Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>NGUYỄN ĐỨC DIỄM MY </b>

<b>KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG </b>

<b>TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN </b>

<b>CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2018</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>NGUYỄN ĐỨC DIỄM MY </b>

<b>KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG </b>

<b>TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN </b>

<b>CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 </b>

<i><b>Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH </b></i>

<b>Đà Nẵng - Năm 2018</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 1

2. Tính cấp thiết của đề tài ... 8

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 10

5. Phương pháp nghiên cứu ... 11

6. Bố cục đề tài ... 12

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 13 </b>

1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ... 13

1.1.1. Hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ... 13

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ... 15

1.1.3. Đặc điểm và các dấu hiệu của rủi ro tín dụng ... 17

1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ... 19

1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng ... 20

1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ... 21

1.2. KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM ... 23

1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ... 23

1.2.2. Khái niệm và mục đích kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ... 25

1.2.3. Nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ... 26

1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay khách hàng cá nhân... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 41

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN QUẢNG NAM ... 42 </b>

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN QUẢNG NAM ... 42

2.1.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của CN Quảng Nam ... 42

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của CN Quảng Nam ... 43

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2015 – 2017 ... 45

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CN QUẢNG NAM ... 51

2.2.1. Đặc điểm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại CN Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2017 ... 51

2.2.2. Khái qt chính sách và mơ hình kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại CN Quảng Nam ... 54

2.2.3. Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi nhánh Quảng Nam ... 58

2.2.4. Kết quả cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại CN Quảng Nam ... 70

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CN QUẢNG NAM ... 75

2.3.1. Kết quả... 75

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 82

<b>CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.1. Dự báo hoạt động của ngành ngân hàng thời gian đến ... 83

3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam và CN Quảng Nam ... 85

3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của chi nhánh Quảng Nam thời gian đến ... 86

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ... 86

3.2.1. Đối với Chi nhánh Quảng Nam ... 86

3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ... 97

3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước ... 98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 100

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

VietinBank Quảng Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Cơng Thương VN

2.2. <sup>Tình hình cho vay tại NHTMCP Cơng Thương VN - CN </sup>

2.3. Tình hình hoạt động cho vay KHCN từ năm 2015 – 2017 52 2.4. <sup>Tình hình cho vay KHCN theo loại TSBĐ từ năm 2015 – </sup>

2.5. <sup>Tình hình cho vay KHCN theo mục đích vay vốn từ năm </sup>

2.6. Biến động cơ cấu nhóm nợ từ năm 2015 – 2017 70 2.7. <sup>Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể các khoản vay trên tổng </sup>

2.8. Số liệu KHCN cảnh báo rủi ro từ năm 2015 – 2017 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VietinBank Quảng Nam 442.2. Mơ hình tổ chức kiểm sốt rủi ro tín dụng 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>

Kiểm sốt rủi ro tín dụng là một trong bốn nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác giả nghiên cứu trước đây trong các bài báo khoa học, các đề tài có liên quan đến chủ đề quản trị rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng tại các NHTM.

<i>Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay </i>

<i>khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam”, tác giả đã thu thập, tìm hiểu và tham khảo một số bài báo khoa học, </i>

luận văn thạc sỹ đã được cơng bố có nội dung tương tự làm nền tảng cho q trình hồn thành luận văn như sau:

<b>* Các bài báo trên các tạp chí khoa học: </b>

<i>- ThS. NCS. Nguyễn Như Dương (2018), “Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi </i>

<i>ro tín dụng từ ngân hàng ANZ”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1+2 tháng 01/2018: Tác giả </i>

đề cập đến các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm nhận biết rủi ro tín dung, phân tích đánh giá rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng hiện nay đang được ANZ- một ngân hàng thương mại lớn trên thế giới, tuân thủ nghiêm ngặt Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

<i>- PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng (2017), “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng </i>

<i>thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng </i>

9/2017: Bài viết đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro trên thị trường tài chính là vấn đề hết sức cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao, một số ngân hàng yếu kém cần được xử lý. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh dựa trên dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, thơng tin và các cơng trình nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại tại Việt Nam, bài viết khái quát thực tế quản trị rủi ro

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hiện nay và nhận diện cụ thể những vấn đề đặt ra trong thời gian tới đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.

<i>- Nguyễn Chí Trung (2017), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng </i>

<i>thương mại”, Thời báo Ngân hàng, số 78: Tác giả cho rằng trong bất kỳ giai đoạn </i>

phát triển nào hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi của Ngân hàng thương mại và giữa bối cảnh cạnh tranh hội nhập như hiện nay thì một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng thương mại là khả năng quản trị rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng) một cách tồn diện và hệ thống. Theo đó tác giả đưa ra các lý do về sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng, những hạn chế trong các biện pháp các Ngân hàng đang sử dụng từ đó tác giả đưa ra một số phương án nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.

- ThS. Nguyễn Thị Kim Nhung, ThS. Phạm Thị Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị

<i>Thúy Quỳnh (2017), “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”, </i>

Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 12/2017: Bài viết đề cập đến vấn đề mà các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng, theo đó các tác giả cho rằng rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng; các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Bài viết đi sâu phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bao gồm nhóm ngun nhân từ mơi trường, từ phía ngân hàng và từ phía khách hàng; từ đó dẫn đến nhiều hệ quả đối với bản thân ngân hàng cũng như dối với nền kinh tế. Đồng thời từ những phân tích trên, các tác giả đã đưa ra các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng và các biện pháp xử lý khi rủi ro tín dụng đã xảy ra.

<i>- ThS. Ngô Thị Thu Mai, ThS. Nguyễn Ngọc Bích (2017), “Quản trị rủi ro tín </i>

<i>dụng theo Basel II tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”, Tạp chí tài </i>

chính, kỳ 1 tháng 12/2017: Nhóm tác giả cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu rộng cả về nội dung và quy mô

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trên nhiều lĩnh vực. Ngành ngân hàng cũng không nằm ngồi xu thế đó. Để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia tốt hơn vào quá trình quốc tế hóa, nâng cao năng lực canh tranh trong tiến trình hội nhập, lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biết quan tâm chính là Hiệp ước quốc tế về giám sát hoạt động ngân hàng- Hiệp ước Basel. Theo đó nhóm tác giả đi sâu vào thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV từ đó đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng này.

<i>- TS. Phạm Thái Hà (2017), “Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của </i>

<i>các ngân hàng thương mại”, Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 8/2017: Bài viết đi sâu </i>

phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay bao gồm các chỉ tiêu trực tiếp (nợ quá hạn, nợ xấu, dự phịng rủi ro tín dụng) và các chỉ tiêu gián tiếp (quy mơ

<b>tín dụng, cơ cấu tín dụng). </b>

<i>- ThS. Lê Thị Hạnh (2016), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng theo Basel II tại các </i>

<i>ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 12/2016: Bài viết </i>

phân tích về những kết quả bước đầu mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt được khi chú trọng nhiều hơn đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần tiếp cận tới các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro của mình. Bài viết cũng đề cập đến những hạn chế của việc áp dụng Hiệp ước Basel II trong kiểm soát rủi ro tín dụng tại một số NHTM hiện nay.

<i>- Diana Cibulskiene, Reda Rumbauskaite (2012), “Credit risk management </i>

<i>models of commercial banks: their impotance for banking activities”: Bài viết đề </i>

cập đến mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và cách tiếp cận cơ sở lý luận đối với mơ hình này. Tác giả khẳng định rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng, do đó cần thiết phải chọn cơng cụ để quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

rủi ro này một cách chính xác nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bài báo nghiên cứu về mơ hình này tại hệ thống ngân hàng Lithuanian.

<i>- Hoàng Văn Hoa, Tôn Thị Nga (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản </i>

<i>trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế”, Tạp chí Khoa học và </i>

Công nghệ (ĐH Đà Nẵng), số 4(33).2009: Bài viết này phân tích khái quát thực trạng quản trị rủi ro tại chi nhánh Vietcombank Huế, trên cơ sở đó bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Vietcombank Huế.

<i>- TS. Trần Huy Hoàng (2004), “Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng </i>

<i>của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 170: Bài viết phân tích về </i>

những rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Một số rủi ro được tác giả đề cập đến trong bài viết liên quan đến danh mục cho vay, góc độ quản trị rủi ro, kỹ năng của nhân viên và các chính sách, luật của Nhà nước. Từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị như: việc xây dựng chiến lược của bản thân các ngân hàng, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân sự, phát triển các mô hình, các phần mềm phân tích rủi ro, tổ chức lại mơ hình hoạt động của ngân hàng cho phù hợp hơn…

Mặc dù có nhiều bài viết, bài báo của nhiều tác giả nghiên cứu về rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng được công bố trên các tạp chí chuyên ngành nhưng với rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN thì hầu như chưa có bài viết nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.

<b>* Các luận văn thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan đến chủ đề kiểm so t rủi ro t n dụng trong cho va KHCN: </b>

<i>- Đề tài “Kiểm soát rủi ro t n dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại </i>

<i>Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”, năm 2015, </i>

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Loan, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM, phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Đà Nẵng trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể tại địa phương, đánh giá những thành công, những mặt hạn chế và liệt kê nguyên nhân của những hạn chế để khắc phục, hoàn thiện. Tuy nhiên các giải pháp chưa gắn với các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân mà tác giả đề cập tại chương thực trạng. Đề tài cũng chưa phân tích được biểu hiện, đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung của ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu phân tích chưa nêu rõ được yếu tố nào tác động đến rủi ro tín dụng.

<i>- Đề tài "Kiểm soát rủi ro t n dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh </i>

<i>Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum", </i>

năm 2016, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung, Đại học Đà Nẵng. Đề tài này đã đưa ra những lý luận chung như khái niệm, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Nêu rõ được các chỉ tiêu để đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng và trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác này. Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn cịn những tồn tại. Qua q trình phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, tác giả chỉ đưa ra một vài biện pháp kiểm sốt chung chung về chính sách, quy trình chung về cho vay, chấm điểm và trích lập dự phịng,... mang tính áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng và tất cả các đơn vị trong hệ thống ngân hàng, chưa mang tính ứng dụng cho đối tượng đặc thù, cụ thể được nghiên cứu trong đề tài.

<i>- Đề tài "Kiểm soát rủi ro t n dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng </i>

<i>TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Đà Nẵng", năm 2018, Luận văn thạc sĩ </i>

quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Giang, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã tổng hợp nhiều vấn đề mới về lý luận rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng, đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích đánh giá thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

được phân định rõ dẫn đến sự lúng túng trong phân tích, một số giải pháp vẫn còn thiếu những bàn luận cụ thể, chi tiết.

<i>- Đề tài "Kiểm soát rủi ro t n dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân </i>

<i>hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn", năm 2018, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính - </i>

Ngân hàng của tác giả Trần Văn Huy, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đi sâu phân tích, lý giải thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn, qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, các giải pháp cịn chung chung, chưa mang tính định hướng, tính chiến lược trong hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng.

<i>- Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Á </i>

<i>Châu – CN Đà Nẵng”, năm 2014, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên </i>

ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Trường An, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày các lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng, hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu CN Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Luận văn của tác giả Nguyễn Trường An tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Theo đó, hạn chế rủi ro tín dụng là q trình nhắm tới hai mục tiêu cơ bản là ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xuất hiện rủi ro tín dụng và giảm bớt mức độ tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.

<i>- Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại </i>

<i>thương Việt Nam, Chi nhánh Quy Nhơn”, năm 2015, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh </i>

doanh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Minh Trang, Đại học Đà Nẵng. Luận văn cũng tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Trong luận văn này, tác giả cũng đã khái quát các vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đề cơ bản của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, đưa ra các quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và một số tiêu chí để đánh giá cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Tác giả cũng đã phân tích các nhân tố tác động đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng để đề ra những biện pháp mà NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Quy Nhơn có thể sử dụng.

<i>- Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP </i>

<i>Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng”, năm 2014, Luận văn thạc sĩ </i>

quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của tác giả Lê Ngô Tân, Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân nên có điểm tương đồng với luận văn này. Trong luận văn, tác giả đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân làm cơ sở đánh giá thực tế hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, CN Đà Nẵng và đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng này.

<b>* Các luận văn Thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan đến chủ đề kiểm soát rủi ro tín dụng được lựa chọn nghiên cứu trực tiếp tại đơn vị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam: </b>

Từ năm 2012 - 2017, có một số chi nhánh ngân hàng trong hệ thống đã được chọn để nghiên cứu về công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nhưng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam thì chưa từng được thực hiện nghiên cứu.

<b>* “Khoảng trống” trong c c nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Mặc dù, có nhiều bài viết khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng với nhiều đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong kiểm sốt rủi ro tín dụng nhưng với hoạt động cho vay KHCN thì hầu như chưa tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thấy bài viết nào nghiên cứu hoàn thiện, chi tiết về đề tài này tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

Đối với các luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài tương tự, qua quá trình phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng, các tác giả chỉ đưa ra một vài biện pháp kiểm soát chung về chính sách, quy trình tổng quan trong cho vay, chấm điểm và trích lập dự phịng,... mang tính áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng, chưa làm rõ, nêu bật được thực trạng và giải pháp, khuyến nghị cho đối tượng đặc thù, cụ thể được nghiên cứu trong đề tài là khách hàng cá nhân.

Hầu hết các luận văn đều tiếp cận rủi ro theo hướng ngăn ngừa, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, các đề tài thường không đề cập đến vấn đề rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi sinh lời - rủi ro, chưa xem xét tương quan giữa nguồn lực và mục tiêu tối thiểu hóa chi phí nguồn lực - tối đa hóa khả năng giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro để đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

<i>Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá </i>

<i>nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam” sẽ kế </i>

thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước. Nhưng đồng thời đi sâu hơn trong việc phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay riêng đối với khách hàng cá nhân và bổ sung những “khoảng trống” nêu trên, do đó sẽ có những điểm khác biệt so với các đề tài kiểm sốt rủi ro tín dụng đã thực hiện trước đây có liên quan trực tiếp đến đơn vị mà học viên lựa chọn nghiên cứu.

<b>2. T nh cấp thiết của đề tài </b>

Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của NHTM vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động đầu vào và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho NHTM. Đi đôi với cuộc chạy đua tăng trưởng tín dụng để mở rộng thị phần và tăng thu nhập, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Cơng thương - Chi nhánh Quảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nam nói riêng cũng khơng nằm ngồi xu thế trên, vì thế u cầu kiểm sốt rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết.

Chi nhánh Quảng Nam đóng trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, khu vực trung tâm của tỉnh - nơi có mật độ dân cư lớn và có mức sống cao, nơi tiếp giáp với các cụm, khu công nghiệp trọng điểm quốc gia như KCN Bắc Chu Lai, KCN Điện Nam- Điện Ngọc, khu kinh tế mở Chu Lai…với những hoạt động kinh doanh sầm uất, tập trung nhiều chợ, trung tâm thương mại, các cửa hàng, văn phòng, cơ sở dịch vụ... và cũng là khu vực có số lượng các tổ chức tín dụng tập trung đơng đúc nhất. Những năm gần đây theo định hướng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khối khách hàng cá nhân. Chi nhánh cũng rất chú trọng phát triển dư nợ ở đối tượng khách hàng này, chi nhánh từng đạt nhiều thành tích về tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Công thương, tuy nhiên bên cạnh đó việc cho vay khách hàng cá nhân cũng còn tồn tại nhiều vấn đề tiềm ẩn rủi ro, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng cho vay nhưng không thu được nợ gốc và lãi của khoản vay đầy đủ, đúng hạn, rủi ro này tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay được biểu hiện dưới các hình thức như món vay khơng thu hồi được, nợ quá hạn, lãi tồn đọng cao, mất vốn…Trong thời gian qua, tại chi nhánh Quảng Nam công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng đối tượng là khách hàng cá nhân chưa được quan tâm đúng mức hoặc kết quả kiểm soát chưa được như mong đợi dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có xu hướng biến động tăng qua các năm.

Từ những nội dung trên, tơi đã chọn vấn đề “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu tổng quát:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết như sau: - Kiểm sốt rủi ro tín dụng là gì? Nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM bao gồm các vấn đề gì? Tiêu chí đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là gì?

- Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2017 như thế nào? Có những thành cơng và hạn chế gì?

- Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - CN Quảng Nam cần làm gì để hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới?

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: </b>

Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam cụ thể tại:

+ Phòng bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 04 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn: PGD Chu Lai, PGD Tam Kỳ, PGD Hà Lam và PGD Nam Phước.

+ Phịng Tổng hợp, Phịng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phịng Kiểm tra kiểm sốt nội bộ khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính.

+ Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

<b>- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến cơng tác kiểm sốt </b>

rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2017.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá về cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân mà không đề cập đến các loại rủi ro khác và đối tượng khách hàng khác trong hoạt động ngân hàng. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

- Về không gian: Tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. - Về thời gian: Dữ liệu sử dụng phân tích của NH TMCP Cơng Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam trong giai đoạn từ 2015-2017.

<b>5. Phương ph p nghiên cứu </b>

- Nguồn dữ liệu được thu thập chủ yếu bằng cách:

+ Phỏng vấn: Tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn các đối tượng, bao gồm cán bộ Phòng bán lẻ, các Phòng giao dịch; Phòng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phòng Kiểm tra kiếm sốt nội bộ khu vực 15, Phịng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính liên quan đến cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nhằm nhận diện các vấn đề thực tại trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ Phòng Tổng hợp như dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo từng mục đích, ngành nghề, kỳ hạn cho vay, loại đồng tiền, loại tài sản bảo đảm, kết quả phân loại nợ của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể,… năm 2015, 2016, 2017. Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ Phịng Kiểm tra kiểm sốt nội bộ khu vực 15, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính như số lượng khách hàng cá nhân nhóm 1 cảnh báo rủi ro qua kết quả kiểm tra, kiểm toán; các vấn đề tồn tại cần lưu ý trong cơng tác kiểm sốt rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân…

+ Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích dữ liệu: Phương pháp thống

<i>kê mơ tả là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính </i>

tốn và mơ tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nghiên cứu. Từ số liệu thu thập được qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả phân số liệu theo từng nhóm và sử dụng bảng biểu để trình bày, mơ tả từng nhóm dữ liệu nhằm phục vụ việc phân tích và đánh giá dữ liệu. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp so sánh để so sánh, đối chiếu số liệu các năm thuộc thời gian nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện tính nhất quán giữa kiến thức lý luận, kiến thức thực tiễn và các khuyến nghị đề xuất.

<b>6. Bố cục đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách </b></i>

hàng cá nhân của NHTM.

<i><b>Chương 2: Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá </b></i>

nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

<i><b>Chương 3: Khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng </b></i>

trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN </b>

<b>HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM </b>

<b>1.1.1. Hoạt động cho va và rủi ro t n dụng trong hoạt động cho va </b>

<i><b>a. Hoạt động cho vay </b></i>

Tại Việt Nam theo định nghĩa tại điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.

<i><b>b. Rủi ro </b></i>

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro và lợi nhuận là hai khái niệm có tính song hành với nhau. Khi tiến hành mọi hoạt động kinh doanh doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh ln phải đứng trước sự cân nhắc, dung hịa hoặc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, bất cứ hoạt động đem lại lợi nhuận nào đều hàm chứa rủi ro đi kèm, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn.

Khái niệm rủi ro thường bao gồm hai yếu tố: khả năng xảy ra rủi ro và hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Tùy thuộc vào những ứng dụng đặc thù, tùy thuộc cách tiếp cận định tính, định lượng, hay cách tiếp cận tiêu cực tích cực dẫn đến có nhiều định nghĩa về rủi ro. Chẳng hạn, tác giả Allan Willett cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi. Diễn giải một cách cụ thể hơn, các tác giả C. Arthur William, Jr. Michael, L. Smith (1997) trong cuốn Risk management and insurance có viết rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của các kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro là sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất mà khơng thể đốn định trước. Cũng có quan điểm cho rằng rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện nhất định và khả năng xảy ra các sự kiện đó.

Dù là định nghĩa hay cách tiếp cận nào thì nhận định chung rủi ro có hai thuộc tính cơ bản là sự bất định và nguy cơ đối diện với một hậu quả bất lợi.

<i><b>c. Rủi ro tín dụng </b></i>

Theo Thomas P. Fitch, tác giả cuốn từ điển thuật ngữ ngân hàng do nhà xuất bản Barron phát hành năm 1997 [Dictionary of banking terms, Barron's Educational, Inc, 1997], cho rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Timothy W. Koch, tác giả quyển Quản trị ngân hàng do nhà xuất bản Dryden-Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995 [Bank management, University of South Carolina, The Dryden, 1995, page 107]: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.

Theo Ủy ban Basel rủi ro tín dụng đơn giản nhất được định nghĩa là khả năng mà một khách hàng vay ngân hàng hoặc đối tác sẽ không đáp ứng được các nghĩa vụ của mình phù hợp với các điều khoản đã thoả thuận. [Principles for the Management of Credit Risk - consultative document, July-1999].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Theo Điều 3“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” ban hành kèm theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Rủi ro tín dụng nếu hiểu theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; Một ngân hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các ngân hàng chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.

Tùy cách diễn giải dẫn đến có nhiều cách khác nhau để định nghĩa rủi ro tín dụng, nhưng chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng xuất hiện khi người đi vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng thanh tốn. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Đứng trên góc độ quản lý, rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chỉ có thể phịng tránh, hạn chế chứ khơng thể loại trừ.

<b>1.1.2. Phân loại rủi ro t n dụng </b>

Tùy theo từng mục đích và yêu cầu nghiên cứu, rủi ro tín dụng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.

<i><b>a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro </b></i>

Chia ra các loại rủi ro sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những sai sót, hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Loại rủi ro này được chia thành ba loại rủi ro sau xuất phát từ nguyên nhân phát sinh:

+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn các phương án để quyết định cho vay.

+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản bảo đảm.

+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan liên quan đến công tác quản lý khoản cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:

+ Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính đặc thù bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.

+ Rủi ro tập trung: Là loại rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

<i><b>b. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng </b></i>

Phân loại thành rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống:

- Rủi ro đặc thù: Là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh cho những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.

- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay, chẳng hạn như suy thoái, khủng hoảng kinh tế…

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.1.3. Đặc điểm và c c dấu hiệu của rủi ro t n dụng </b>

<i><b>a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng </b></i>

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro và khả năng sinh lời luôn đi đôi với nhau. Bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro nhất định cho ngân hàng, do ngân hàng khơng thể có được thơng tin một cách kịp thời và đầy đủ về việc sử dụng vốn vay của khách hàng như chính bản thân khách hàng vay. Đây cũng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các NHTM đều cho rằng kinh doanh ngân hàng là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được lợi nhuận mong muốn.

Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn hoặc một cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng hai bên đã ký kết. Do đó rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất và không thực hiện những cam kết đã ký. Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng đã gián tiếp dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Đặc điểm này cũng được coi là hệ quả của đặc điểm thứ 2, vì mối liên hệ gián tiếp của rủi ro tín dụng khiến cho tính đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng càng rõ nét.

<i><b>b. Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng </b></i>

Việc nhận biết sớm các biểu hiện của rủi ro tín dụng là vơ cùng quan trọng, nó giúp cho các ngân hàng có thể ngăn chặn hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro. Nội dung này chỉ đề cập đến các dấu hiệu xuất phát từ khách hàng vì trên thực tế việc nhận biết các dấu hiệu rủi ro từ khách hàng là khơng đơn giản. Mặc dù vậy, vẫn có một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể nhìn thấy trước được và tạm phân chia thành các nhóm sau:

- Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng: Là dấu hiệu khi khách hàng có những biểu hiện khơng thanh tốn hoặc chậm thanh tốn, thanh tốn không đầy đủ gốc lãi khi đến hạn. Khách hàng xin cơ cấu lại nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng. Hoặc sự chậm trễ bất thường trong việc bổ sung các hồ sơ cần thiết cho ngân hàng mà khơng có lý do chính đáng hoặc né tránh sự liên lạc của ngân hàng.

- Nhóm dấu hiệu liên quan đến quản trị điều hành của khách hàng: Thay đổi thường xuyên bộ máy hoạt động hoặc ban điều hành. Không có sử thống nhất trong hội đồng quản trị, hội đồng thành viên thông qua các Biên bản họp hội đồng về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Khách hàng mở rộng kinh doanh vào những ngành nghề không thuộc chuyên môn, không phải là thế mạnh, hoặc các ngành nghề tìm ẩn rủi ro, hay đang bão hịa. Các kế hoạch đầu tư với chi phí lớn vào cơ sở vật chất được phê duyệt một cách nhanh chóng, chẳng hạn như trang thiết bị văn phòng quả hiện đại không cần thiết, đầu tư phương tiện đi lại đắt tiền xa xỉ, ban lãnh đạo công ty có cuộc sống ngày càng giàu có và xa hoa. Các vấn đề liên quan đến nhân sự, nhiều nhân viên làm việc lâu năm hoặc nhiều nhân viên có năng lực rời bỏ cơng ty, hoặc nhiều thành viên trong gia đình họ hàng của ban lãnh đạo công ty thiếu kinh nghiệm, năng lực quản lý nhưng được đưa vào giữ những chức vụ quan trọng.

- Nhóm dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Hàng tồn kho ứ đọng, giá trị sản lượng hoặc doanh thu, lợi nhuận giảm, các chỉ số tài chính biến động theo chiều hướng xấu. Các giao dịch dòng tiền vào ra trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phát sinh rất ít so với trước. Chậm thanh toán các nghĩa vụ khác ngoài nợ ngân hàng như các khoản thuế phải nộp…

- Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách tài chính kế tốn: Khách hàng chậm trễ, trì hỗn trong việc nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, các số liệu báo cáo tài chính khơng hợp lý, thiếu chính xác. Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán kế toán như phương pháp khấu hao tài sản cố định, phương pháp nhập xuất hàng tồn kho, hoặc áp dụng các chính sách chiết khấu bất thường…

- Nhóm dấu hiệu về mặt pháp luật: Khách hàng hoặc thành viên trong ban lãnh đạo công ty (đối với khách hàng tổ chức kinh tế) có dấu hiệu vi phạm pháp luật, liên quan đến các vụ kiện cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Nhóm các dấu hiệu khác: Như đời sống gia đình của khách hàng gặp biến cố. Hoặc các vấn đề về sức khỏe của khách hàng, người thân...

<b>1.1.4. Ngu ên nhân của rủi ro t n dụng </b>

Trong quan hệ tín dụng ngồi hai chủ thể tham gia là ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì mơi trường kinh doanh được xem là nhân tố thứ 3 tác động lên mối quan hệ của hai chủ thể trên. Một rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó nếu từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng cho vay và khách hàng vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.

<i><b>a. Nguyên nhân khách quan </b></i>

Liên quan đến môi trường kinh doanh hay những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: Các nhân tố thuộc về thiên nhiên, thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất...ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và ngân hàng; Mơi trường pháp lý, sự thay đổi chính sách vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền, hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách vĩ mơ của chính phủ, vì thế bất cứ sự thay đổi nào trong hệ thống chính sách kinh tế của chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ đồng bộ cũng là cơ sở pháp lý tốt để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

<i><b>b. Nguyên nhân chủ quan </b></i>

Là nguyên nhân xuất phát từ hành vi của các chủ thể trong quan hệ tín dụng, cụ thể:

- Về phía khách hàng, đó là những rủi ro do năng lực trình độ quản lý, làm việc kém hiệu quả dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính sụt giảm, thua lỗ không đủ nguồn thu trả nợ vay; Hoặc khách hàng chây ì, thiếu thiện chí trả nợ, cố tình lừa đảo ngân hàng dẫn đến cung cấp thông tin giả mạo, bất hợp tác trong việc trả nợ, xử lý tài sản..Ngồi ra có thể do khách hàng, người thân ốm đau, bệnh tật, qua đời tài chính suy giảm khơng đủ nguồn thu trả nợ đúng hạn..

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Về phía ngân hàng, có thể do hệ thống văn bản chính sách, cơng nghệ thơng tin chưa chặt chẽ đầy đủ và cập nhật kịp thời nên chưa ngăn chặn hạn chế được rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Hoặc do cán bộ trình độ năng lực kém không nắm vững và thực hiện đúng quy trình quy định trong hoạt động tín dụng, không nhạy bén trong công tác thẩm định khách hàng. Nhiều trường hợp cán bộ/lãnh đạo ngân hàng cố tình cấu kết với nhau, với khách hàng để trục lợi lừa đảo ngân hàng dẫn đến nhiều rủi ro và tổn thất.

Một cách tiếp cận phổ biến trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng là cách tiếp cận theo lý thuyết thông tin bất đối xứng, cách tiếp cận này chỉ ra rằng ngun nhân có tính bản chất của rủi ro tín dụng là tình trạng thơng tin bất đối xứng giữa người đi vay và ngân hàng, dẫn đến hậu quả là lựa chọn đối nghịch, tức quyết định cho vay sai và hậu quả do rủi ro đạo đức do ngân hàng không đủ thông tin về hoạt động sử dụng tiền vay của khách hàng, không giám sát được người đi vay.

<b>1.1.5. Hậu quả của rủi ro t n dụng </b>

<i><b>a. Rủi ro tín dụng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng </b></i>

Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Do ngân hàng không được lãi nên trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, mặt khác việc không thu được các dòng tiền đúng hạn làm cho ngân hàng khơng đảm bảo các khoản cấp tín dụng liên tục kịp thời, giảm hiệu quả sử dụng vốn nên gián tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nhiều loại rủi ro khác như rủi ro thanh khoản và nghiêm trọng hơn là rủi ro vỡ nợ: Rủi ro tín dụng khiến cho việc thu hồi các dịng tiền vào bị trì hỗn hoặc khơng thu hồi được, ngân hàng bị động trong việc tìm kiếm các dòng tiền khác để bù đắp cho dòng tiền bị thiếu hụt, do đó dẫn đến rủi ro thanh khoản, nếu xảy ra với quy mô lớn và kéo dài sẽ dẫn đến tài chính giảm sút, kinh doanh thua lỗ và rủi ro vỡ nợ là khá lớn.

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín, giá trị thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng: Đối với các ngân hàng gặp nhiều rủi ro tín dụng khách hàng sẽ đánh giá ngân hàng kém hiệu quả, không tin tưởng khi đến giao dịch, họ sẽ hạn chế vay vốn, gửi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tiền, thực hiện giao dịch tại ngân hàng đó hoặc rút giảm các giao dịch cũ với tâm lý e ngại. Kết quả là uy tín, hình ảnh, giá trị thương hiệu của ngân hàng ngày càng giảm sút, về lâu dài quy mô, thị phần ngân hàng bị thu hẹp.

<i><b>b. Tác động đến nền kinh tế, xã hội </b></i>

Rủi ro tín dụng xảy ra chứng tỏ người đi vay và bên cho vay đã không đạt được hiệu quả từ việc sử dụng vốn như ban đầu đặt ra khi cấp tín dụng, do đó xét trên diện rộng lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được khơng có, sản xuất và lưu thơng hàng hóa có thể bị đình trệ.

Mặt khác với chức năng là trung gian tài chính huy động nguồn vốn nhãn rỗi trong nền kinh tế để cho vay những tổ chức, cá nhân có nhu cầu và các ngân hàng có rất nhiều giao dịch liên quan với nhau, do đó khi có rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng đó mà cịn ảnh hưởng dây chun đến tồn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn nền kinh tế xã hội, gây hoang mang và làm sụt giảm lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính ngân hàng của quốc gia. Với hệ thống ngân hàng liên kết toàn cầu như hiện nay, việc một ngân hàng lớn gặp rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản, thì hậu quả của nó thậm chí không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực và cả châu lục.

<b>1.1.6. Quản trị rủi ro t n dụng của NHTM </b>

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm sốt và tối thiểu hóa những tác động bất lợi của rủi ro. Với cách tiếp cận này thì quản trị rủi ro tín dụng bao gồm bốn nội dung sau:

<i><b>a. Nhận dạng rủi ro tín dụng </b></i>

Nhận dạng rủi ro tín dụng là q trình xác định liên tục và có hệ thống nhằm xác định rủi ro tín dụng do nguyên nhân nào, xuất hiện ở đâu và có thể có những rủi ro nào, để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay phù hợp.

Các phương pháp nhận dạng rủi ro thường được sử dụng gồm: Nhận diện rủi ro trên cơ sở mục tiêu; Nhận diện rủi ro theo phương pháp kịch bản; Nhận diện rủi ro trên cơ sở phân loại rủi ro theo nguồn rủi ro; Liệt kê rủi ro có thể nhận biết; Phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

biểu đồ/ma trận. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng là dựa trên dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay vốn.

<i><b>b. Đo lường rủi ro tín dụng </b></i>

Đo lường rủi ro cho vay là việc ngân hàng xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro cho vay. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn cho vay an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phịng để tài trợ cho rủi ro cho vay. Để đo lường rủi ro, ngân hàng cần thu thập số liệu, thơng tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.

Có 2 phương pháp cơ bản để đo lượng rủi ro tín dụng là phương pháp định tính (Ví dụ mơ hình định tính 6C) và phương pháp định lượng (Điển hình hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng). Hai phương pháp này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường rủi ro cho vay. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá, đo lường rủi ro cho vay.

<i><b>c. Kiểm sốt rủi ro tín dụng </b></i>

Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động biến đổi rủi ro tín dụng của ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro. Kiểm soát rủi ro gồm năm loại chiến lược đó là: Né tránh rủi ro, giảm thiểu, ngăn ngừa, chuyển giao và đa dạng hóa rủi ro.

<i><b>d. Tài trợ rủi ro tín dụng </b></i>

Tài trợ rủi ro tín dụng là việc sử dụng những biện pháp bù đắp về mặt tài chính nhằm mục đích giảm tổn thất từ rủi ro tín dụng đó gây ra, duy trì hoạt động bình thường không gây hậu quả dây chuyền.

Tài trợ rủi ro gồm hai dạng thường gặp đó là tự khắc phục rủi ro, chuyển giao rủi ro. Tự khắc phục rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thường sử dụng các biện pháp như sử dụng nguồn dự phịng rủi ro để trích lập định kỳ, sử dụng nguồn bảo hiểm để bù đắp tổn thất... Chuyển giao rủi ro ở đây khác với chuyển giao rủi ro ở nội dung kiểm soát rủi ro là lúc này rủi ro đã xảy ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM </b>

Như đã đề cập ở trên, kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro. Khái niệm kiểm sốt rủi ro, mục đích, nội dung, tiêu chí cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại các NHTM sẽ được đề cập cụ thể hơn ở các phần dưới đây. Trước tiên cần hiểu rõ một số đặc điểm đặc trưng trong cho vay KHCN so với các đối tượng khách hàng khác:

<b>1.2.1. Đặc điểm cho va kh ch hàng c nhân </b>

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, KHCN bao gồm: Cá nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh; Cá nhân, hộ gia đình khơng đăng ký kinh doanh; Hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng. Cụ thể:

- Cá nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh: Là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh [Theo nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp].

- Cá nhân, hộ gia đình không đăng ký kinh doanh: Là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện [Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp].

- Cá nhân có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng: Là các nhu cầu chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình mà khơng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, như mua sắm nhà cửa, các phương tiện đi lại, các trang thiết bị liên quan đến sức khỏe, giáo dục…

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Qua những khái niệm trên, có thể thấy được phạm vi cho vay KHCN là khá rộng, quy mô mỗi khoản vay của từng khách hàng thường nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay khá lớn, phương án vay vốn đơn giản nhưng đi kèm với đó các các số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, thu nhập của khách hàng không được ghi chép một cách bài bản, rõ ràng, minh bạch, chính vì thế cho vay KHCN có những đặc điểm riêng khác với các đối tượng vay khác dẫn đến ảnh hưởng đến việc kiểm sốt rủi ro tín dụng như sau:

- Quy mô và số lượng khoản vay: Thông thường quy mô hay dư nợ của các khoản cho vay KHCN thường nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp nhưng số lượng các khoản vay KHCN khá lớn, với định hướng của đa số các ngân hàng hiện nay là phát triển theo mơ hình ngân hàng bán lẻ thì số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân ngày càng lớn và tổng quy mô các khoản vay KHCN ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ ngân hàng.

- Nhu cầu vay vốn: Mặc dù mục đích cho vay KHCN có thể xếp thành hai loại là cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng nhưng với số lượng KHCN lớn thì nhu cầu vay vốn rất đa dạng với nhiều đối tượng kinh doanh và nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế của từng khách hàng.

Từ đó dẫn đến nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN đa dạng hơn so với các đối tượng vay vốn khác, nó xuất phát từ sự đa dạng của ngành nghề kinh doanh, của nhu cầu tiêu dùng, xuất phát từ chính sự biến động tình hình tài chính của người vay hoặc sự biến động về tình trạng sức khỏe của khách hàng hay người thân trong gia đình.

- Quản lý khoản vay KHCN: Chi phí quản lý khoản vay KHCN tính trên một đồng cho vay KHCN thường lớn hơn so với cho vay doanh nghiệp bởi vì với số lượng các khoản cho vay KHCN lớn, ngân hàng thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để tiếp thị, phát triển khách hàng, thẩm định và quản lý khoản vay.

Tại giai đoạn trước khi cho vay, khi tiếp nhận đề nghị vay vốn của KHCN thì thủ tục hồ sơ khá đơn giản so với cho vay khách hàng tổ chức, nhưng do đa số các

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KHCN vay sản xuất kinh doanh đều tự quản lý và theo dõi theo kiểu gia đình, ghi chép sơ sài, khơng có sổ sách một cách bài bản nên số liệu sản xuất kinh doanh, tài chính thu thập thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu minh bạch và KHCN thường có tâm lý khơng muốn người ngồi biết số liệu kinh doanh bn bán của mình nên việc thẩm định tình hình khách hàng, thẩm định nguồn thu nhập thực tế trả nợ là rất khó khăn.

Ngoài ra, khi cho vay khách hàng doanh nghiệp thì thơng tin tài chính thường được kiểm tốn hoặc cơ quan thuế kiểm tra nên ít nhất có cơ sở đánh giá..trong khi đó các thơng tin KHCN cung cấp thiếu cơ sở để kiểm tra đối chiếu.

Bên cạnh đó, KHCN kinh doanh với bạn hàng thường theo mối quan hệ tin tưởng lâu năm, thường khơng có hợp đồng, hóa đơn, chứng từ và chủ yếu là giao dịch tiền mặt không sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch, nên gây khó khăn trong việc quản lý dòng tiền, giám sát khoản vay của ngân hàng để sớm phát hiện các dấu hiện bất thường có thể dẫn đến rủi ro như khơng kiểm sốt được mục đích

Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động biến đổi rủi ro tín dụng của ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro.

<i><b>b. Mục đích kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN </b></i>

Theo các nội dung nghiên cứu trên đã cho thấy hai thành phần chính của rủi ro tín dụng là khả năng xuất hiện rủi ro tín dụng và mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra, do đó kiểm sốt rủi rro tín dụng trong cho vay KHCN nhằm mục đích ngăn ngừa rủi ro tín dụng xảy ra với xác suất thấp nhất và hạn chế tối đa mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra đối với cho vay KHCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>1.2.3. Nội dung kiểm so t rủi ro t n dụng trong cho va KHCN </b>

Về mặt lý thuyết, nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN cũng dựa trên nội dung kiểm soát rủi ro chung cho tất cả các đối tượng khách hàng do đó các biện pháp kiểm sốt rủi ro cũng được phân loại vào các nhóm sau:

<i><b>a. Né tránh rủi ro </b></i>

Né tránh rủi ro là việc chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra, né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất.

Trong giai đoạn trước khi cho vay, sau khi nhận diện, đo lường rủi ro tín dụng thông qua các hoạt động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng, ngân hàng đánh giá từng đối tượng khách hàng theo những mức độ rủi ro cụ thể, đối với những khách hàng đã thấy rõ có chứa rủi ro lớn, khơng phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là né tránh rủi ro bằng cách từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu.

Kỹ thuật kiểm sốt rủi ro này có ưu điểm: là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, khơng phải chịu những tổn thất tiềm ẩn mà rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên cũng có những nhược điểm nhất định như:

- Rủi ro và lợi ích song song tồn tại, những khoản cho vay có lợi ích cao thì rủi ro cũng cao vì vậy nếu né tránh rủi ro cũng có thể mất đi lợi ích có được từ những khoản cho vay này.

- Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức, vì vậy tránh rủi ro này thì khơng hẳn sẽ tránh được rủi ro khác.

- Trong nhiều trường hợp không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy không thể chỉ loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động.

<i><b>b. Ngăn ngừa rủi ro </b></i>

Là biện pháp loại bỏ những nguyên nhân nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro. Đối với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát vốn vay nhằm không để dẫn đến rủi ro như: Giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng để tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; Yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

khách hàng cầm cố thế chấp tài sản bảo đảm ngăn ngừa rủi ro khách hàng không trả nợ ngân hàng; Xác định mức cấp tín dụng hay giới hạn tín dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng đảm báo khách hàng không thừa vốn để sử dụng sai mục đích như đã cam kết trên hợp đồng tín dụng.

- Ưu điểm: Việc ngăn ngừa tổn thất trong khi vẫn cho phép NHTM bắt đầu hoặc tiếp tục hoạt động gây nên rủi ro đó để tìm kiếm lợi nhuận.

- Nhược điểm: Biện pháp ngăn ngừa thường chỉ hạn chế được một phần của rủi ro.

<i><b>c. Giảm thiểu rủi ro </b></i>

Là biện pháp nhằm làm giảm sự bất định của rủi ro và giảm mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất thường áp dụng như: Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng rõ ràng, áp dụng sản phẩm, quy trình cho vay phù hợp; Áp dụng các điều khoản chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; Định giá khoản vay có phần bù rủi ro thơng qua yếu tố lãi suất, phí; Áp dụng biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản; Trích lập dự phịng rủi ro.

- Ưu điểm của kỹ thuật này: Có khả năng kiếm được một phần lợi nhuận khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro mà khơng loại bỏ hồn tồn cơ hội kinh doanh.

- Nhược điểm: Là biện pháp thực hiện khi rủi ro đã xảy ra nên chỉ làm giảm mức độ tổn thất của rủi ro, khơng ngăn ngừa được hồn tồn rủi ro.

Cụ thể các biện pháp giảm thiểu rủi ro thường được áp dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM:

- Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng rõ ràng:

Chính sách tín dụng là tổng thể các quy trình, quy định, văn bản chỉ đạo của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn và bắt buộc cán bộ ngân hàng thực hiện đầy đủ, thống nhất trong toàn hệ thống tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, đánh giá đúng cơ hội kinh doanh và giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất. Là bộ phận quan trọng cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của từng Ngân hàng.

Mặt khác, chính sách định hướng tín dụng của một ngân hàng cần có những định hướng cụ thể, đổi mới phù hợp với mục tiêu đặt ra trong từng chu kì kinh doanh của một ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế. Khi ngân hàng gặp thời kì khó khăn cũng là do chính sách tín dụng chưa hiệu quả hoặc do người thực thi chính sách không lường trước được hết những biến động tiêu cực của các yếu tố bên ngồi.

Chính sách tín dụng phản ánh chính sách tài trợ của ngân hàng thông qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất và mức đảm bảo cho mỗi khoản tín dụng. Là tài liệu xác định rõ chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ liên quan nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tạo điều kiện để các cán bộ liên quan biết rõ những việc cần phải làm khi tham gia một khoản vay.

Các chính sách tín dụng giúp thống nhất q trình làm việc trong tồn hệ thống. Tuy khơng thể khái qt hết tính phức tạp và đặc thù riêng biệt của mỗi khoản vay song cố gắng thể hiện là một khuôn mẫu chung, với các bước cơ bản phải thực hiện nhằm đồng đều hố chất lượng tín dụng ở mức cao nhất. Mục đích giúp các cán bộ tín dụng tuy ở các chi nhánh khác nhau, hay thậm chí ở cùng một chi nhánh song đang phải giải quyết các khoản vay khác nhau, giữa cán bộ lâu năm với cán bộ mới vào nghề đều có thể phối hợp nhịp nhàng với nhau, thống nhất cung ứng đến khách hàng sản phẩm tín dụng với chất lượng cao nhất.

Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng thông thường bao gồm: + Định hướng thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng.

+ Tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của ngân hàng.

+ Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình ra quyết định cho vay.

+ Những hoạt động cần thiết cho việc tiếp thị, thẩm định, đánh giá và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Các tài liệu cần thiết trong hồ sơ vay vốn.

+ Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá, bảo quản tài sản thế chấp.

+ Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn, kỳ hạn trả nợ.

+ Giới hạn cho vay tối đa của từng ngành hàng, từng nhóm sản phẩm đối với toàn danh mục, của tổng dư nợ đối với tổng tài sản ngân hàng.

+ Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Từ các nội dung định hướng và các quy định chung để cho việc thực hiện chính sách tín dụng một cách rõ ràng chặt chẽ, các ngân hàng sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy định, quy trình cấp tín dụng gồm từng bước cụ thể trước trong và sau khi cho vay KHCN nhằm kiểm soát tần suất rủi ro và giảm thiểu mức độ tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra:

+ Chú trọng quy trình, quy định tiếp thị, thẩm định, sàng lọc khách hàng đảm bảo lựa chọn khách hàng tốt, đồng ý cấp tín dụng với hạn mức/số tiền cụ thể đáp ứng quy định và phù hợp với định hướng tín dụng của ngân hàng. Quy định cụ thể các trường hợp không được cho vay hoặc hạn chế cho vay.

+ Quy định cụ thể điều kiện cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản và cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản với mục đích là vừa nguồn thu nợ dự phịng vừa nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm, ý chí trả nợ của bên vay hạn chế khả năng xảy ra rủi ro từ hậu quả lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin bất đối xứng.

+ Rà soát chặt chẽ các điều khoản trong hợp động tín dụng, hợp đồng thế chấp với khách hàng, giám sát việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng sau khi ký kết. Trong đó lưu ý yếu tố lãi suất cho vay phải bao gồm cả phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro được áp dụng tùy theo mức độ rủi ro của từng khoản vay và mục đích là tạo nguồn thu để bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng mong muốn đảm bảo rằng lãi suất cho vay cao hơn lãi suất đã được điều chỉnh theo rủi ro và cộng với các khoản chi phí. Quy định ràng buộc các điều khoản mua bảo hiểm cho đối tượng vay vốn, tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật và nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

giảm tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra; Đề nghị khách hàng ủy quyền cho ngân hàng cấp tín dụng là người thụ hưởng bảo hiểm đầu tiên, nếu trường hợp nhiều ngân hàng cùng tham gia cấp tín dụng phải phân chia tỷ lệ, và mức độ ưu tiên thụ hưởng bảo hiểm theo mức cấp tín dụng một cách hợp lý nhất.

+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, nguồn thu nhập và tình hình tài sản bảo đảm của khách hàng vay. Trong quá trình giám sát vốn vay nếu phát hiện nguy cơ rủi ro cao ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra.

+ Tính tốn và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định. Dự phịng rủi ro chính là chi phí trích trước do vậy sẽ làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Trích lập dự phịng tại các ngân hàng mang tính chất giống như hình thức tự bảo hiểm rủi ro. Việc trích lập bao gồm trích lập dự phịng cụ thể và dự phòng chung.

+ Quy định các biện pháp xử lý nợ như: Tích cực thu hồi nợ quá hạn; Cơ cấu lại nợ trên cơ sở đánh giá khả năng khách hàng trả được nợ sau khi cơ cấu; Xử lý tài sản bảo đảm.

- Tổ chức bộ máy tín dụng chặt chẽ, hợp lý:

Bộ máy tín dụng được tổ chức hợp lý, chặt chẽ là yếu tố quan trọng trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng hiệu quả. Vì cho vay KHCN và khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm riêng do đó phải bố trí nhân sự phục vụ KHCN và khách hàng doanh nghiệp thành hai phòng/tổ riêng biệt để thuận lợi cho việc tiếp thị, chăm sóc và nắm bắt tồn diện khách hàng. Tổ chức bộ máy tín dụng dựa trên nguyên tắc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ theo phân cấp uỷ quyền và nhiệm vụ được giao; đảm bảo yêu cầu phán quyết tín dụng phải qua ít nhất ba cấp: cán bộ thẩm định, cán bộ kiểm soát, lãnh đạo quyết định; đảm bảo mục tiêu sử dụng nguồn lực tối thiểu nhưng phát huy hiệu quả tối đa cho đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững, tức là có chú trọng yếu tố kiểm soát rủi ro, bên cạnh bộ phận thực hiện nghiệp vụ cho vay cần có bộ phận kiểm tra kiểm soát độc lập với ba cấp phán quyết tín dụng nêu trên. Bộ phận này có thể được tổ chức kiểm sốt từng khâu của quy trình cho vay, chẳng hạn bộ phận thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.. hoặc kiểm soát sau khi khoản vay đã được thực hiện như phòng/tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ. Cách thức tổ chức của bộ phận kiểm soát độc lập này tùy thuộc vào chính sách quản trị điều hành của từng NHTM.

- Ngồi ra các biện pháp trên thì việc tổ chức, sắp xếp nhân sự một cách hợp lý cũng là một trong những cách thức giảm thiểu rủi ro quan trọng trong NHTM. Cụ thể như sau:

Do những đặc trưng riêng trong cho vay KHCN, nên các cán bộ quan hệ KHCN hoặc lãnh đạo phụ trách khối KHCN khi tuyển dụng và đào tạo khơng cần địi hỏi quá cao về khả năng phân tích tài chính, mà cần có sự am hiểu thị trường nhất định, kỹ năng giao tiếp, thu thập thông tin tốt và nắm bắt nhanh nhạy các mối quan hệ của KH, bởi vì cho vay KHCN khơng có nhiều số liệu để phân tích quan trọng là khả năng đánh giá, nhận định tốt năng lực kinh doanh, tình hình tài chính và tiềm lực thực sự của khách hàng trên thị trường. Đồng thời cần có sự nhạy bén trong giao tiếp, sớm nhận ra những dấu hiệu rủi ro đầu tiên như sự thiếu trung thực, không thẳng thắng..trong những lần tiếp xúc đầu tiên với KHCN.

Ngồi ra có một số u cầu đối với nhân sự làm cơng tác tín dụng nói chung phải đáp ứng đó là:

+ Nắm vững qui định, qui trình nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng và các kiến thức pháp luật cơ bản liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ.

+ Cập nhật kịp thời những thay đổi trên thị trường, thay đổi về văn bản chính sách vĩ mơ ngành tài chính ngân hàng để sớm dự đốn những cơ hội hay thách thức mới để có những biện pháp tín dụng kịp thời thay đổi.

</div>

×