Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tìm hiểu các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán thành viên sở giao dịch chứng khoán thành phố hcm và chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.88 KB, 86 trang )

lOMoARcPSD|39514913

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-------------------

BÁO CÁO THỰC HÀNH

Học phần: Thị Trường Chứng Khốn

TÌM HIỂU CÁC NGHIỆP VỤ CỦA MỘT CƠNG
TY CHỨNG KHỐN THÀNH VIÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HCM VÀ

CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Lớp: 20211BM6058006
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ngân

Nhóm thực hiện : Nhóm 10

Hà Nội, 2022

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

Danh sách nhóm
1. Phạm Văn Sang 2020604379


2. Phạm Hoàng Long
3. Mây …………….
4. Danh ………….
5. Linh ………….

6.
7. Sơn ………….
8. Giang ………

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Phần I Tổng quan

I. Vài nét cơ bản về CTCK
1. Định nghĩa…………………………………
2. Các loại hình tổ chức cơng ty chứng khốn…………
3. Đặc trưng của cơng ty chứng khốn……………
4. Các mơ hình tổ chức kinh doanh chứng khoán……
5. Nguyễn tắc hoạt động của CTCK…………..
II. Hoạt động của các cơng ty chứng khốn……………
1. Hoạt động nghiệp vụ…………………….
2. Hoạt động tài chính…………………….
Phần II . Thực trạng

Downloaded by XINH BONG ()


lOMoARcPSD|39514913

1. Sàn HOSE
a) Sàn HOSE là gì……………………………………
b) Sàn chứng khốn HOSE ở đâu………………………
c) Sàn HOSE có chức năng gì…………………………
d) Sàn HOSE mở/đóng cửa lúc mấy giờ? ………
e) Thời gian giao dịch lệnh tại sàn HOSE………………
f) Quy mô thành viên………………………………
2. Tổng quan về cơng ty chứng khốn Vietcombank
a) Thơng tin chung ………………………………
b) Lịch sử hình thành, phát triển …………………
c) Các mục tiêu chiến lược đến 2020…………………

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

PHẦN I – LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam ra đời với
sự hình thành của trung tâm giao dịch chứng khốn
(TTGDCK) Tp Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000 và sau
đó là TTGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005. Kể từ đó
đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển khác nhau. Năm năm đầu tiên chứng kiến thị
trường hoạt động khá trầm lắng với số lượng các công
ty niêm yết không nhiều (Nguyen Van, 2015). Sau đó,
với sự ra đời của Luật Chứng Khoán Việt Nam, TTCK
tăng trưởng ngoạn mục và đạt đỉnh vào năm 2007 với

tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt xấp xỉ 40% GDP. Sau
đó, với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu năm 2008, TTCK Việt Nam chùng xuống và chỉ đạt
18% GDP (Long, 2007). Giai đoạn tiếp theo là sự hồi
phục nhanh chóng của TTCK và trở thành một trong các
thị trường tốt nhất Châu Á năm 2016. Tuy nhiên, là một
thị trường hết sức non trẻ, TTCK Việt Nam vẫn tiềm ẩn

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong số đó là sự
thiếu chuyên nghiệp của các nhà đầu tư. Ở giai đoạn đầu
của TTCK, phần lớn các nhà đầu tư đều có lợi nhuận
cao, thanh khoản nhanh. Việc này khiến cho nhiều nhà
đầu tư khác cũng tham gia vào thị trường mà thiếu đi
kiến thức, kĩ năng cần thiết. Đề tài này sử dụng thuật
ngữ "nhà đầu tư không chuyên" (noise traders) dùng để
chỉ những nhà đầu tư mà quyết định mua hay bán chứng
khốn của họ khơng căn cứ vào các dữ liệu cơ bản. Đặc
điểm của họ là những người thiếu thời gian, theo xu
hướng đám đông và phản ứng thái q với các thơng tin
tích cực hay tiêu cực. Việc những nhà đầu tư không
chuyên này tham gia vào thị trường sẽ khiến cho giá cả
trên thị trường giao động mà khơng có quy tắc nhất định
nào cả. Câu hỏi đặt ra là liệu rằng sự biến động giá cả
trên thị trường là kết quả của nhà đầu tư chuyên nghiệp
hay nhà đầu tư khơng chun vẫn cịn đang tranh cãi
trên thế giới (Sias và cộng sự, 2001). Một số mơ hình

cho rằng các biến động lớn về giá là do các nhà đầu tư
không chuyên (De Long và cộng sự, 1990). Một số khác
lại cho rằng, các biến động đó có thể được giải thích cặn
kẽ bởi hoạt động của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
(Romer, (1993), Grundy và McNichols (1989)). Nếu họ
giao dịch chứng khốn mà khơng căn cứ vào các dữ liệu
cơ bản thì họ có gặp rủi ro cao hơn không và cuối cùng,
nếu họ gặp rủi ro cao hơn thì có đồng nghĩa với việc, họ

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

2 sẽ có lợi nhuận cao hơn các nhà đầu tư chuyên nghiệp
hay không? Việc nghiên cứu các câu hỏi trên sẽ tạo cơ
sở cho việc hoạch định chính sách phát triển cho TTCK
Việt Nam trong tương lai. Với tầm quan trọng đó, nhóm
nghiên cứu đã chọn đề tài: “Định giá rủi ro từ nhà đầu
tư không chuyên (Noise trader risk) trên thị trường
chứng khoán Việt Nam

Phần I: Tổng quan
I. Vài nét cơ bản về CTCK
Thị trường chứng khốn VN đã được hình thành
và ngày càng phát triển. Tính đến nay ttck đã
chứng tỏ được vai trị của nó trong việc thu hút
vốn đầu tư trung và dài hạn cho phát triển kinh
tế, đồng thời tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khốn. Để thúc đẩy ttck hoạt động một
cách có trật tự, cơng bằng và hiệu quả cần phải

có sự ra đời và họat động của các ctck.
1. Định nghĩa : CTCK là một định chế tài chính
trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường CK.
a) Chức năng

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa
người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn
qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành.
- Qua hệ thống khớp giá,khớp lệnh -> cung cấp
cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
- Tạo tính thanh khoản cho CK
- Thơng qua họat đơng tự doanh hoặc vai trị nhà
tạo lập thị trường->góp phần bình ổn thị trường
b) Vai trò
- Đối với tổ chức phát hành: tạo ra cơ chế huy
động vốn cho các nhà phát hành thông qua hoạt
động đại lý phát hành,bảo lãnh phát hành.
- Đối với các nhà đầu tư : qua hoat động môi
giới ,tư vấn đầu tư,quản lý danh mục đầu tư ->
giảm chi phí và thời gian giao dịch, nâng cao
hiệu quả đầu tư.
- Đối với TTCK:
+ Góp phần tạo lập giá cả, điều tiềt thị trường:
Tạo lập giá cả:người mua và người bán phải
thông qua các công ty CK (không được tham gia

trực tiếp vào quá trình mua và bán).
Trên TT sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát
hành đưa ra mức giá đầu tiên.

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

Điều tiết thị trường để bảo vệ các khoản đầu tư
KH và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều
CTCK đã giành mơt ti lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn TT.
+ Góp phần tăng tinh thanh khoản của các tài
sản tài chính.
Thị trường cấp 1: huy đơng một luồng vốn đưa
vào sản xuất cho nhà phát hành.
Thị trương cấp 2: thực hiện các giao dịch mua
bán dẫn đến giúp người đầu tư chuyển đổi thành
tiền măt và ngược lại.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK
cung cấp thơng tin về TTCK vì cùng là ngươi
bảo lãnh phát hành cho các CK,vừa là trung gian
mua bán CK.
2. Các loại hình tổ chức cơng ty CK:
Cơng ty hợp danh
Công ty TNHH
Công ty CP
Việt Nam: công ty CK là công ty cổ phần, Công
ty TNHH thành lập hợp pháp tại Viêt Nam được
UBCK Nhà nước cấp giấy phép thực hiên mơt

hoặc một số loại hình kinh doanh CK.

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

+ Công ty CP:
- Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu
công ty (các cổ đông).
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong pham vi số
vốn đã góp vào DN.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành CK (cổ
phiếu,trái phiếu) ra công chúng theo quy định
của pháp Luật về CK hiện hành.
+ Công ty TNHH:
- Thành viên của CT chịu trách nhiệm về khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN.
- Khơng được phép phát hành cổ phiếu
3. Đặc trưng của CTCK:
- Chun mơn hóa và phân cấp quản lí: các
ctck chun mơn hóa ở mức độ cao, dẫn đến
phân cấp quản lí và làm nảy sinh việc có quyền
tự quyết. một số bộ phận trong cơng ty nhiều khi
không phụ thuộc lẫn nhau(vd:bộ phận môi giới
và tự doanh)
- Nhân tố con người: trong ctck quan hệ với
khách hàng có tầm quan trọng số 1. sản phẩm


Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

càng trừu tượng thì vai trò của nhân tố con người
ngày càng quan trọng
- Ảnh hưởng của thị trường tài chính: với
những mức độ phát triển khác nhau của thị
trường( sự phát triển các cơng cụ tài chính và đa
dạng hóa dịch vụ) cơ cấu tổ chức của các ctck
cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu
riêng.vd: cơ cấu tổ chức ctck ở một số nước mới
có ttck phát triển như VN đơn giản hơn so với
các nước khác như Mỹ, Nhật Bản…
- Cơ cấu tổ chức: Các cơng ty chứng khốn
cũng là một loại hình cơng ty nhưng do hoạt
động nghiệp vụ của nó khá đặc biệt nên khác với
các cơng ty sản xuất hay thương mại nói chung.
Trong ctck hệ thống phòng ban chức năng được
chia ra làm 2 khối tương ứng với 2 khối công
việc mà ctck đảm nhận:
+ Khối I: do một phó giám đốc trực tiếp phụ
trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh
doanh chứng khốn, nói chung là có liên hệ với
khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công
ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó.

Downloaded by XINH BONG ()


lOMoARcPSD|39514913

Gồm các phòng: phòng mơi giới, phịng tự
doanh, phịng bảo lãnh phát hành, phịng tư vấn
đầu tư, phịng quản lí quỹ đầu tư, phịng tư vấn
tài chính cơng ty, phịng thanh tốn và lưu giữ
chứng khốn,phịng quản lí thu nhập chứng
khốn, phịng uỷ quyền, phịng cho vay chứng
khốn. Tùy vào quy mơ từng nghiệp vụ và mức
độ chú trọng của cơng ty mà có thể kết hợp các
nghiệp vụ vào một phòng hoặc chia thành nhiều
tổ.
+ Khối II: cũng do một phó giám đốc phụ
trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối
I. Gồm: phịng nghiên cứu và phát triển, phịng
hành chính và tổ chức, phịng thơng tin và phân
tích ck, phịng ngân quỹ, phịng kế tốn, phịng
kí quỹ, phịng hạch tốn tín dụng, phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng phát triển sản phẩm
mới, phịng máy tính và tin học, phịng pháp
chế( in nghiêng là những phòng k thể thiếu trong
một ctck)
Đối với những ctck lớn cịn có thêm chi nhánh
văn phịng ở các địa phương hoặc các nước khác
nhau

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913


4. Các mơ hình tổ chức kinh doanh chứng
khốn:
a) Mơ hình cơng ty CK đa năng: cơng ty Ck
được tổ chứ dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm:
+ Kinh doanh CK
+ Kinh doanh tiền tệ
+ Các dịch vụ tài chính
Theo đó các ngân hàng hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh CK, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ.
Ưu điểm:
+ Các NH có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó có thể gảm bớt rủi ro trong hoạt
động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
+ Tăng khả năng chịu đựng của NH trước những
biến động lớn trên thị trường tài chính.
+ NH sẽ tận dụng đươc lợi thế của mình là tổ
chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn cơ sở vật chất
hiện đại,hiểu rõ vê khách hàng cũng như doanh
nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng
và tài trợ dự án.
Hạn chế:

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

+ Khả năng chuyên môn không sâu như các
công ty CK chuyên doanh do vừa là tổ chức tín

dụng vừa là tổ chức kinh doanh CK.
+ Trog điều kiện pháp luật kinh doanh không
lành mạnh,các NH dễ gây nên tình trạng lũng
đoạn thị trường do khó tách bạch được hoạt
động NH va hoạt động kinh doanh CK. Các biến
động trên thi trường CK sẽ tác động mạnh tới
kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và
dẫn tới khủng hoảng tiền tệ
+ Các NH có thẻ sử dụng tiền gửi tiết kiệm của
dân cư để đầu tư CK do khơng có sự tách biệt rõ
ràng giữa các nguồn vốn. Khi thị trường tài
chinh tiền tệ biến động theo chiều hướng xấu sẽ
tác động tới công chúng: ồ ạt rút tiền gửi,NH
mất khả năng chi trả.
Nhận xét: Do những hạn chế như vậy nên sau
khung hoảng TCTT 1929-1933 các nước đã
chuyển sang mơ hình chun doanh,chỉ có một
số nước như Đức vẫn cịn áp dụng mơ hình này.
b) Mơ hình chun doanh: hoạt động kinh
doanh CK sẽ do các công ty độc lập và chuyên

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

mơn hố trong linh vực CK đảm trách ,các NH
không được tham gia kinh doanh CK.
Ưu điểm:
+ Hạn chế được rủi ro cho hệ thống NH.
+ Tạo điều kiện cho các công ty CK đi vào

chun mơn hố sâu trong linh vực CK để thúc
đảy thị trường tài chính phát triển.
Nhận xét: tuy nhiên do xu thế hình thành nên
các tập đồn tài chính khổng lồ nên ngày nay
một số thị trường cũngcho phép kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực: tiền tệ, CK, bảo hiểm... nhưng
được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và
có sự quản lý, giám sát chặt chẽ,và hoạt động
tương đối độc lập với nhau.
Việt Nam: áp dụng mơ hình công ty CK chuyên
doanh. Nhà Nước đang cho phép NH được nới
lỏng tỉ lệ cho vay kinh doanh CK.
5. Nguyên tắc hoạt động của CTCK:
a) Nguyên tắc đạo đức: đảm bảo tính trung
thực, tập trung, có trách nhiệm, coi lợi ích của
khách hàng là trước hết.
b) Nguyên tắc tài chính:

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

- Đảm bảo các yêu cầu về vốn,nguyên tắc hạch
toán ,báo cáo theo quy định của UBCK NN.
- Không được dùng tiền của khách hàng để kinh
doanh (ngoại trừ dùng cho giao dịch của KH).
- Không được dùng CK của KH làm vật thế chấp
đi vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý bằng văn bản.


II. Hoạt động của các công ty chứng khốn
Ta tìm hiểu hoạt động của CTCK trên hai mảng:
hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính.
1. Hoạt động nghiệp vụ
Điều 60 Luật Chứng khoán quy định về
nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng
khốn như sau:
1. Cơng ty chứng khốn được thực hiện một,
một số hoặc tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau
đây:
a) Mơi giới chứng khốn;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

e) Các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
2. Cơng ty chứng khốn chỉ được phép thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khốn.
3. Ngồi các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ
tài chính khác.
Sau đây là chi tiết về từng nghiệp vụ chứng
khốn:
a) Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn:

Mơi giới chứng khốn là việc cơng ty chứng
khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khốn hay thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hay nói cách khác ctck đóng vai trị là một đại lí
cho khách hàng để thực hiện các giao dịch liên
quan đến chứng khốn.
Thơng qua nghiệp vụ này, cơng ty chứng khốn
kiếm được hoa hồng. Hiện nay, các cơng ty
chứng khốn thường tính phí giao dịch từ

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

khoảng 2% đến 5% tổng giá trị giao dịch thành
cơng của mỗi khách hàng.
Có thể nói hoạt động mơi giới là đặc trưng tiêu
biểu nhất của ctck. Khi khách hàng đưa ra lệnh
mua hoặc bán thì cơng việc của bộ phận nghiệp
vụ bắt đầu -> làm cho lệnh đó được thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi
phí. Thơng thường để thực hiện một lệnh thì các
bộ phận chức năng liên quan chủ yếu là:
+ bộ phận thực hiện lệnh: xử lí lệnh
+ bộ phận mua và bán: xây dựng kế hoạch mua
bán chứng khốn, định hướng, điều hịa khách
hàng với nhà mơi giới

+ bộ phận kí quỹ: đảm bảo tài khoản của khách
hàng luôn trong trạng thái phù hợp với quy định
chính sách của cty.
+ bộ phận thủ quỹ: giao nhận cổ phiếu, bảo quản
kho quỹ
+ bộ phận quản lí hồ sơ:lập số hiệu và mã tài
khoản,kiểm toán luân chuyển chứng khoán, báo
cáo chứng khoán hàng tuần.
+ bộ phận kế toán:hạch tốn kế tốn hàng ngày
và định kì

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

+ bộ phận quản lí cổ tức, tiền lãi trái phiếu
+ bộ phận ủy quyền: bỏ phiếu cho khách hàng,
thông tin cho khách hàng
+ bộ phận quản lí tài khoản mới: khi mở tài
khoản khách hàng phải thông tin đầu đủ về tên
tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ…
Đơi khi có những cơng ty chứng khốn mới khai
trương cịn miễn phí giao dịch cho khách hàng
trong một thời gian nhất định. Ví dụ: Cơng ty
chứng khốn APEC đã từng thực hiện miễn tồn
bộ phí giao dịch trong vòng
3 tháng cho khách hàng lần đầu tiên mở tài
khoản tại công ty, thời gian áp dụng từ 20/5-
30/6/2007


Tuỳ theo quy định của mỗi nước, cách
thức hoạt động của từng SGDCK mà có thể phân
chia thành nhiều loại môi giới khác nhau:
a.Môi giới dịch vụ (Full service Broker):

Là loại mơi giới có thể cung cấp đầy đủ
dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ
phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho
vay cổ phiếu để trả trước, mua sau và nhất là có

Downloaded by XINH BONG ()

lOMoARcPSD|39514913

thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong
việc đầu tư.
b.Môi giới chiết khấu (Discount Broker): là loại
môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua
bán hộ chứng khoán. Đối với mơi giới loại này
thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn mơi giới tồn
dịch vụ vì khơng có tư vấn, nghiên cứu thị
trường.
c.Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành:

Đây là những nhân viên của một cơng ty
chứng khốn thành viên của một Sở giao dịch,
làm việc hưởng lương của một cơng ty chứng
khốn và được bố trí để thực hiện các lệnh mua
bán cho các công ty chứng khốn hay cho khách
hang của cơng ty trên sàn giao dịch . Vì thế họ

có tên chung là mơi giới trên sàn (Floor Broker).
Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà
mơi giới thừa hành này có thể từ văn phịng cơng
ty, cũng có thể từ các mơi giới đại diện.

Đây là loại nhà môi giới phổ biến nhất
hiện nay tại VN.

Downloaded by XINH BONG ()


×