BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC THUONG MAI
TRAN GIA THANH
KE TOAN CHI PHi SAN XUAT VA TINH GIA THÀNH
SAN PHAM TAI CONG TY CO PHAN DAU TU XÂY DỰNG
HA TANG TRUONG SON
DE AN TOT NGHIEP THAC SI
Hà Nội, năm 2024
BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC THUONG MAI
TRAN GIA THANH
KE TOAN CHI PHi SAN XUAT VA TINH GIA THÀNH
SAN PHAM TAI CONG TY CO PHAN DAU TU XÂY DỰNG
HA TANG TRUONG SON
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRAN NGUYEN BiCH HIẾN
Hà Nội, năm 2024
LOI CAM DOAN
Tác giả của đề tai xin được cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của
tác giả và khăng định nghiên cứu này chưa từng được tác giả sử dụng để nhận bất
kỳ một học vị nào từ trước đến nay, nguồn số liệu được tác giả sử dụng trong
nghiên cứu này là trung thực, nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Nội dung nghiên cứu.
trong đề tài cũng có sử dụng kết quả nghiên cứu trước đó của một số tác giả ở dạng.
trích dẫn của đề tài
TÁC GIẢ
LOI CAM ON
Trước tiên, Học viên xin phép được gửi lời cảm ơn tới Tập thể lãnh đạo, thầy
(cô) giáo giảng viên Viện đảo tạo sau đại học, Viện Kế toán - Kiểm tốn Trường.
Đại học Thương Mại ln tạo những điều kiện thuận lợi để Học viên học tập,
nghiên cứu tại trường trong thời gian qua
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Nguyễn Bích Hiền đã nhiệt tình hướng
dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành các nội dung của luận
văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các Anh (Chị) kế toán trong Công ty
cô phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình khảo sát, tìm hiểu phân tích kế tốn chỉ phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Cơng ty.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong
gia đình đã ln động viên và dành nhiều tình cảm, tạo điều kiện cho tơi hồn thành.
luận văn.
Do còn gặp phải những hạn chế, đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi mong nhận được những góp ý, nhận xét của thầy cơ và độc giả đề đề
tài được hoàn thiện hơn và có tính khả thi hon.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày thắng _ năm 2024
Cao học viên
iii
LOI CAM DOAN 1
LOI CAM ON...
1
MỤC LỤC
2
DANH MUC VIET TAT
4
DANH MUC SO DO, BANG BIE 5
MO DAU 6
1. Tính cấp thiết của đề t 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài VÀ TÍNH
3. lắp........ 8
4.
8
6. Y nghia nghién et
10
7.. Kết cấu của đề 15
CHƯƠNG 1: CO SO LY LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT dang cuối
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LÁP.
19
1.1. Những vấn đề chung về chỉ phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
thành sản
1.1.1 Một số khái niệm về chỉ phí sản xuất.
25
1.1.2 Phân loại chỉ phí sắn xuất
1.1.3. Đối trợng và phương pháp tập hợp chỉ phí sản xuất.
1.1.4 Tập hợp chỉ phí sản xuất & phương pháp đánh giá sản phẩm dở
kỳ
1.1.5 Nế toán chỉ phí sản xuất theo phương pháp khốn
1.2 Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm..
1.2.1 Một số khái niệm về giá thành sản phẩm
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phim
1.3 Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá
phẩm trong doanh nghiệ
iv
1.4 Ké toan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.4.1 Ké tốn chỉ phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo quy định của chuẩn mực
Đế tốn Việt Nam..
hàm CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
PHAN DAU TU’ XAY DUNG HA
KẾT LUẬN CHƯƠNG
CHUONG 2: THUC TRANG KE TOAN
THANH SAN PHAM TAI CONG TY CO
TANG TRUONG SON
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cỗ phần đầu tr xây dựng hạ
tầng Trường Sơn
Trường Sơn
2.14 Đặc im t6 chite cong tic Ké tốn của Cơng ty cỗ phần đầu tư xây dựng hạ
tầng Trường Sơn
2.2. Thực trạng kế tốn chỉ phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn.
2.2.1 Kế tốn chỉ phí sản xuất
3.2.2 Phương pháp kế tốn chỉ phí sản xuất tại công ty Cổ phần đầu tr xây dựng
ha ting Trường Sơn
2.2.3 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối k
2.2.4 Kế tốn chỉ phí sản xuất theo phương thức khoán.
2.2.5 Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng ha tang
Trường Sơn 73
2.3 Đánh thực trạng về kế toán chỉ phí sản xuất thành sản phẩm tại
Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn 75
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Han chế, nguyên nhân của hạn chế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KE TOAN CHI PHÍ SẢN
XUAT VA GIA THANH SAN PHAM TAI CONG TY CO PHAN DAU TU’
XAY DUNG HA TANG TRUONG SON 78
3.1 Dinh hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Trường Sơn 78
3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện...
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện.
3.2. Các đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn... 8/0
3.2.1 Hồn thủ, én kế tốn chỉ phí ngun vật liệu trực tiế sản xuất chung82
3.2.2 Hồn thủ, én ké tốn chỉ phí sử dụng máy thỉ cơng, chỉ phí
3.2.3 Hồn thủ, ên ln chuyển chứng từ
3.2.4 Hồn thiệ chỉ phí nhân cơng trực tiếp
3.2.5 Hồn thiện cơng tác giao khốn
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng.
3.3.2. Về phía Doanh nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ
DT& XD vi
TSCD
CCDC DANH MUC VIET TAT
NVL
GTGT Đâu tư và xây dựng
CT Tài sản cô định
TCXD Công cụ dụng cụ
QĐ-BTC Nguyên vật liệu
CPNVLTT Giá trị gia tăng
CPNCTT Cơng trình
CPSXC
MTC Thi công xây dựng
TK Quyết định - Bộ tài chính
DVT Chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp
VND Chỉ phí nhân công trực tiếp
CT Chỉ phí sản xuất chung.
HMCT
CPSX May thi công
Tai khoản
SXKD Don vi tinh
Việt nam dong
Cơng trình
Hạng mục cơng trình
Chi phi san xuất
San xuat kinh doanh
vii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BẢNG BIÊU
Sơđỗ 2.1 [ Sơ đồ tô chức bộ may quan lý công ty
Sơ đỗ 2.2 _ | Sơ đồ Quy trình sản xuất sản phâm.
Sơ đồ 2.3 | Sơ đồ tơ chức bộ máy kế tốn
Hình ảnh 1 [ Hình ảnh minh họa màn hình phần mêm Misa
Sơ đỗ 2.4 __ | Quy trình hạch tốn ngun vật liệu trực tiếp được dự trữ tại kho
Sơ đỗ 2.5 _ | Quy trình hạch tốn ngun vật liệu trực tiếp
Sơ đỗ 2.6 __ | Quy trình hạch tốn nhân cơng trực tiếp
Bang 2.1 | Bảng tơng hợp chỉ phí NVL trực tiếp
Bang 2.2 | Bảng tông hợp chỉ phí nhân cơng trực tiếp
Bang 2.3 | Bảng tơng hợp chỉ phí máy thi cơng
Bảng 2.4 _ | Bảng tơng hợp chỉ phí sản xuất chung
Bảng 2.5 Bảng tơng hợp chỉ phí giá thành xây lắp
MO DAI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày cảng chuyển mình với những bước tiến lớn trong hội
nhập về kinh tế. Việc gia nhập các tô chức kinh tế trên thế giới mang lại cho Việt Nam.
những cơ hội lớn nhưng thử thách và khó khăn cũng song song theo đó. Các doanh
nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức từ chính các doanh nghiệp
trong nước cũng như ngồi nước. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải ngày càng thay
đổi và sử dụng các cơng cụ quản lý một cách có hiệu quả, một trong những cơng cụ
quản lý khơng thể thiếu đó chính là kế tốn.
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới đều đầu tư xây.
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước. Đây chính là sự đánh giá về
phát triển kinh tế của một đất nước. Cơ cầu quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng.
nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước khơng thể khơng nhắc tới đóng góp to lớn của ngành xây
dựng cơ bản. Đặc điểm nôi bật của hoạt động xây dựng là địi hỏi vốn đầu tư lớn,
thời gian thi cơng kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu
quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thốt lãng phí trong q trình sản xuất, giảm.
chỉ phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp hiện nay, cơng tác kế tốn được tổ chức nhanh, kịp thời, chính xác,
đúng chế độ và đúng đối tượng nhặm cung cấp các thơng tin một cách đầy đủ và
chính xác nhất, cần thiết nhất đồng thời cũng đưa ra được các phương pháp và
phương hướng hoàn thiện để nâng cao được vai trị của kế tốn chỉ phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh
nghiệp nào, hai chỉ tiêu này ln có mối quan hệ khăng khít và khơng tách rời nhau.
Thơng tin kế tốn CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp cả về mặt kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp có một cách nhìn chính
xác hơn về giá trị thực của cơng trình, hạng mục cơng trình, về tình hình thực hiện
các dự tốn chỉ phí, tránh troyờng hợp lăng phí làm đẩy cao giá thành sản phẩm, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường hiện nay.
Công ty cô phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn với nhiệm vụ sửa chữa
xây lắp, kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành của Cơng ty có nhiều hạn chế cần
hồn thiện về cơng tác hạch tốn các khoản mục chỉ phí và ln chuyển chứng từ .
cách thức tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cịn một số bắt cập, việc _ tổ chức kế
tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các
nhà quản trị. Vì vậy, nắm bắt được vai trị của cơng tác hạch tốn chỉ phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan trọng nhất trong tơ chức kế tốn
tại doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chon đề tài: “Kế
tốn chỉ phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cỗ phần đầu tư
xây dựng hạ tầng Trường Sơn”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhận thấy được tim quan trọng của việc hồn thiện kế tốn chỉ phí và giá
thành sản phẩm trong các công ty xây lắp đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu
về vấn đề này. Và để hồn thiện bài đề tải của mình, tác giả đã nghiên cứu một số
để tài và tài liệu như sau:
De “Ké todn chi phi sin xudt va tinh gid thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp Vista° năm 2019 tại đại học thương mại _ của tác
giả Nguyễn Thị Ngọc. Đề tài đã trình bày được khái quát cơ sé ly | in ké tốn chỉ
phísản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, thực trạng.
cơng tác kế tốn chỉ phí sán xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Vista. Tác giả đã chỉ ra rất chỉ tiết và chặt chẽ những lý thuyết
xung quanh vấn đề tập hợp chỉ phí và tính giá thành sản phẩm. Cùng với đó là các
giải pháp cụ thể dưới góc độ kế tốn quản trị như: phân loại chỉ phí và đưa ra được.
một mẫu báo cáo quản trị cụ thể cho Công ty, xây dựng và đưa vào thực hiện
thống kế tốn quản trị chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phâm.
Dé tai: “ Kế đốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Cơng ty TNHH xây dựng Bình Minh” năm 2020 tại đại học lao động và xã hội của
tác giả Phạm Thị Tâm. Đề tài đã đánh giá được thực trạng các vấn đề khó khăn
trong việc thực hiện cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đồng thời tác giả cũng đưa ra các kiến nghị hồn thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của cơng ty. phân tích tổng hợp và đánh giá thực
tiễn cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty TNHH xây dựng.
Bình Minh cũng như phân tích được các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế dẫn tới thực trạng như vậy. Tắt cả nội dung này được sử dụng làm cơ sở đề ra
các giải pháp hoàn thiện. Trên cơ sở của lý luận đã hệ thống và thực trạng đã phân
tích, Đề tài nghiên cứu và đề xuất các phương hướng, giải pháp đề hồn thiện cơng
tác kế tốn chỉ phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty TNHH xây dựng
Bình Minh
Đề “Đế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
cơng ty cỗ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải Nam” của tác giả Bùi Thị
Phương Mơ năm 2020 tại trường đại học lao động - xã hội. Đề tai đã làm rõ các nội
dung lý thuyết cơ bản về kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây.
lắp. Đồng thời phản ánh và phân tích thực trạng kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá
thành sản phâm xây lắp tại Cơng ty cơ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải
Nam, đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
“Ñế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng bất đội ig sin Lanmak” nim 2022 tai dai hoc
thương mại của tác giả Dương Thu Hương. Đề tài đã khái qt hóa cơ sở lý luận về
cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: các
khái niệm về chỉ phí sản xuất, giá thành xây lắp ... Có thê nói tác giả đã khái qt về
cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và giá thành xây lắp một cách đầy đủ và hệ thống
làm cơ sở và tiền đề cho việc phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn kế tốn chỉ phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản
Lanmak. Tác giả đã phản ánh được thực trạng công tác kế tốn chỉ phí sản xuất và
giá thành xây lắp tại Công ty cô phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak, chỉ rõ
những ưu điểm, nhược điểm trong cơng tác kế tốn chỉ phí sản xắt và tính giá thành.
của cơng ty. Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện kế tốn
tập hợp chỉ phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần đầu tư
xây dựng bất động sản Lanmak.
Các đề tài nghiên cứu trên đã làm tiền đề về cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu cho cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công.
ty cé pl tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn. Tuy nhiên, mỗi đề tài nghiên cứu
lại hướng đến đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau, chính vì vậ
khơng thể áp dụng các giải pháp đã đưa ra vào hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
chỉ phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ
tầng Trường Sơn.Như vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả về kế
toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về
kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng hạ tầng.
Trường Sơn. Chính vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận về CPSX, giá
thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kế tốn tài chính, phân tích đặc điểm của tổ
chức sản xuất và quy trình sản xuất tại Cơng ty cơ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Trường Sơn ảnh hưởng đến kế toán CPSX và giá thành sản phẩm. Đề tài cũng tập.
trung nghiên cứu thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành sản phâm Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn dưới góc độ kế tồn tài chính, từ đó nêu
ý kiến đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn CPSX và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty này.
m vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung:
~ Hoàn thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cô phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán CPSX và Zsp xây lắp tại các doanh nghiệp.
xây lắp.
~ Khảo sát, đánh giá thực trạngkế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản.
phẩm xây lắp tại Cơng ty cơ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hồn
thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phâm xây lắp tại công ty cô phần
đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn.
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần đầu tư xây dựng hạ tằng Trường Sơn.
4.2 Phạm vỉ nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế tốn chỉ phí sản xuất và giá thành sản.
phẩm, dưới góc độ kế tốn tài chính
~ Phạm vi không gian. ài nghiên cứu cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lấp tại Cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Trường Sơn
Pham vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan đến đề tài được thu thập từ phịng
kế tốn Cơng ty cơ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn của năm tài chính
2020 đến năm 2023
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Các tài liệu viết cần được nghiên cứu thường khá đa dạng, như:
- Phuong pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: quan sát các hóa đơn chứng từ,
quan sát cách thức thu thập và lập hóa đơn chứng từ của nhân viên kế toán, kết hợp.
với việc phỏng vấn, hỏi họ về cách thức thu nhận, luân chuyên và lưu giữ hóa đơn
chứng từ. Tiếp cận thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty, phân tích những biến động,
trực tiếp liên hệ với nhân viên kế tốn nhằm tìm hiểu về nguyên nhân.Tài liệu giao.
dịch như hóa đơn, chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu chỉ, Giấy báo Nợ, hóa đơn
GTGT; dự tốn thi cơng, hợp đồng thi cơng , hợp đồng mua bán.
+ Tài liệu lưu trữ như sô sách ghi chép, tệp dữ liệu, hồ sơ, quy chế tài chính
của Cơng ty...
+_ Tài liệu tổng hợp như báo cáo chi phí hàng tháng: Báo cáo tài chính...
+ Tài liệu về các chuẩn mực, chế độ liên quan đến tô chức công tác kế tốn:
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Các thơng tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực....
+ Các tài liệu kế tốn có liên quan đến kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng internet.
3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tìm hiểu các thơng tin, tài liệu thu thập được, tác giả hệ thống hóa
thành từng vấn đề theo nội dung. Từ đó tiến hành phân tích thơng tin qua đánh giá ý
nghĩa của các con số, so sánh cách phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến kế tốn
chỉ phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty cô phần đầu tư xây dựng
Trường Sơn.
+'_ Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin,
dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét.
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để so sánh,
đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để
tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập
được bằng các phương pháp kể trên, tiến hành tơng hợp phân tích doanh thu, chỉ phí
và kết quả kinh doanh tại Cơng ty. Việc phân tích này nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá đúng, tồn diện, khách quan tình hình quản lý doanh thu, chỉ phí và kết
quả kinh doanh tại Cơng ty, qua đó thấy được tác động đến hoạt động kinh doanh.
6. Ý nghĩa nghiên cứu:
6.1 VỀ mặt lý luận:
Hệ thống hóa lý luận chung về kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành
trong cơng ty xây lắp theo chuân mực kế toán và chế độ kế tốnViệt Nam từ đó có
một cái nhìn tổng quan nhất về chỉ phi sản xuất sản phẩm xây lắp và làm cơ sở khoa.
học đề phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
6.2 Về mặt thực tié
“Thông qua việc phân tích thực trạng cơng tác kế tốn chỉ phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty cô phần đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn, đề tài
sẽ giúp cho công ty nhận thấy được những ưu nhược điểm trong cơng tác kế tốn, từ
đó ban giám đốc và bộ phận kế tốn sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình của cơng ty.
7. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết cấu của đề tài gồm 3 Chương.
Chương l: Cơ sở lý luận về kế tốn chỉ phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực (rạng kế tốn chỉ phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cô phần đâu tư xây dựng hạ tằng Trường Sơn.
Chương 3: Các đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chỉ phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phân đầu tư xây dựng hạ tầng Trường Sơn.
CHƯƠNG 1: CO SO LY LUAN VE KE TOAN CHI PHI SAN XUAT VA
TINH GIA THANH SAN PHAM TRONG CAC DOANH NGHIEP XAY LAP
1.1. Những vấn đề chung về chỉ phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Một số khái niệm về chỉ phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất để tiến hành quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tất yếu phải có ba yếu tố đó là: sức lao động, đối tượng lao động.
và tư liệu lao động. Ba yếu tố này tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh.
doanh và hình thành nên các chỉ phí tương ứng: chỉ phí về lao động sống; chỉ phí
về đối tượng lao động và chỉ phí về tư liệu lao động. Quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các loại chi phi dé
hồn thành sản phẩm, cơng nghiệp, lao vụ...
Chỉ phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động.
sống, lao động vật hóa và các chỉ phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chỉ ra
trong q trình hoạt động kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, theo.
quan điểm hiện nay thì bản chất kinh tế của chỉ phí doanh nghiệp bao gồm chỉ phí
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; chỉ phí cho hoạt động tài chính và chỉ phí bất
thường (hay cịn gọi là chỉ phí đặc biệt. Tắt cả các hoạt động chỉ phí của doanh
nghiệp diễn ra ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau: linh vực hoạt động mua, dự.
trữ hàng hóa, lĩnh vực hoạt động chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vu; inh
vực bán hàng; lĩnh vực đầu tư tài chính; nghiệp vụ bắt thường; lĩnh vực quản lý
chung toàn doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán Việt Nam: “Chỉ phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về
tồn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ”. Trong đó, chỉ phí lao động sống
bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương.
Cịn lao động vật hóa bao gồm: Chỉ phí ngun v: chỉ phí nhiên liệu....
Chi phi sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của cơng nhân. Nói
cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có
mục đích của sức lao động qua q trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chỉ phí sản
xuất. Chỉ phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, cơng dụng và mục đích khác
nhau song chung quy gồm có chỉ phí về lao động sống như chỉ phí về tiền lương và
các khoản trích theo lương; chỉ phí về lao động vật hố như ngun vật liệu, khấu
hao về TSCĐ...
Trên góc độ kế tốn tài chính: Chỉ phí sản xuất kinh doanh là biêu hiện bằng
tiền tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm),
Chỉ phí của doanh nghiệp có thê hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống
cần thiết, lao động vật hóa và các chỉ phí khác mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong.
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ kế tốn quản trị, do mục đích của kế tốn quản trị là cung cấp
thơng tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vi va
ngồi nhận thức chỉ phí như trong kế tốn tài chính, các nhà quản trị cịn cần
phải nhận thức chỉ phí theo góc độ nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Do đó, chỉ phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung.
tâm chỉ phí cũng như xác định giá trị hàng hóa tồn kho trong từng khâu của quá
trình sản xuất và tiêu thụ. Những chỉ phí này có thê là những phí tồn được ước tính,
dự kiến trước hoặc những phí tồn mắt đi do chọn phương án nay thay cho phương.
án khác do đó khơng chú trọng đến các chứng từ đảm bảo tính pháp lý như trong kế
tốn tài chính.
Có thê kết luận rằng: chỉ phí sản xuất có thê hiểu là tồn bộ các hao phí về
lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chỉ phí khác mà doanh nghiệp phải
chỉ ra trong quá trình hoạt động sản xuất.
10
1.1.2 Phân loại chỉ phí sản xuất
4/ Phân loại chỉ phí sản xuất dưới góc độ kế tốn tài chính
Việc quản lý sản suất, chỉ phí sản xuất khơng chỉ dựa vào các số liệu tổng.
hợp về chỉ phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chỉ phí theo.
từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo từng thời điểm nhất định
Phân loại chỉ phí sản xuất theo nội dung của chỉ phí
‘Theo cach phan loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố khơng phân biệt chỉ phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay.
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế
và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chỉ phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tỐ sau: vật liệu không phân biệt
tiền lương và các khoản
~ Chỉ phí nguyên vật liệu: Là những chỉ phi nguyên
trích khấu hao TSCĐ sử
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép...
-Chỉ phí sử dụng nhân cơng: Là những chỉ phí về
trích theo lương.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chỉ phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sit
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiên tư vâi
-Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chỉ phí dùng chỉ hoạt động sản xuất
kinh doanh ngồi bốn yếu tổ chỉ phí đã nêu trên.
Việc phân loại chỉ phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết
cơ cấu chỉ phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tỉnh hình thực hiện dự
tốn chỉ phí sản xuất. Nó là cơ sở lập dự tốn chỉ phí sản xuất, lập kế hoạch cung
ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu sử dụng vốn lưu động định
mức. Đối với cơng tác kế tốn nó là cơ sở dé lập các báo cáo tài chính, giám đốc
tình hình thực hiện dự tốn chỉ phí sản xuất, ngồi ra nó cịn là cơ sở để tính thu
nhập quốc dân(c+v+m), đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động.
1I
Phân loại theo khoản mục chỉ phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chỉ phí và đối tượng, trong xây
lắp cơ bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chỉ phí sau
= Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ về ngun vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của cơng
trình
~ Chỉ phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ tiền lương chính lương phụ, phụ
cấp của nhân cơng trực tiếp xây lắp cơng trình; cơng nhân vận chuyển ,bốc dỡ
vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công . Khoản mục này không bao gồm tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của cơng nhân điều khiển may thi
cơng, cơng nhân vận chuyển vật liệu ngồi phạm vi cơng trình và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
~ Chỉ phí sử dụng máy thi cơng: là các chỉ phí liên quan tới việc sử dụng máy
thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chỉ phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,
tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chỉ phí sử dụng
máy thi cơng chia làm hai loại:
-Chỉ phí tạm thời: Là những chỉ phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
~ Chỉ phí thường xuyên: Là những chỉ phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bi, tiền th máy, tiền
lương cơng nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chỉ
phí sửa chữa thường xuyên .
~Chỉ phí sản xuất chưng: Bao gồm các khoản chỉ phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất đội, cơng trình xây dựng nhưng khơng tính cho từng đối tượng cụ thể
được. Chỉ phí này gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản
lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao.
TSCD ding cho quan lý đội, chỉ phí cơng cu, dung cụ và các chỉ phí khác phát sinh.
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.