Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Lý do ra đời và tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT


TIỂU LUẬN

MƠN: NGUN LÝ KẾ TỐN
LỚP: K22403
Đề tài:

1/ LÝ DO RA ĐỜI VÀ TỔ CHỨC BAN HÀNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
2/ GIỚI THIỆU CÁC TRƯỜNG PHÁI KẾ TOÁN TRÊN THẾ GIỚI
3/ MƠ TẢ MƠI TRƯỜNG KẾ TỐN TẠI VIỆT NAM

GVHD: Trần Thanh Thúy Ngọc
Danh sách thành viên nhóm 11:

HỌ VÀ TÊN MSSV
ĐÀO NGUYỄN ĐỨC K224030346
NGUYỄN THÁI KIÊN K224030362
ĐINH GIA HOÀNG K224030351
NGUYỄN ĐỨC TUYỀN K224030411
NGUYỄN THANH SANG K224030387

TP.HCM, Ngày 20 tháng 2 năm 2023

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

TT Họ và tên Nhiệm vụ Mức độ hoàn Ghi chú
thành
Nhóm
1 ĐÀO NGUYỄN ĐỨC Phân chia nội dung công việc, Hoàn thành tốt trưởng


tổng hợp nội dung, trình bày
tiểu luận: bìa, mục lục, phụ lục,
trích dẫn…

2 NGUYỄN THÁI KIÊN Giới Thiệu các trường phái kế Hoàn thành tốt
toán trên thế giới

3 ĐINH GIA HOÀNG Tổ chức ban hành chuẩn mực Hoàn thành tốt
kế tốn quốc tế

4 NGUYỄN ĐỨC TUYỀN Mơ tả mơi trường kế tốn tại Hoàn thành tốt
Việt Nam

5 NGUYỄN THANH SANG Lý do ra đời chuẩn mực kế tốn Hồn thành tốt
quốc tế

I

PHỤ LỤC

 TỪ NGỮ VIẾT TẮT
 IFRS - International Financial Reporting Standards : Chuẩn mực nguyên lý kế

toán quốc tế
 IASB - International Accounting Standards Board: Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán

Quốc tế
 IASC - International Accounting Standards Committee: Uỷ ban chuẩn mực kế toán

quốc tế

 IAS - International Accounting Standards: Chuẩn mực kế toán quốc tế
 ICAEW – Institute of Chartered Accountants of England and Wales: Viện kế toán

viên công chứng Anh và xứ Wales
 AICPA – American Institute of Certified Public Accountants: Viện kế toán viên

công chứng Hoa Kỳ
 CICA – Canadian Institute of Chartered Accountants: Viện kế tốn viên cơng

chứng Canada
 AISG – Accountants International Study Group: Nhóm nghiên cứu quốc tế về kế

toán
 IASB – International Accounting Standards Board: Hội đồng Chuẩn mực kế toán

quốc tế
 FASB - Financial Accounting Standards Board: Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài

chính
 SEC - U.S. Securities and Exchange Commissio: Ủy ban Chứng khoán và Sàn

giao dịch Mỹ
 GAAP - Generally Accepted Accounting Principles: Nguyên tắc kế toán được chấp

nhận chung

II

MỤC LỤC


I. LÝ DO RA ĐỜI, TỔ CHỨC BAN HÀNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ....1
1. Lý do ra đời chuẩn mực kế toán quốc tế..................................................................1
 So sánh giúp đánh giá và đưa ra quyết định hiệu quả cho doanh nghiệp..............1
2. Tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế..........................................................5
 Khái niệm............................................................................................................. 5
 Sự hình thành........................................................................................................ 5
 Một số điểm nổi bật..............................................................................................6

II. GIỚI THIỆU CÁC TRƯỜNG PHÁI KẾ TOÁN TRÊN THẾ GIỚI..........................8
1. Trường phái đối chiếu kép.......................................................................................8
2. Trường phái kế tốn chi phí.....................................................................................9
3. Trường phái kế tốn tài chính.................................................................................10
4. Trường phái kế tốn quản trị..................................................................................10

III. MƠI TRƯỜNG KẾ TỐN TẠI VIỆT NAM...........................................................12
1. Thực trạng của ngành kế toán tại việt nam hiện nay..............................................12
2. Kế tốn trong thời đại cách mạng cơng nghiệp 4.0 và 5.0......................................14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................16
1. Tài liệu tiếng anh.................................................................................................... 16
2. Tài liệu tiếng Việt...................................................................................................16

III

IV

I. LÝ DO RA ĐỜI, TỔ CHỨC BAN HÀNH
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1. Lý do ra đời chuẩn mực kế toán quốc tế


Chuẩn mực nguyên lý kế toán quốc tế (International Financial Reporting Standards -
IFRS) ra đời với mục đích định hướng cho các doanh nghiệp trên tồn cầu sử dụng cùng
một ngơn ngữ tài chính và báo cáo tài chính đồng nhất, để giúp các nhà đầu tư, nhà cung
cấp vốn, chính phủ, cơ quan giám sát và các bên liên quan khác có thể so sánh và đánh
giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên cùng một nền tảng chung.

Trước khi IFRS được áp dụng, các quốc gia trên thế giới thường áp dụng các chuẩn
mực kế tốn và báo cáo tài chính khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong cách báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp. Điều này làm cho việc so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp khác nhau rất khó khăn.

IFRS được phát triển bởi Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (International
Accounting Standards Board - IASB), một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Ln Đơn,
Anh. IFRS đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm cả các nước
phát triển và đang phát triển, giúp cho việc so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trên cùng một nền tảng chung trở nên dễ dàng hơn.

So sánh giúp đánh giá và đưa ra quyết định hiệu quả cho doanh nghiệp

Khả năng so sánh là khả năng cho người dùng báo cáo tài chính xem xét nhiều cơng
ty tài chính bên cạnh với bảo đảm rằng các nguyên tắc kế toán đã được tuân theo cùng
một bộ tiêu chuẩn. Thơng tin kế tốn khơng phải là tuyệt đối hoặc cụ thể, và các tiêu
chuẩn được phát triển để giảm thiểu các tác động tiêu cực của dữ liệu không nhất qn.

Nếu khơng có các quy tắc này, so sánh báo cáo tài chính giữa các cơng ty sẽ vơ cùng
khó khăn, ngay cả trong cùng một ngành. Sự không nhất quán và lỗi cũng sẽ khó phát
hiện hơn.

1


Document continues below

Discover more
fQroumản: trị học căn
bản

QTH002

Trường Đại học…
673 documents

Go to course

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG

SAI QUẢN TRỊ HỌC

11
100% (17)

Tự luận có đáp án

môn quản trị học că…

11
100% (12)

Public speaking - tai


lieu mon noi truoc…

4

Quan hệ 100% (1)
quốc tế

Mini Case - Small

business dilemma

2

Quản trị tài 100% (1)
chính cơn…

Doing business to

American

8

Quản trị 100% (1)

bán hàng
Đề thi tiếng Anh lớp

Chẳng hạn như trong các công ty, phi lợi nhuận, chính phủ v7àgciáữc atổkcìhứ1 c-kĐháềc ssửố 1

2


dụng các tiêu chuẩn kế toán làm nền tảng để cung cấp cho ngườiQdùunảgnbtároị cáo tài chính

100% (5)

thông tin họ cần để đưa ra quyết định về việc một tổ chức hoặc chhọínchcpăhnủ…đang quản lý

tài ngun của mình tốt như thế nào. Các nhà đầu tư và người cho vay có thể sử dụng

thơng tin này để quyết định nơi cung cấp tài nguyên hoặc cho vay tiền.

Hơn nữa, các nhà tài trợ, bao gồm các cơ sở và người cấp, có thể sử dụng thơng tin
này để quyết định nơi qun góp. Cơng dân có thể sử dụng thơng tin này để quyết định
nơi các quan chức công cộng đang chi tiêu tiền thuế.

Thơng tin đó phải rõ ràng, súc tích, so sánh, có liên quan và trung thành về mặt đại
diện.

Kế tốn có một lịch sử lâu dài. Double Entry Keepkeeping Giới thiệu về bên trái, các
khoản tín dụng ở bên phải, hòa nhập hàng trăm năm trước. Nó lần đầu tiên được mã hóa
vào thế kỷ 15 bởi một nhà sư Franciscan tên Luca Bartolomes Pacioli. Tác phẩm của ông
được xây dựng dựa trên tác phẩm của một học giả người Ý khác, Benedetto Cotrugli.

2

Portrait of Luca Bartolomes Pacioli, 1495
Mức độ cải thiện trong báo cáo tài chính đã ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của
đất nước chúng ta là chủ đề của nhiều nghiên cứu học thuật và có bằng chứng cho thấy
báo cáo tài chính được cải thiện đã giúp thúc đẩy đầu tư vào những thời điểm quan trọng
trong lịch sử kinh tế của chúng ta.

Trong cuộc cách mạng công nghiệp, khi các liên kết giao thông của Mỹ đã được
rèn giũa, các công ty đường sắt đã đi tiên phong trong việc sử dụng báo cáo tài chính để
thu hút tài chính cơng và tư nhân cho các dự án. Các công ty báo cáo thơng tin tài chính
cho các nhà đầu tư đã tạo ra một dòng đầu tư dẫn đến một cuộc cách mạng theo cách mà
hàng hóa được đưa ra thị trường và tăng trưởng kinh tế chưa từng có.

3

Trong suốt lịch sử của mình, SEC đã dựa vào khu vực tư nhân để tạo và thực hiện
các tiêu chuẩn kế tốn. Ngày nay, FASB vẫn ln đi đầu trong việc hoàn thành nhiệm vụ
của SEC, thay mặt cho thị trường thủ đô Hoa Kỳ.

Ngày nay, nhu cầu báo cáo tài chính tương đương có liên quan là lớn hơn bao giờ
hết. Hơn nữa, nhu cầu này được áp dụng trên toàn cảnh quốc tế của nền kinh tế ngày càng
toàn cầu của chúng ta. Hoa Kỳ kiểm sốt khoảng 15 nghìn tỷ đơ la tài sản nước ngồi và
thị trường vốn tồn cầu phụ thuộc vào một luồng thơng tin tài chính hữu ích và dễ hiểu
liên tục từ các cơng ty Hoa Kỳ để đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực trong nền
kinh tế mạnh nhất thế giới.

Các công ty Mỹ phải cung cấp cho thị trường thông tin tài chính chất lượng cao để
cho phép cả các nhà đầu tư Hoa Kỳ và quốc tế đưa ra quyết định tốt hơn. Khơng có tiêu
chuẩn kế tốn rõ ràng và một quy trình độc lập, độc lập để tạo và cải thiện các tiêu chuẩn
này, thị trường vốn trên khắp thế giới sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn, thúc đẩy chi phí
cho tất cả những người tham gia và lĩnh vực của nền kinh tế.

Nền kinh tế toàn cầu là năng động và thường khơng thể đốn trước được. Để duy
trì sự ổn định, các nhà đầu tư tổ chức và bán lẻ phải có khả năng tin tưởng thơng tin tài
chính có sẵn cơng khai. Các tiêu chuẩn kế tốn được tạo ra để đáp ứng nhu cầu này và
được ban hành để hướng dẫn các công ty báo cáo theo con đường này. Đối với thị trường
vốn của Hoa Kỳ và tồn cầu, đơn giản là khơng có sự thay thế nào khác.


4

2. Tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards Board-
IASB) là tổ chức ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế. Tổ chức tiêu chuẩn kế toán
quốc tế này được thành lập năm 1973, có trụ sở tại London.

Khái niệm

Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế là một nhóm độc lập gồm các chuyên gia với
sự kết hợp thích hợp của kinh nghiệm thực tế gần đây trong việc thiết lập các chuẩn mực
kế toán, trong việc chuẩn bị, kiểm tốn hoặc sử dụng các báo cáo tài chính và trong giáo
dục kế toán.

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế, tiền thân là Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASC – International Accounting Standards Commitee) là tổ chức ban hành các chuẩn
mực kế toán quốc tế.Tiêu chuẩn được IASC soạn ra có tên gọi: Chuẩn mực kế toán quốc
tế (International Accounting Standards - IAS). Những tiêu chuẩn này sau một thời gian
lại được đổi tên thành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards - IFRS).

Sự hình thành

Sự hình thành IASC xuất phát từ đề nghị của ba nước Anh và xứ Wales, Hoa Kỳ và
Canada về việc thành lập một Nhóm nghiên cứu quốc tế về kế tốn bao gồm các thành
viên là: Viện kế tốn viên cơng chứng Anh và xứ Wales (ICAEW – Institute of Chartered
Accountants of England and Wales), Viện kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA –
American Institute of Certified Public Accountants), Viện kế tốn viên cơng chứng

Canada (CICA – Canadian Institute of Chartered Accountants).

Năm 1967, nhóm nghiên cứu quốc tế về kế toán (AISG – Accountants International
Study Group) được thành lập và bắt đầu ban hành một số tài liệu về các vấn đề kế toán
quan trọng. Các tài liệu này là cơ sở quan trọng để xây dựng nên các chuẩn mực kế toán
quốc tế khi IASC chính thức thành lập vào tháng 6 năm 1973.

5

Các nước sáng lập ra tổ chức này bao gồm: Australia, Canada, Đức, Nhật bản, Hoa
Kỳ, Anh, Ireland, Pháp, Mexico và Hà Lan. Các tổ chức nghề nghiệp kế toán của các
nước này cũng đồng thời tham gia trong Ban điều hành IASC vào thời điểm thành lập.

Cho đến nay, tham gia tổ chức này đã có nhiều quốc gia tham gia với tư cách thành
viên và trên 100 quốc gia trên thế giới áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ năm 1973
đến năm 2000, IASC đã cho ra đời nhiều chuẩn mực kế toán quốc tế và được áp dụng
rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Năm 2001, Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International Accounting
Standards Board) được ra đời thay thế cho Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế.

Từ năm 2001 đến nay, cơ quan này đã sửa đổi, bổ sung một số chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) và đưa ra kiến nghị thay thế một số IAS bằng các chuẩn mực quốc tế về
trình bày báo cáo tài chính (IFRS), đồng thời ban hành một số IFRS cho một số vấn đề
chưa được đề cập đến trong IAS.

Một số điểm nổi bật

IASB phối hợp với các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán ở các nước để đạt được
sự hội tụ các chuẩn mực kế tốn. IASB có 14 thành viên, trong đó 12 làm việc tồn thời

gian, của 9 nước, và một số chuyên gia khác.

Nguồn kinh phí hoạt động của IASB do tổ chức có tên gọi là International Accounting
Standards Committee Foundation (IASC Foundation) cung cấp. IASC Foundation là tổ
chức bao gồm các cơng ty kiểm tốn quốc tế, các định chế tài chính tư nhân, các cơng ty
cơng nghiệp, các ngân hàng trung ương và ngân hàng phát triển, … trên toàn thế giới

IASB ban hành các chuẩn mực kế tốn bằng một loạt cơng bố gọi là International
Financial Reporting Standards, gọi tắt là IFRS, tạm dịch Chuẩn mực Báo cáo Tình hình
Tài chính Quốc tế. Thuật ngữ IFRS ngày nay bao gồm tất cả các IAS trước đây cũng như
những IFRS ban hành sau này. Tính đến cuối năm 2005, IASB đã ban hành tất cả 42

6

chuẩn mực báo cáo tình hình tài chính quốc tế hay nói theo thói quen là 42 chuẩn mực kế
tốn quốc tế

Cho đến nay, IASC và IASB đã điều chỉnh và ban hành được 30 chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Các chuẩn mực này áp
dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.

7

II. GIỚI THIỆU CÁC TRƯỜNG PHÁI KẾ TOÁN
TRÊN THẾ GIỚI

Có rất nhiều trường phái kế tốn trên thế giới, trong đó có một vài loại thông dụng
và được sử dụng phổ biến hơn cả

1. Trường phái đối chiếu kép


Trường phái đối chiếu kép (Double Entry Accounting) là một phương pháp kế toán
được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp và tổ chức. Phương pháp này dựa trên việc
sử dụng sổ sách kép (double-entry bookkeeping) để ghi nhận các giao dịch tài chính của
doanh nghiệp.

Trong phương pháp đối chiếu kép, mỗi giao dịch tài chính sẽ được ghi vào hai tài
khoản khác nhau: một tài khoản debít và một tài khoản crédit. Tài khoản debít sẽ được
tăng lên khi có khoản chi, trong khi tài khoản crédit sẽ tăng lên khi có khoản thu. Sự tăng
lên của một tài khoản debít sẽ được bù đắp bởi sự tăng lên của một tài khoản crédit khác,
và ngược lại.

Phương pháp đối chiếu kép giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi nhận
các giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Nó cũng giúp kiểm sốt tài chính của doanh
nghiệp bằng cách giúp các nhà quản lý và nhân viên kế toán xác định được mức độ hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.

Trong phương pháp đối chiếu kép, các tài khoản được chia thành hai loại chính: tài
khoản tài sản và tài khoản nguồn vốn. Tài khoản tài sản bao gồm các khoản tiền mặt, tài
sản cố định và các khoản phải thu từ khách hàng. Tài khoản nguồn vốn bao gồm các
khoản vay nợ và các khoản phải trả cho nhà cung cấp hoặc các khoản phải trả khác.

Phương pháp đối chiếu kép là một phương pháp rất hiệu quả để quản lý tài chính của
doanh nghiệp và đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi nhận các giao dịch tài
chính của doanh nghiệp.

8

2. Trường phái kế toán chi phí
Trường phái kế tốn chi phí (Cost Accounting) là một phần của kế toán quản trị và tập

trung vào việc tính tốn chi phí sản xuất và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch
vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp. Trường phái này giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và đưa ra quyết định thông minh hơn về việc cải
tiến hoạt động sản xuất và tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Các phương pháp kế tốn chi phí bao gồm:

Phương pháp chi phí trực tiếp (Direct Costing): Phương pháp này tập trung vào chi
phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động
và chi phí máy móc thiết bị trực tiếp sử dụng trong sản xuất sản phẩm

Phương pháp chi phí tồn phần (Absorption Costing): Phương pháp này tính tốn chi
phí tồn phần của sản phẩm, bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (như chi phí
thuê nhà xưởng, chi phí vận chuyển, chi phí quản lý...). Phương pháp này giúp đưa ra
quyết định về giá thành sản phẩm và định hướng về chiến lược sản xuất của doanh
nghiệp.

Phương pháp chu kỳ kế toán chi phí (Cost Cycle Accounting): Phương pháp này tập
trung vào việc xác định chi phí của một sản phẩm từ khi nó được thiết kế đến khi nó được
bán ra thị trường. Phương pháp này giúp định giá sản phẩm chính xác hơn và cải thiện
quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp Activity-Based Costing (ABC): Phương pháp này tập trung vào việc
phân bổ chi phí dựa trên hoạt động và quá trình sản xuất. Phương pháp này giúp đưa ra
quyết định về cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất, tăng cường sự tập trung vào khách
hàng và cải thiện quản lý chi phí.

9

3. Trường phái kế toán tài chính


Trường phái kế tốn tài chính (Financial Accounting) là một trong những trường
phái kế toán quan trọng nhất, tập trung vào việc thu thập, phân tích và báo cáo thơng tin
tài chính của một tổ chức. Trong trường phái này, các nhà kế toán sử dụng các chuẩn mực
kế toán như GAAP (Generally Accepted Accounting Principles) hoặc IFRS (International
Financial Reporting Standards) để ghi nhận các sự kiện kinh tế của một tổ chức và tạo ra
báo cáo tài chính.

Các báo cáo tài chính theo trường phái kế tốn tài chính thường bao gồm báo cáo
tài sản, báo cáo lợi nhuận và lỗ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo về vốn và dòng
tiền. Những báo cáo này được sử dụng để cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của một tổ chức, khả năng tài chính của nó và giúp các nhà đầu tư và các bên liên
quan khác đưa ra quyết định.

Các nhà kế tốn tài chính cũng thường phải làm việc với các chun gia tài chính,
kiểm tốn viên và các chuyên gia khác để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của các
báo cáo tài chính. Trong các cơng việc kế tốn tài chính, các nhà kế tốn cần có kiến thức
về pháp luật, tài chính, kinh doanh và kế tốn để có thể áp dụng các chuẩn mực kế tốn
và phân tích thơng tin tài chính hiệu quả.

4. Trường phái kế toán quản trị

Trường phái kế toán quản trị (Management Accounting) là một trường phái kế toán
tập trung vào việc cung cấp thơng tin tài chính và phi tài chính cho các quản lý và người
ra quyết định trong tổ chức. Trong trường phái này, các nhà kế tốn tập trung vào việc
cung cấp thơng tin cho quản lý và người ra quyết định để giúp họ đưa ra các quyết định
kinh doanh hiệu quả.

Các nhà kế toán quản trị thường phải tạo ra các báo cáo tài chính bên trong tổ chức,
chẳng hạn như báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo quản lý chi phí, báo cáo lợi nhuận theo
sản phẩm, báo cáo dự báo và phân tích tài chính. Những báo cáo này được sử dụng để


10

giúp quản lý trong việc đưa ra các quyết định về chiến lược kinh doanh, phân phối nguồn
lực và quản lý chi phí.

Các nhà kế tốn quản trị cũng có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của thơng tin tài chính được cung cấp cho các quản lý và người ra quyết định. Vì vậy, họ
phải có kiến thức về kế tốn, tài chính, kinh doanh và các nguyên tắc quản lý để có thể áp
dụng các phương pháp phân tích và báo cáo tài chính một cách chính xác.

Tổng thể, trường phái kế toán quản trị là một phần quan trọng trong việc quản lý tổ
chức, đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin tài chính và phi tài chính cho
các quản lý và người ra quyết định để họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu
quả.

11

III. MƠI TRƯỜNG KẾ TỐN TẠI VIỆT NAM

Kế Toán là một trong những ngành học phổ biến được nhiều bạn trẻ Việt Nam hiện
đại lựa chọn, kế tốn khơng được cơng nhận rộng rãi bởi vì xu hướng phát triển hay nhu
cầu sáng tạo mà bởi tính ổn định và nhu cầu tuyển dụng cao.

Cách mạng công nghiệp 4.0 và 5.0 đang tạo nên sự đổi thay về nhu cầu tuyển dụng
và chất lượng cung ứng lao động trong các ngành, đặc biệt là ngành kế toán. Trong bối
cảnh chuyển đổi kỹ thuật số, kế tốn viên và kiểm tốn viên có rất nhiều cơ hội để thực
hiện tự động hóa và loại trừ những tác vụ lặp đi lặp lại mang tính chất tốn thời gian, đồng
thời tập trung vào cơng việc mang lại nhiều giá trị cao hơn, từ đó củng cố vai trị cố vấn
tài chính và kinh doanh của người cố vấn.


1. Thực trạng của ngành kế toán tại việt nam hiện nay

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế, nhiều cơng ty, doanh
nghiệp được thành lập mở ra hàng loạt cơ hội việc làm, trong đó kế tốn là một trong
những vị trí then chốt, vơ cùng cần thiết để tạo nên bộ máy hành chính phục vụ cho các
hoạt động của doanh nghiệp.

Theo thống kê của Bộ Tài chính từ năm 2017, để chuẩn bị hội nhập quốc tế trước
khi các hiệp định thương mại lớn chính thức đi vào hiệu lực thực tiễn, Việt Nam đã xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chuẩn mực kế toán tương ứng, với nhiều nội dung
phục vụ hội nhập. và sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Tuy nhiên, đại diện Bộ Tài chính Việt Nam cho biết, thách thức lớn nhất trước thềm
hội nhập là lực lượng kế tốn, kiểm tốn của Việt Nam cịn q yếu. Theo số liệu từ năm
2017 chỉ có khoảng 5.000 người có chứng chỉ kế toán, kiểm toán kinh tế quốc tế. Nếu so
với các nước trong khu vực Đông Nam Á thì cịn rất khiêm tốn.

Theo kết quả khảo sát từ Sở giao dịch lao động Hà Nội, năm 2016, nhu cầu tìm việc
của lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 68,46% tổng số

12

lao động và lĩnh vực có nhiều người tìm việc nhất là kế tốn - tài chính. Theo bản tin thị
trường lao động 2016 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải. nghề kế tốn
viên có số lượng tìm việc cao nhất (16,9%); tiếp theo là quản trị kinh doanh (10,4%) và
nhân sự (10%). Mặc dù nguồn nhân lực đang dư thừa và hiện cả nước có khoảng 200
trường cao đẳng, đại học đào tạo nghề kế tốn. Rất nhiều trường dù khơng chun kế
tốn những vẫn đánh giá kế tốn là lĩnh vực chính. Ví dụ, Trường Cao đẳng Kinh tế -
Công nghiệp Hà Nội có 2.000 chỉ tiêu tuyển sinh năm 2016 và có đến tận 900 chỉ tiêu

ngành kế toán. Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành kế toán hiện đang đối
mặt với khủng hoảng thừa nhân sự.

Tính đến cuối năm 2019, Việt Nam có hơn 700.000 cơng ty, mỗi cơng ty sẽ có nhu
cầu tuyển dụng ít nhất từ 1 đến 6 nhân viên kế toán, và bộ phận kế toán của các công ty
lớn lại càng quan trọng hơn. Hàng năm, có đến trăm nghìn sinh viên kế tốn ra trường
nhưng “cung khơng đủ cầu” bởi có những lao động khơng đủ trình độ, tay nghề hay phẩm
chất dẫn đến thất nghiệp vẫn tồn tại trong khi các công ty chật vật với việc tuyển đúng
người phù hợp.

Lý giải cho hiện tượng thất nghiệp, thừa số lượng mà thiếu chất lượng, theo phản
hồi từ các cơng ty tuyển dụng cho bộ phận kế tốn, có tới 80% - 90% sinh viên được
tuyển dụng khơng có kỹ năng tiếp cận trực tiếp với công việc kế toán thực tiễn. Những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng này gồ những nguyên nhân muôn thuở như: Sinh viên
tốt nghiệp rất tốt về lý thuyết và nguyên tắc hạch toán kế toán nhưng thiếu kinh nghiệm
nên kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế, sinh viên mới ra trường chưa nắm chắc luật thuế
và các luật chuyên ngành khác liên quan đến cơng tác kế tốn nên là chưa có kinh nghiệm
để xử lý sao cho hợp lí đối với cơng ty, sinh viên yếu kém về trình độ Ngoại ngữ.

Theo Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội, nhiều năm qua, do công tác dự báo nhu cầu
thị trường lao động chưa chỉnh chu để đào tạo đúng hướng, kiến thiết tư duy sinh viên có
định hướng rõ ràng nên dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa nhân lực ngành Kế tốn. Vì

13

vậy, cần điều tra, đánh giá cụ thể, xem xét “quy hoạch” đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động, tránh tình trạng đào tạo chui, khơng cần thiết.

2. Kế toán trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và 5.0


Chuyển đổi số (tiếng Anh: Digital transformation) là việc vận dụng tính ln đổi
mới, nhanh chóng của cơng nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề. Chuyển đổi số mơ tả
những đổi mới mạnh mẽ và tồn diện trong hoạt động của một doanh nghiệp, trên mọi
phương diện như cung ứng, sản xuất, hợp tác, quan hệ khách hàng hay thậm chí là thành
lập doanh nghiệp mới với cách thức hoạt động hoàn toàn mới. Tại Việt Nam, Chuyển đổi
số thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mơ hình DN truyền thống sang
DN số bằng cách áp dụng công nghệ mới. Việc đáp ứng yêu cầu hội nhập và các chuẩn
mực kiểm toán quốc tế, sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ là thiết yếu trong quá
trình đẩy mạnh đào tạo Kế tốn số, tự động hóa quy trình, đổi mới phương pháp và tạo
nhận thức mới về chức năng kiểm toán.

Kế toán là một trong những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0, 5.0 nói chung và xu hướng chuyển đổi số nói riêng. Nhờ đó, cơng tác kế
tốn tại các công ty trên thế giới và Việt Nam trong bối cảnh ứng dụng chuyển đổi số
được phổ biến rộng rãi thông qua 5 công nghệ tiêu biểu: Internet vạn vật (IoT), Trí tuệ
nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data), Điện toán đám mây (Cloud), Chuỗi khối
(Blockchain). Đây là những cơng nghệ giúp quy trình kế tốn theo thời gian thực, nhanh
chóng, mọi lúc, mọi nơi và an tồn hơn, cơng tác tổ chức kế tốn của doanh nghiệp cũng
trở nên linh hoạt hơn, các báo cáo tài chính cung cấp thơng tin đa chiều có giá trị. Chuyển
đổi số trong kế tốn - kiểm tốn có thể hiểu đơn giản là việc ứng dụng công nghệ số vào
hoạt động kế toán, giúp các nghiệp vụ kế toán triển khai nhanh hơn, hiệu quả hơn đồng
thời tối ưu hóa việc sử dụng cơng nghệ số, tiết kiệm nhân lực, thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp.

Kế toán là ngành dễ bị số hóa và tự động hóa nhất, vì vai trị của họ liên quan đến
các công việc thường ngày như sổ sách kế toán và nhập dữ liệu. Với Chuyển đổi số, các

14



×