Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu Luận - Thẩm Định Dự Án Đầu Tư - Đề Tài - Dự Án Sản Xuất Mỳ Gói Theo Công Nghệ Mới Của Công Ty Kd & Cb Lương Thực Hà Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.8 KB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chương 1: Giới thiệu tổng quan về dự án</b>

1.1 Thông tin về dự án 1.1.1 Giới thiệu công ty

Công ty KD & CB Lương thực Hà Việt được thành lập ngày 08/09/1996theo quyết định số 035876 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty với thương hiệu HAVICO – VIAMI, hiện công ty đang sở hữu hơn 40 loại sản phẩm, đa dạng hương vị phục vụ các nhu cầu tiêu dùng như Mì Gà nấm VIAMI, mì Tơm chanh VIAMI, mì Bị rau thơm, mì Gà quay VIA. Ban đầu việc đi vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, lực lượng cán bộ cơng nhân viên chỉ có 40 – 50 người, sản xuất trên dây chuyền công suất 150 tấn/tháng.

Năm 1997, do nhu cầu phát triển của thị trường mì ăn liền ngày càng tăng, Cơng ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Việt đã thuê thêm mặt bằng tại cơng ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu – Bộ Thương mại nằm trên Km9 – Quốc lộ 1A – Pháp Vân – Hoàng Mai – Hà Nội và khu công nghiệp Gián Khẩu – Gia Viễn – Ninh Bình, cơng ty đã lắp đặt thêm 3 dây truyền sản xuất mì ăn liền với công suất 450 tấn/ tháng, số công nhân lên tới 200 người.

Năm 2004 – 2005, do nhu cầu của thị trường tăng cao nên công ty đã xây dựng thêm một nhà máy ở Hà Tây: Khu công nghiệp Cầu Rẽ - Phú xuyên với diện tích là 5 Hecta. Sau khi đã đi vào sản xuất ổn định với việc áp dụng công nghệ mới vào q trình sản xuất, các mặt hàng của cơng ty từ 10 loại nay đã lên tới 30 loại.

Năm 2005 – 2006 trong điều kiện thuận lợi công ty đã lắp ráp thêm 2 dây chuyền sản xuất hiện đại của Đài Loan và Nhật Bản với tổng tài sản hơn 15 tỷ đồng, nâng năng suất lên từ 700 đến 1000 tấn/ tháng, góp phần tạo cơng ăn việc làm cho một lực lượng lao động lớm. Số cơng nhân đã có 400 – 500 người làm việc.

Năm 2007 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất bằng cách nhập khẩu thêm 5 dây chuyền sản xất mới. Công ty đã cho ra nhiều sản phẩm đa dạng, chất lượng cao và ổn định với sản lượng bình quân 60.000 tấn/ năm (tương đương 70 triệu gói/tháng). Sản phẩm của

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

HAVICO đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000 liên tục dành được thứ hạng cao như cúp vàng cho thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng ( Hội chợ cơng nghệ thực phẩm chất lượng hợp chuẩn) Huy chương vàng Hội chợ hàng hóa người tiêu dùng ưa thích, huy chương vàng triểnlãm hàng Việt nam chất lượng cao… Có được những điều này là do đóng góp rất lớn của 2000 cán bộ, công nhân viên và ban lãnh đạo công ty.

 <i>Cơ sở pháp lý</i>

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do cục thuế cấp

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc cơng bố định mức dự tốn xây dựng cơng trình - Phần Khảo sát xây dựng;

- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơng trình;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và

- Thẩm định về yếu tố kĩ thuật công nghệ của dự án

<b> Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án: Dự án đầu tư xây dựng nhàmáy của Công ty KD & CB Lương thực Hà Việt. Được đặt tại Khu công nghiệp CầuRẽ - Phú Xuyên. Khu vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của mộtkhu công nghiệp hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môitrường cho các công ty đầu tư sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặtnhư gần vùng nguyên liệu, giao thơng thơng suốt, đảm bảo q trình sản xuất vàhoạt động của nhà máy.</b>

1.1.2 Sự cần thiết của dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người bị chi phối bởi công việc, gia đình, xã hội. Vì thế, thời gian và khả năng chăm sóc gia đình và bản thân ngày càng thu hẹp. Chính vì lí do đó, con người tìm đến cho mình những món ăn nhanh nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe và cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể mà khơng cần phải mất q nhiều thời gian. Vì muốn đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của xã hội, công ty chúng tôi đã lên ý tưởng cho việc xây dựng nhà máy sản xuất mì gói nhằm thỏa mãn nhu cầu của mọi người và mang đến cho mọi người những hương vị mới lạ, hấp dẫn.

1.1.3Mục tiêu của dự án

Mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mì ăn liền chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm mì ăn liền với nhiều chất dinh dưỡng phục vụ sức khỏe và cuộc sống mọi người trong cộng đồng. Khẳng định vị thế và sức mạnh của VIAMI trên thị trường sản xuất và kinh doanh mì ăn liền tại Việt Nam và các nước trên

- Về không gian: Công ty KD & CB Lương thực Hà Việt - Về thời gian: Năm 2009

<b>Chương 2: Thẩm định dự án "Sản xuất mỳ gói theo công nghệ mới"</b>

2.1 Nội dung dự án đầu tư

Đầu năm 2009 công ty THHH kinh doanh & chế biến lương thực Hà Việt dự định đầu tư một nhà máy mới để chế biến mì gói theo cơng nghệ mới (chiên mì gián tiếp) với các thơng tin dự án như sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.1Kế hoạch đầu tư và nguồn vốn

<i><b>Thiết bị</b></i>

 Công ty mua thiết bị dây chuyền là 536.000USD của Hãng MitSui, chi phí vận chuyển người bán chịu, thuế nhập khẩu người mua chịu là 10%, công ty sẽ trả trước 40% trị giá mua thiết bị (bao gồm cả thuế), phần cònlại vay của Ngân hàng ACB bằng tiền đồng Việt Nam để trả. Phần vay sẽ được trả theo phương thức trong 3 năm, mỗi năm trả 1/3 vốn vay, trả vào cuối năm, lãi suất cho vay là 12%/năm. Thiết bị được tính khấu hao trong 5 năm, giá trị sau khi thanh lý ước tính là 750 triệu đồng. Công ty thực

 Thực hiện chế độ khấu hao đều.

 Ngồi ra cơng ty cịn phải chịu chi phí lắp đặt và chạy thử là 620 triệu đồng.  Công suất của dây chuyền là 10.200 tấn/năm.

<i><b>Nhà xưởng</b></i>

 Phục vụ sản xuất có tổng trị giá là 4.081 triệu đồng, khấu hao đều trong 10 năm  Ngoài vốn CSH tham gia đầu tư nhà xưởng thiết bị, công ty cịn đưa 5 tỷ đơng vốn

CSH tham gia vào vốn lưu động. 2.1.2 Kế hoạch khai thác kinh doanh 2.1.2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh

<b>Bảng 1: Chi phí biến đổi trên 1 tấn sản phẩm (chưa bao gồm thuế VAT 10%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chi phí kinh doanh 0,3

 Chi phí gián tiếp bình qn 1 năm chưa tính phần khấu hao là: 3,2 tỷ đồng.  Vốn lưu động thường xuyên hàng năm chiếm bình qn bằng 22% tổng chi phí.  Nhu cầu VLĐ sẽ vay ngân hàng với lãi suất bình quân là 12%/năm.

2.1.2.2 Doanh thu dự kiến

 Trọng lượng 1 gói mì là 75g, giá bán bn bình qn 1 gói là 750 đồng bao gồm thuế VAT. Dự kiến công suất dây chuyền sản xuất là 10.200 tấn/năm, năm thứ nhất sản suất và tiêu thụ đạt 70% công suất, năm thứ hai đạt 80%, vàtừ năm thứ 3 trở đi đạt 90% công suất.

 Ngồi ra, cịn thu hồi được mì vụn bằng 3% sản lượng, với đơn giá bán bình quân là 3 triệu đồng/ tấn mì vụn.

 Thuế VAT đầu ra và các khoản giảm trừ chiếm 10% doanh thu.

<i><b>Thơng tin thêm</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Trong đó:</b></i>

 i<small>1 </small> là tỷ suất hoàn vốn thấp hơn được sử dụng  i<small>2 </small> là tỷ suất hoàn vốn cao hơn được sử dụng  NPV<small>1 </small>là NPV có được khi sử dụng tỉ suất a  NPV<small>2 </small>là NPV có được khi sử dụng tỉ suất b

- Thời gian hoàn vốn chiết khấu (Discounted Payback period) - Chỉ số khả năng sinh lợi PI (Profitability index)

Để phân tích, cùng với phân tích độ nhạy để thấy được ảnh hưởng của các biến số tới NPV của dự án. Thêm vào đó, sẽ phân tích thêm tình huống dự án trên cơ sở dự báo về yếu tố hàm chứa rủi ro dự tính cao. Cuối cùng, dựa trên các nhóm yếu tố đã phân tích, chúng tôi sẽ đánh giá tổng hợp hiệu quả của dự án, từ đó để ra một quyết định đầu tư đúng đắn và tối ưu cho doanh nghiệp.

2.2.2 Phân tích, thẩm định dự án đầu tư

2.2.2.1. Phân tích Kinh tế- Tài chính của dự án  <b>Thiết bị, nhà xưởng</b>

Với tỷ giá là 1USD = 18000VNĐ thì giá thiết bị ban đầu là = 536 x 18 = 9648 triệu VNĐ

<b>Bảng 2:Giá thiết bị và nhà xưởng (đvt: triệu VNĐ)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Với thời gian khấu hao của thiết bị là 5 năm, còn nhà xưởng là 10 năm, sử dụng khấu hao đều, thì giá trị khấu hao mỗi năm là:

<b>Bảng 3 : Bảng kế hoạch khấu hao</b>

Khấu hao nhà xưởng 408,1 408,1 408,1 408,1 408,1 Khấu hao thiết bị 2246,6 2246,6 2246,6 2246,6 2246,6 Tổng giá trị khấu hao 2654,7 2654,7 2654,7 2654,7 2654,7

Tỉ giá 1USD=18000VNĐ

Giá thiết bị ban đầu 9648000000

<i><b>Bảng giá thiết bị và nhà xưởng</b></i>

STT Khoản mục <sup>Giá trị (triệu</sup><small>đồng)</small>

<i><b>Bảng kế hoạch khấu hao</b></i>

<i>Khấu hao thiết bị</i>

<b><small>Khoản mục</small></b>

<b><small>Năm</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Giá trị còn lại cuối kỳ</small> <sub>12659.14</sub> <sub>10004.48</sub> <sub>7349.82</sub> <sub>4695.16</sub> <sub>2040.5</sub>

<small>Giá trị thanh lí của thiết bị (triệu đồng)750Giá trị còn lại chưa khấu hao hết của nhà xưởng (triệu đồng)2040.5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thiết bị được cơng ty trả trước 40%, cịn lại vay ngân hàng ACB để trả. Phần vay = 0,6 x 10612,8 = 6367,7 triệu VNĐ được trả theo phương thức trong 3 năm, mỗi năm trả 1/3 vốn vay, trả vào cuối năm, lãi suất cho vay là 12%/năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tỷ lệ tiêu thụ so với công suất 0,7 0,8 0,9 0,9 0,9

- Chi phí biến đổi trên 1 tấn sản phẩm:

<i><b>Bảng tính sản lượng và doanh thu</b></i>

<i>ĐVT: Triệu đồng</i>

Công suất tiêu thụ <b>0.70.80.90.9</b> 0.9

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

(chưa bao gồm vat 10%) Khoản mục <sup>Giá trị (triệu</sup>đồng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 <b>Vốn lưu động</b>

 Vốn lưu động thường xuyên hàng năm chiếm bình quân bằng 22% tổng chi phí.  Nhu cầu VLĐ sẽ vay ngân hàng với lãi suất bình quân là 12%/năm.

 Nhu cầu vay VLĐ = Nhu cầu VLĐ – 5000 (VLĐ ban đầu)

<b>Bảng 7: Bảng vốn lưu động</b>

Nhu cầu vay VLĐ 8584,6 10424,6 12264,7 12264,7 12264,7 Lãi vay vốn lưu động 1030,1 1251,0 1471,8 1471,8 1471,8

<b><small>Bảng dự trù vốn lưu động</small></b>

<small>Nhu cầu vốn lưu động 13584.56 15424.6417264.72 17264.72 17264.72Nhu cầu vay vốn lưu động8584.56 10424.6412264.72 12264.72 12264.72</small>

<small>Vốn lưu động chiếm 22% tổng chi phíLãi suất vay vốn lưu động 12%</small>

<small>VCSH tham gia vào vốn lưu động là 5000 triệu đồng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và

Lợi nhuận trước thuế và lãi

<i><b>Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án</b></i>

<i><b>Thuế VAT đầu ra và các khoản giảm trừ chiếm 10% </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

 <b>Dòng tiền của dự án</b>

<b>Bảng 9: Bảng Dòng tiền hoạt động hằng năm</b>

Lợi nhuận trước thuế và lãi

<b>Bảng 10: Dòng tiền đầu của dự án</b>

<b>Bảng 11 : Bảng Dòng tiền cuối của dự án</b>

+ Thuế thu hồi tài sản chỉ tính đối với thiết bị

Thuế thu hồi tài sản (25%) (187,5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 <b>Tính NPV, IRR, thời gian hồn vốn chiết khấu</b>

<i>Nhận xét về dịng tiền: </i>

- Dự án có dịng tiền chuẩn, nên chỉ có một giá trị IRR.

- Dòng tiền tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng thấp, không đều. Năm thứ 5 tăng nhiều hơn do có sự thanh lý thiết bị.

Sử dụng excel ta tính ra được: → NPV = 1246,8> 0

IRR = 15,5% > k = 12%

Từ đây có thể nhận thấy dự án đầu tư có thể chấp nhận được. Do giá trị hiện tại ròng phản ánh kết quả lỗ, lãi của dự án theo giá trị hiện tại. NPV của dự án là 1246,8 triệu

<small>5. Thuế thu nhập doanh</small>

<b><small>-13380.9</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

VNĐ > 0 cho thấy dự án có lãi và giá trị lãi khá cao. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR phản ánh khả năng sinh lời của dự án. IRR = 15,5% > tỷ lệ chi phí vốn bình qn là 12%, có thể khẳng định là dự án có lãi.

2.3 Đánh giá dự tính về NPV

Như trên đã phân tích, các giá trị NPV, IRR, đều mang lại kết quả là dự án có lãi và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên để ra được quyết định đầu tư, chúng ta cần xem xét vấn đề một cách kĩ lưỡng hơn qua các phân tích: phân tích độ nhạy cảm và phân tích tình

NPV của dự án là -3886.32 triệu VNĐ < 0 cho thấy dự án lỗ rất nhiều. Tỷ lệhoàn vốn nội bộ IRR phản ánh khả năng sinh lời của dự án. IRR = 7% < tỷ lệ chi phí vốn bình qn là 12%, có thể khẳng định là dự án lỗ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Khi tăng giá bán lên 5%, tức là bán với giá 787,5 đồng thì lúc đó NPV = 10424,8 triệu VNĐ, IRR = 38,8% cao hơn rất nhiều so với trường hợp ban đầu là bán với giá 750 đồng (NPV tăng hơn 8 lần, còn IRR tăng hơn 2 lần).

- Khi tăng giá bán lên 15% con số này còn cao hơn rất nhiều lần.

2.4 Thẩm định về tác động kinh tế - xã hội của dự án  <b>Hiệu quả kinh tế</b>

Dự án sản xuất mì gói theo cơng nghệ mới có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Hà Tây. Nhà nước, địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

 <b>Lợi ích xã hội</b>

- Tạo ra công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho lao động địa phương. - Nâng cao thu nhập cho chủ đầu tư

- Đáp ứng nhu cầu về mì gói trên thị trường - Thẩm định về tác động môi trường của dự án:

<b>+ Ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí</b>

Trường hợp giảm giá bán, hiển nhiên dự án khơng hiệu quả vì với mức giá như cũ thì dự án cũng khơng có hiệu quả

Khi tăng giá bán lên 5%, thì NPV=6762,92 triệu VNĐ và IRR>12% (LSNH)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>+ Ảnh hưởng đến giao thông</b>

Công ty nên đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.

<b>- Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường:</b>

+ Giảm thiểu lượng chất thải + Thu gom và xử lí chất thải

<b>Chương 3: Kết luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Qua việc phân tích trên, có thể nhận định được rằng dự án sản xuất mỳ gói theo cơng nghệ mới có khả quan và có thể chấp nhận được. Trong việc phân tích, chúng tơi đã ngầm giả định rằng mức giá không thay đổi trong thời gian của dự án để đơn giản cho việc tính tốn. Từ phân tích, thấy rằng thời gian hồn vốn của dự án là khá lâu 4,65 năm gần bằng thời gian của dự án, nhưng bù lại dự án có giá trị NPV = 1246,8 khá cao. Cũng từ phân tích độ nhạy, thấy rằng 2 yếu tố: giá bán và chi phí biến đổi ảnh hưởng rất lớn đến NPV. Chỉ cần giá bán tăng lên một chút thì NPV thu được lớn hơn rất nhiều. Từ đó có thể thấy được rằng, tại sao cơng ty chỉ chọn mức giá 750 đồng, mức giá này làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm mỳ gói của cơng ty và cũng tính đến các yếu tố rủi ro khác. Một nét nổi bật của dự án đó là độ rủi ro khá cao, tuy nhiên trong tính tốn của chúng tơi, yếu tố khơng chắc chắn về xác suất xảy ra của từng nhân tố, nhưng cũng nhân định được rằng đây là dự án vừa có lợi nhuận, vừa có rủi ro cao. Nhưng xét trên tình hình thực tế, do điều kiện kinh tế vĩ mơ đang dần trở lại ổn định, nền kinh tế đang dần khôi phục, mức độ rủi ro của dự án có thể giảm bớt. Căn cứ vào các kết quả đánh giá và phân tích, nhóm nghiên cứu cho rằng cơng ty nên đầu tư vào dự án.

Qua việc phân tích trên, có thể nhận định được rằng dự án sản xuất mỳ gói theo cơng nghệ mới khơng thể chấp nhận được. Do giá trị hiện tại ròng phản ánh kết quả lỗ, lãi của dự án theo giá trị hiện tại. NPV của dự án là -3886.32 triệu VNĐ < 0 cho thấy dự án lỗ rất nhiều. Tỷ lệhoàn vốn nội bộ IRR phản ánh khả năng sinh lời của dự án. IRR = 7% < tỷ lệ chi phí vốn bình qn là 12%, có thể khẳng định là dự án lỗ. Do vậy, dự án không hiệu quả, không nên đầu tư.

<b>Tài liệu tham khảo</b>

</div>

×