường Hong Kong và Đài Loan, trong năm tài chính kết thúc vào tháng 8.2022
giảm 17% xuống còn 83,4 tỷ yên (559 triệu USD). Trong báo cáo thu nhập, cơng
ty giải thích “lợi nhuận từ Trung Quốc đại lục giảm mạnh do lệnh hạn chế phòng
COVID-19.” Với 932 cửa hàng, Trung Quốc đại lục chiếm hơn 60% tổng số cửa
hàng Uniqlo của Fast Retailing trên thị trường quốc tế. Trong danh sách 50 tỷ phú
giàu nhất Nhật Bản được Forbes công bố hồi tháng 5.2022, Tadashi Yanai, xếp vị
trí thứ hai vào năm 2021, đã giành lại “ngôi vị” người giàu nhất xứ sở mặt trời
mọc, mặc dù tài sản của ông giảm 44% xuống còn 23,6 tỷ USD. Việc doanh thu từ
thị trường nội địa cung như Trung Quốc chững lại ảnh hưởng lên giá cổ phiếu của

18

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Fast Retailing. Giá cổ phiếu của Fast Retailing trong năm 2022 giữ nguyên so với
mức giảm 7,9% trên chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản.

Theo đó, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (Operating profit) trong năm tài
chính 2023 tính đến tháng 8/2023 sẽ là 370 tỷ yên (2,7 tỷ USD), tăng so với triển
vọng lợi nhuận sẽ đạt 360 tỷ yên được đưa ra vào tháng 4, Fast Retailing cho biết
hôm 13/7. Dự báo mới được đưa ra này cao hơn một chút so với ước tính trung
bình của các nhà phân tích răng Uniqlo sẽ đạt lợi nhuận vào khoảng 363 tỷ yên.
Công ty Uniqlo cung báo cáo thu nhập hoạt động (số doanh thu còn lại sau khi đã
trừ đi chi phí hoạt động và giá vốn hàng bán) tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái
lên 110 tỷ yên trong quý 3 của năm tài chính 2023 (từ tháng 3 đến tháng 5), vượt
qua ước tính của các nhà phân tích là 100 tỷ yên.


2.5. Sản phẩm và dịch vụ của Uniqlo:
Uniqlo có một loạt các sản phẩm quần áo nổi bật và đa dạng. Một số sản phẩm

nổi bật của Uniqlo:
- Áo thun: Uniqlo nổi tiếng với các loại áo thun đơn giản và thoải mái. Chất liệu

vải chất lượng cao và thiết kế tối giản làm cho những chiếc áo thun của Uniqlo
trở thành sản phẩm phổ biến.
- Áo khoác: Uniqlo cung cấp các loại áo khoác đa dạng, bao gồm áo khoác dù,
áo khoác phao, áo khoác len và áo khốc gió. Những chiếc áo khốc của
Uniqlo thường được thiết kế nhẹ nhàng, ấm áp và chống thấm nước.
- Quần jeans: Uniqlo cung cấp các kiểu quần jeans phổ biến và đa dạng, từ quần
jeans slim fit đến quần jeans cạp cao và quần jeans rách.
- Áo len: Uniqlo nổi tiếng với các loại áo len mềm mại và ấm áp. Các áo len của
Uniqlo có nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau, phù hợp cho mọi giai đoạn
của năm.

19

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Áo nỉ: Uniqlo cung cấp áo nỉ cao cấp với chất liệu vải mềm mại và giữ ấm tốt.
Áo nỉ của Uniqlo thường có thiết kế tối giản và phù hợp cho cả nam và nữ.
Ngoài ra, Uniqlo cũng có các sản phẩm khác như váy, áo sơ mi, quần shorts,

áo len mỏng, áo khoác nỉ và phụ kiện như kính mát, tất, mũ, túi xách và nhiều sản
phẩm khác.


20

Downloaded by tran quang ()


×