Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Nguyễn Đại Thắng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”, tôi đã nhận được </b></i>
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
<b>PGS.TS. Trần Chí Thiện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện </b>
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Nguyễn Đại Thắng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ... 3
5. Kết cấu của đề tài ... 4
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 6
1.1.3. Nguyên tắc và căn cứ pháp lý trong quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã... 9
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 21
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã ... 23
1.2.1. Kinh nghiệm thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu ... 23
1.2.2. Kinh nghiệm xã Mường Sang, huyện Mộc Châu ... 24
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 26
2.2.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ... 26
2.2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp... 26
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ... 28
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 29
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình tình thực hiện các nội dung quản lý đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 30
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 31
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA BÀN THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ... 32 </b>
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị trấn nông trường Mộc Châu ... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 35
3.1.3. Đánh giá chung ... 38
3.2. Thực trạng sử dụng đất của Thị trấn nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2022 ... 39
3.2.1. Cơ cấu và biến động đất đai ở TTNT Mộc Châu ... 39
3.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp... 42
3.2.3. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp. ... 43
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 45
3.3.1. Tổ chức bộ máy ... 45
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các tác nhân tham gia vào bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 46
3.3.3. Đảng ủy, MTTQ và các tổ chức đoàn thể TTNT Mộc Châu ... 52
3.4. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai của TTNT Mộc Châu giai đoạn 2020-2022 ... 52
3.4.1. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai ... 52
3.4.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ... 55
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. ... 58
3.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .. 61
3.4.5. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. ... 64
3.4.6. Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai khác khi được phân công, chỉ đạo ... 66
3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về đất đai ở TTNT Mộc
3.6.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ... 79
<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA BÀN THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ... 80 </b>
4.1. Phương hướng ... 80
4.1.1. Quan điểm về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn ... 80
4.1.2. Định hướng quản lý sử dụng đất đai thị trấn ... 80
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu ... 80
4.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng ủy ... 80
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai... 81
4.2.3. Tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 81
4.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai và hoàn thiện quản lý nhân lực ... 81
4.2.5. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. ... 81
4.2.6. Phối hợp làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho nhân dân khi triển khai các dự án trên địa bàn ... 82 4.2.7. Thực hiện tốt việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quan tâm cơng tác hịa giải cơ sở. ... 82
4.2.8. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thực hiện kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai trên địa bàn... 82
4.3. Kiến nghị ... 84
4.3.1. Với huyện Mộc Châu ... 84
4.3.2. Với UBND tỉnh Sơn La... 84
4.3.3. Với Trung ương ... 85
<b>KẾT LUẬN ... 86 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 89 </b>
<b>PHỤ LỤC ... 91 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">11 VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng </b>
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng và biến động theo 3 loại đất chính TTNT Mộc Châu giai đoạn 2020 – 2022... 40 Bảng 3.2: Bảng cân đối đất đai kiểu bàn cờ ... 41 Bảng 3.3: Kết quả sử dụng đất nông nghiệp của TTNT Mộc Châu năm 2020 so với Bảng 3.6. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của UBND TTNT Mộc Châu ... 54 Bảng 3.7. Biểu tổng hợp Quy hoạch trên địa bàn TTNT Mộc Châu 2020-2022 ... 56 Bảng 3.8. Biểu tổng hợp vi phạm quy hoạch trên địa bàn TTNT Mộc Châu
2020-2022 ... 56 Bảng 3.9. Nhận xét của cán bộ và người sử dụng đất về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu ... 57 Biểu 3.10: Kết quả thực hiện thủ tục đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Thị trấn nông trường Mộc Châu ... 59 Biểu 3.11: Biểu tổng hợp diện tích đất có nguồn gốc từ Nơng – Lâm trường trả ra chưa thực hiện cấp GCN QSDĐ ... 60 Bảng 3.12. Nhận xét của cán bộ và người sử dụng đất về công tác thực hiện thủ tục đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 60 Bảng 3.13: Biểu tổng hợp các vụ vi phạm đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu năm 2020-2022 ... 62 Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai và người sử dụng đất về công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ sử dụng đất ... 63 Bảng 3.15.: Kết quả giải quyết đơn thư trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu ... 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai và người sử dụng đất về công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ... 65 Bảng 3.17. Kết quả điều tra thực hiện bồi thường thu hồi để thực hiện dự án trên địa
bàn TTNT Mộc Châu từ năm 2020-2022 ... 67 Bảng 3.18. Kết quả điều tra giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại TTNT Mộc Châu từ năm 2020-2022 ... 69 Bảng 3.19. Kết quả điều tra nguồn thu ngân sách của đất đai của Thị trấn nông trường Mộc Châu giai đoạn 2020 – 2022 ... 71 Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai về sự phối hợp, hỗ ttrợ của UBND TTN Mộc Châu đối với các hoạt động quản lý đất đai của cấp trên ... 72 Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ và người sử dụng đất về chất lượng của các cán bộ quản lý đất đai của UBND TTN Mộc Châu ... 76 Bảng 3.22. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai về điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ QLNN về đất đai trên địa bàn thị trấn ... 77 Bảng 3.23. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai và người sử dụng đất về môi trường xã hội của đội ngũ cán bộ QLNN về đất đai trên địa bàn thị trấn ... 78
<b>Hình </b>
Hình 3.1: Vị trí và gianh giới của Thị trấn Nông trường Mộc Châu trên Bản đồ huyện Mộc Châu ... 33 Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất TTNT Mộc Châu năm 2022 ... 39 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức, bộ máy Nhà nước về đất đai ở Thị trấn Nông trường Mộc Châu ... 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Đất đai là nguồn tài nguyên quý báu của mỗi quốc gia và là tư liệu sản xuất chủ yếu trong tất cả các ngành kinh tế; là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đất đai là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, là thành phần quan trọng và không thể thiếu của môi trường sống. Đất đai gắn bó chặt chẽ với con người trong sản xuất và đời sống. Tình hình quản lý và sử dụng đất của nước ta trong những năm gần đây khá phức tạp, do sự gia tăng dân số cùng với q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ở nước ta tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt là ở các địa phương có tốc độ đơ thị hóa nhanh. Ở các địa phương này, mua đi bán lại về đất đai đã và đang trở thành một xu hướng lớn, đầu cơ bất động sản đang trở thành một kênh thu hút lớn trong giới đầu tư; giá cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất không ngừng tăng lên; số vụ vi phạm pháp luật về đất đai; số vụ tranh chấp, khiếu kiện về đất đai… xảy ra ngày càng nhiều với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Do vậy, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai càng có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, nhất là trên địa bàn cấp xã.
Thị trấn Nơng trường Mộc Châu (TTNTMC) có tổng diện tích đất tự nhiên 10.839,41ha, chiếm 10,02% diện tích tự nhiên toàn huyện; thị trấn gồm 30 tiểu khu, với 8.516 hộ và 32.528 nhân khẩu. Nằm khu trung tâm Du lịch quốc gia Mộc Châu, trong những năm gần đây trên địa bàn thị trấn đã thu hút được nhiều dự án đầu tư về phát triển du lịch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, góp phần làm thay đổi diện mạo của thị trấn và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Với tốc độ phát triển đơ thị hóa nhanh, giá đất tăng cao, công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế, từ năm 2020 – 2022 số vụ vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Thị trấn là 31 vụ, vi phạm quy hoạch 29 vụ; số đơn thư giải quyết trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn là 79 đơn. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân chưa hồn thành, có 719 hộ gia đình sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông – lâm trường chưa được cấp GCN; công tác GPMB các dự án vẫn còn nhiều vướng mắc và bất cập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã. Một số luận văn, luận án, một số bài bào khoa học về chủ đề này chủ yếu tập trung nghiên cứu ở cấp huyện và cấp tỉnh, trong khi đó cấp xã là cấp quản lý trực tiếp người dân với những thẩm quyền nhất định được phân cơng, phân cấp, ủy quyền thì chưa được quan tâm chú ý.
<i><b>Xuất phát từ thực tiễn khách quan nêu trên, đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” </b></i>
đã được lựa chọn làm đề tài Luận văn Thạc sỹ, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý đất đai của chính quyền địa phương.
<b> 2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nơng trường Mộc Châu; góp phần sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị trấn.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa và góp phần hồn thiện lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã.
- Phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng đất đai, cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu trong thời gian tới.
<b>3. Phạm vi nghiên cứu đề tài </b>
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã và thực tiễn công tác này ở Thị trấn Nông trường Mộc Châu gồm 15 nội dung quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai. Trong 15 nội dung quản lý đất đai, Luận văn tập trung nghiên cứu sâu 05 nội dung mà cấp xã đóng vai trị là chủ thể quản lý chính. Các nội dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">này bao gồm: i) Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai; ii) Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; iii) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất; iv) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ sử dụng đất và; v) Giải quyết tranh chấp về đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Ngoài ra, nghiên cứu khái quát sự phối hợp, hỗ trợ của UBND Thị trấn khi tham gia thực hiện 10 nội dung quản lý đất đai trên địa bàn thị trấn nhưng do cấp trên chủ trì.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề về lý luận quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu.
- Đối tượng khảo sát của đề tài: Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn nông trường (UBND thị trấn Nông trường); đối tượng quản lý (các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Nông trường).
- Phạm vi không gian: trên địa bàn Thị trấn nông trường Mộc Châu
- Phạm vi thời gian: dữ liệu thứ cấp nghiên cứu cho giai đoạn từ năm 2020 - 2022. Dữ liệu sơ cấp điều tra năm 2022. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2023-2030.
<b>4. Những đóng góp của luận văn </b>
<i><b>4.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>
Do đây là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã, nên tác giả luận văn đã cố gắng phát triển và bổ sung thêm một số lý luận sau:
- Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã. - Đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã.
- Vai trò đặc biệt của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã và cấp thôn/bản/tiểu khu.
- Tách riêng 05 nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã do UBND cấp xã chủ trì ra khỏi 10 nội dung khác mà UBND cấp xã chỉ đóng vai trị phối hợp thực hiện theo phân công của các cơ quan hữu trách của UBND huyện hoặc UBND tỉnh.
<i><b>4.2. Đóng góp về thực tiễn </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Phân tích được thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu, đặc biệt với 05 nội dung do UBND Thị trấn chủ trì quản lý. Kết quả phân tích thực trạng QLNN về đất đai giúp cho UBND Thị trấn có góc nhìn khách quan và hiểu sâu và hiểu đúng tình hình thực hiện cơng tác này của tổ chức mình.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường QLNN về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu. Các đề xuất này có tác dụng tham khảo tốt, là các ý kiến tham vấn giúp UBND Thị trấn xây dựng các phương án công tác trong tương lai một cách sát hợp, nhằm phát huy được những thành tựu, khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong QLNN về đất đai trên địa bàn
<b>5. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đất </b>
đai trên địa bàn cấp xã.
<b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </b>
<b>Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở Thị trấn nông trường Mộc </b>
Châu.
<b>Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở Thị trấn nông </b>
trường Mộc Châu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về đất đai </i>
Theo nghĩa rộng, “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và bên dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát với bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất, tập đồn động vật, thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại như hồ nước, đường sá, nhà cửa,... (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010).
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật động vật, nước mặt, nước ngầm và tài ngun khống sản trong lịng đất) theo chiều ngang – trên bề mặt trái đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động xã hội của loài người.
<i>1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </i>
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có mục địch, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội thành một chỉnh thể thống nhất; điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
<i>Quản lý nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi tất cả </i>
các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được Nhà nước giao quyền thực hiện chức năng Nhà nước.
Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, của Nhà nước ở Trung ương hoặc chính quyền địa phương. Nói cách khác, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý được thực hiện bởi hệ thống cơ quan nhà nước đối với xã hội..
<i>Quản lý nhà nước về đất đai: là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà </i>
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
<i>Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã là tổng hợp các hoạt động </i>
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo phân cấp trong quản lý đất đai trên địa bàn cấp xã. Trong đó, UBND cấp xã vừa được phân cấp, ủy quyền chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện một số nội dung quản lý đất đai, vừa phối hợp với các cơ quan hữu quan của huyện và tỉnh để triển khai một số khâu công việc trong thực hiện một số nội dung quản lý khác về đất đai trên địa bàn cấp xã.
<i><b>1.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b></i>
<i>a) Quản lý Nhà nước về đất đai mang những đặc điểm chung của cơng tác quản lý hành chính Nhà nước </i>
- QLNN về đất đai mang tính quyền lực, tính tổ chức và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước.
- QLNN về đất đai có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch thực hiện mục tiêu
- QLNN về đất đai có tính chủ động, tính sáng tạo và linh hoạt cao - QLNN về đất đai là hoạt động mang tính dưới luật
- QLNN về đất đai là hoạt động được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất mà trước hết là bộ máy cơ quan hành chính
- QLNN về đất đai là hoạt động mang tính kinh tế
- QLNN về đất đai là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt - QLNN về đất đai là hoạt động có tính chun nghiệp, liên tục
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- QLNN về đất đai là hoạt động có tính thứ bậc chặt chẽ - QLNN về đất đai là hoạt động khơng mang tính vụ lợi
<i>b) Những đặc điểm riêng của quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta - QLNN về đất đai mang tính thống nhất từ trung ương đến địa phương </i>
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Đất đai là tài sản đặc biệt, quan trọng, hữu hạn, bị giới hạn bởi lãnh thổ, lãnh hải quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật.
QLNN về đất đai được thực hiện trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi bổ sung năm 2001, Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, 2002, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đều khẳng định toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
- QLNN về đất đai diễn ra trong phạm vi rộng lớn:
+ Về mặt khơng gian, Nhà nước quản lý tồn bộ diện tích đất đai nằm trong biên giới quốc gia, bao gồm tất cả các loại đất trên toàn bộ vùng lãnh thổ.
+ Về mặt xã hội, QLNN về đất đai liên quan đến mọi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong tồn xã hội. Theo quy định của pháp luật Đất đai hiện hành, người sử dụng đất khơng chỉ có quyền sử dụng đất mà cịn có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng giá trị để liên doanh, liên kết,...
<i>c) Những đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </i>
- QLNN về đất đai trên địa bàn cấp xã mang tính chất liên cấp và phân cấp giữa các cấp quản lý chính quyền Nhà nước.
Nhà nước là chủ thể của quản lý nhà nước về đất đai. Tham gia quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã có nhiều cơ quan cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh dưới sự chỉ đạo chung của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
UBND cấp xã có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn cấp xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng theo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo phân công, chỉ đạo của UBND cấp huyện. Thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai được thực hiện theo phân cấp, ủy quyền của UBND cấp huyện nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- QLNN về đất đai trên địa bàn cấp xã liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng đất gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, các hộ gia đình và các cá nhân.
Do hoạt động của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn đều liên quan đến đất đai và đất đai này đặt dưới sự quản lý của chính quyền địa phương nên công tác QLNN về đất đai trên địa bàn cấp xã là công tác liên quan đến đông đảo những cá nhân và tổ chức trực tiếp sử dụng đất địi hỏi sự tham gia của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn và cả hệ thống chính trị trong tuyên tuyền, giáo dục pháp luật về đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai,....
<i>1.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai </i>
Thứ nhất, QLNN về đất đai là hoạt động cơ bản để bảo vệ sở hữu toàn dân về đất đai. Tại Điều 4, Chương I của Luật đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta vẫn kiên trì giữ vững quan điểm này.
Thứ hai, QLNN về đất đai có vai trị quan trọng trong việc khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Đất đai là tài ngun vơ cùng quý giá nhưng số lượng lại hạn chế cho nên việc bảo vệ và sử dụng tiết kiệm đất đai là vô cùng cần thiết. Đảng ta khẳng định: “Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội”.
Thứ ba, QLNN về đất đai góp phần đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội. Do mọi hoạt động kinh tế - xã hội đều diễn ra trên một địa bàn không gian nhất định (trên một diện tích đất đai nhất định) nên đất đai là một yếu tố đầu vào không thể thiếu cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội, là một tư liệu sản xuất quan trọng của mọi quá trình sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, QLNN về đất đai sẽ giúp đảm bảo sự công bằng cho mọi chủ thể trong tiếp cận và sử dụng nguồn lực quan trọng này.
Thứ tư, QLNN về đất đai giúp đảm bảo sự ổn định và đoàn kết trong nội bộ nhân dân trên địa bàn cấp xã, ở từng thôn/bản, ở mỗi gia đình.
Do điều kiện kinh tế - xã hội ở cấp xã, nhất là các xã, thị trấn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn thấp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trong khi đất đai là một vấn đề có tính nhạy cảm, dễ xảy ra tranh chấp nên QLNN về đất đai trên địa bàn cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt. Trong thực tế ở nhiều nơi, nhiều địa phương đã phát sinh những tranh chấp phức tạp, thậm chí dẫn đến thành điểm nóng của xã hội xung quanh việc tranh chấp đất đai. Tất cả những hiện tượng đó đều xuất phát từ những hạn chế trong chính sách đất đai và sự quản lý thiếu chặt chẽ của Nhà nước. Một chính sách đất đai hợp lý, phù hợp với thực tiễn, một sự quản lý thống nhất, chặt chẽ của Nhà nước sẽ góp phần đảm bảo một xã hội ổn
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước – chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Trên địa bàn cấp xã, UBND cấp xã được phân quyền chủ trì một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và phối hợp, hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đất đai khác theo sự chỉ đạo, điều phối của cơ quan quản lý cấp trên.
<i>ii) Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng. </i>
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước .
Theo Điều 5, Luật Đất đai 2013 “ Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
<i>iii) Nguyên tắc 3: Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả </i>
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất QLĐĐ cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được
Có như vậy, QLNN về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
<i>1.1.3.2.Căn cứ pháp lý </i>
Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã và đang đặt ra một yêu cầu khách quan đó là phải xây dựng và hồn thiện chế độ sở hữu đất đai cho phù hợp với cơ chế mới. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã được xây dựng, tạo ra cơ sở pháp lý ngày càng hoàn thiện cho các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai nói chung, trên địa bàn cấp xã nói riêng.
Năm 1980 hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định toàn bộ tài nguyên đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Thời gian này nước ta vẫn chưa có luật đất đai chính thức nhưng cũng đã có một số văn bản mang tính pháp luật của nhà nước về đất đai ra đời. Vào ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 229/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Đặc biệt, ngày 31/01/1981 Ban Bí thư TW Đảng ra chỉ thị 100/CT – TW về việc mở rộng khoản sản phẩm để nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp, mở đầu cho việc chuyển nền nông nghiệp sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Ngày 29/12/1987 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên – Luật đất đai 1987. Sau 5 năm thực hiện theo Luật Đất đai 1987 thì đã bộc lộ rõ ra một số điều khơng cịn phù hợp với sự phát triển của đất nước. Trước tình hình đó, vào ngày 14/07/1993 nhà nước đã bổ sung, hồn chỉnh và thơng qua Luật Đất đai 1993. Tại điều 13 của Luật Đất đai 1993 đã quy định rõ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai giúp cho công tác quản lý về đất đai đạt được những hiệu quả cao.
Tiếp theo Luật Đất đai 1993 là Luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998 và 2001 lấy Hiến pháp năm 1992 làm nền tảng đã khẳng định rõ hơn về chế độ sử dụng đất cũng như phương thức quản lý sử dụng đất, Điểm nổi bật trong chính sách quản lý đất đai được thể hiện là cho người sử dụng đất có 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê..
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, sau những năm thực hiện theo Luật Đất đai 1993 thì đã bộc lộ ra những sơ hở, những điều khoản khơng cịn phù hợp với tình hình đất nước trong giai đoạn mới nữa. Do đó vào ngày 26/11/2003 Luật Đất đai 2003 ra đời, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2004. Tại Điều 6 Luật Đất đai 2003 đã quy định rõ 13 nội dung quản ý nhà nước về đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong giai đoạn tiếp theo.
Sau những năm thực hiện Luật Đất đai 2003, đất nước không ngừng phát triển nhanh chóng chính trị, kinh tế, xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, cùng đó là nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng thì Luật Đất đai 2003 khơng cịn phù hợp nữa. Trước tình hình đó thì vào ngày 29/11/2013 Quốc hội đã ban hành Luật Đất Đai 2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Ngồi ra Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Bộ TN & MT đã ban hành các Thông tư hướng dẫn để các cấp, các ngành thực hiện Luật Đất đai nhanh chóng vào cuộc sống như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị đinh số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Năm 2019 Nghị định 102/2014/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 03/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thơng tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.Ngoài ra, cịn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư của của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài ngun và Mơi trường… nhằm cụ thể hóa các vấn đề có liên quan khác.
Như vậy thông qua Hiến pháp, pháp luật và hệ thống văn bản dưới luật nhà nước ta đã thiết lập một cơ chế quản lý đất đai ngày càng hoàn thiện, từ Trung ương đến địa phương để đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b></i>
<i>1.1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai </i>
Trong Luật Đất đai 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 22, trong đó, có quy định thẩm quyền quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước. Các nội dung quản lý ấy bao gồm:
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra đánh giá xây dựng giá đất.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6) Quản lý bồi thường hỗ trợ tài chính tái định cư khi thu hồi đất.
7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
8) Thống kê, kiểm kê đất đai.
9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.
13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.
15) Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai.
<i>1.1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai do UBND cấp xã chủ trì </i>
Địa bàn cấp xã là địa bàn trên đó diễn ra 15 nội dung (hoạt động) quản lý đất đai kể trên. Trong đó, có 05 nội dung được phân cấp cho UBND xã và 10 nội dung khác mà UBND cấp xã phối hợp thực hiện một số khâu theo phân công của cấp trên. UBND cấp xã được phân cấp chủ trì thực hiện các nội dung số 4, 7, 11, 13 và 14.
Với 5 nội dung được phân cấp chủ trì, UBND cấp xã thực hiện các hoạt động quản lý cụ thể sau:
<i>i) Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai (nội dung số 13) </i>
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện (cơ quan Tư pháp cấp tỉnh/huyện chủ trì, tham mưu và phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp và UBND cấp dưới) xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai.
Ở cấp xã, UBND cấp xã chủ trì giao cho cơng chức Tư pháp - Hộ tịch chủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trì, phối hợp với cơng chức Địa chính - Xây dựng, dưới sự hướng dẫn của cấp trên, xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai trên địa bàn cấp xã:
<i>+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai ở cấp xã. </i>
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai: Tổ chức Hội nghị, niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật, lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai vào các chương trình hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã.
<i>ii) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa bàn cấp xã (nội dung 4) </i>
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng trong q trình sử dụng đất, mang lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội và còn là căn cứ pháp lý quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai như: công tác giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Khơng chỉ đóng vai trị quan trọng đối với mỗi địa phương, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cịn có ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch tổng thể của cả vùng và cả tỉnh.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy trình, quy phạm nhưng việc thực hiện cịn hạn chế do có nhiều hạng mục dự án chưa có nguồn vốn để triển khai. Kết quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giúp cho UBND các cấp đánh giá, quản lý, sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở hoạch định phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi rộng, tạo cơ sở pháp lý để UBND Thị trấn thực hiện và phối hợp thực hiện lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn theo đúng quy định.
Theo Điều 42 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tùy theo phạm vi huyện, tỉnh, quốc gia, thuộc thẩm quyền của huyện, tỉnh và Chính phủ; việc phê duyệt quy hoạch kế hoạch này, tương ứng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội.Cấp xã có vai trị rất quan trọng trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa bàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã bao gồm 03 nhiệm vụ: Một là, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp cấp thẩm quyền phê duyệt: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cơng bố cơng khai tồn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, cơng trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hai là, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các chủ thể (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức) tại địa phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơng bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương đến ngày 31 tháng 12 cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 1 năm sau.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoác đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về nhu cầu đó.
Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơng bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bàng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi cơng bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất khơng cịn nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, cơng trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mơ, cấp cơng trình hiện có thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Ba là, UBND cấp xã chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất cơng ích, đất chưa sử dụng được phân cấp quản lý.
<i>iii) Đăng ký đấy đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất, quyền sỏ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (nội dung số 7) </i>
Sở TN&MT, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện đăng ký đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính đối với tổ chức.
Phịng TN&MT huyện, Chi nhánh VPĐKĐĐ (huyện) thực hiện đăng ký đất đai, ban hành quyết định và quản lý hồ sơ địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân.
Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Chủ trì xác định nguồn gốc sử dụng đất; hiện trạng sử dụng đất; tình trạng tranh chấp đất đai, qua đó phối hợp với cơ quan chun mơn cấp huyện hồn thiện hồ sơ cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Niêm yết công khai hiện trạng sử dụng đất tại Nhà văn hóa thơn/bản/ tiểu khu, và UBND cấp xã)
- Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến trong quá trình niêm yết theo quy định.
<i>iv) Giám sát và quản lý việc thực hiện quyền, nghĩa vụ sử dụng đất (nội dung số 12) </i>
Việc sử dụng đất phải được thực hiện trên nguyên tắc đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân, đồng thời xử lý triệt để các sai phạm trong việc sử dụng đất.
Các quyền của người sử dụng đất như được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp... luôn được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Mọi nghĩa vụ của người sử dụng đất đều được chính quyền giám sát và quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">lý tốt như: nghĩa vụ nộp thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân...
HĐND cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, UBND cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm đất đai (sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, hủy hoại đất…vv)
UBND cấp xã cung cấp hồ sơ đất đai, cung cấp thông tin về nguồn gốc đất đai, cử cán bộ (Phó Chủ tịch phụ trách đất đai), cơng chức (địa chính, tư pháp) tham gia hỗ trợ các Đoàn Thanh tra của Thanh tra tỉnh/thanh tra huyện hoặc các Đoàn Kiểm tra của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh/Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện hay các Đoàn giám sát của Quốc hội/ HĐND tỉnh/ HĐND huyện trong công tác thanh tra/kiểm tra/giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai trên địa bàn cấp xã.
<i>v) Giải quyết tranh chấp về đất, giải quyết khiếu nại và tố cáo (nội dung </i>
số 14)
UBND cấp xã có 02 nhiệm vụ trong giải quyết tranh chấp về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai:
Thứ nhất, xác minh, tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo thẩm quyền. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hịa giải tranh cấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của mặt trận, tổ chức xã hội khác (Điều 202, Luật Đất đai 2013).
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành như sau:
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hịa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hịa giải khơng thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hịa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, khơng thỏa thuận.
Biên bản hịa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hịa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hịa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hịa giải thành hoặc khơng thành.
4. Trường hợp hịa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hịa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Trường hợp hịa giải khơng thành hoặc sau khi hịa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hịa giải khơng thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo (Điều 202, Luật Đất đai 2013)
Thứ hai, Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nơng nghiệp vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn. Thẩm quyền giải quyết kiếu nại lần đầu thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã, lần 2 thuộc về Chủ tịch UBND huyện.
<i>1.1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai do UBND cấp xã phối hợp thực hiện </i>
Ngoài 05 nội dung cấp xã được phân cấp chủ trì nêu trên, UBND cấp xã phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai khác khi được u cầu. Trong đó, có các nhiệm vụ:
- Cơng chức địa chính xã tham gia hỗ trợ đo đạc, xác định hiện trạng đất đai giúp đơn vị tư vấn lập bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch đất đai dưới sự chủ trì của Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện.
- Xác định hiện trạng đất, nguồn gốc đất, làm căn cứ để huyện có phương án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đối với dự án có sử dụng đất.
- Hướng dẫn người dân dân kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính trong q trình làm hồ sơ đất đai, làm cơ sở cho Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm định và chuyển cho cơ quan Thuế xác định mức thuế chuyển mục đích sử dụng, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Cung cấp các tài liệu và phối hợp xác minh các nội dung liên quan phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng đất của các đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh tiến hành khảo sát giá đất trên địa bàn để phục vụ cho việc đề xuất điều chỉnh hệ số giá đất phù hợp với từng loại đường giao thông. UBND cấp xã thực hiện niêm yết cơng khai bảng giá đất, sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh để nhân dân biết và thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i><b>1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b></i>
<i>1.1.5.1. Các nhân tố khách quan </i>
- Thứ nhất, hệ thống các chính sách, các quy định pháp lý của Nhà nước và của tỉnh, huyện trong quản lý đất đai.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai đầy đủ, đồng bộ, liên thông phù hợp với thực tiễn và có tính tiên tiến sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã. Ngược lại, nếu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai chưa đầy đủ, đồng bộ; không phù hợp, hoặc cịn một số điểm khơng phù hợp với thực tiễn tại cơ sở, sẽ dẫn đến khó khăn cho việc triển khai thực hiện. Chẳng hạn, nếu giá đền bù do chủ đầu tư và hộ dân tự thảo luận mà khơng có khung quy định, có hộ dân sẽ địi giá thật cao gây khó cho chủ đầu tư.
- Thứ hai, hiểu biết và ý thức pháp luật của người dân và sự tin tưởng, ủng hộ của người dân đối với Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính cấp xã nói riêng càng cao, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã càng thuận lợi. Ngược lại sự hiểu biết, ý thức pháp luật của người dân và sự tin tưởng, ủng hộ của người dân thấp, công tác QLNN về đất đai càng gặp khó khăn, thậm chí có nhiều nội dung rất khó triển khai tại cơ sở do thiếu sự tự giác và sự hợp tác của người dân.
- Thứ ba, đơ thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi địa phương. Q trình đơ thị hóa có quan hệ rất lớn đến công tác quản lý đất đai thể hiện, tốc độ đơ thị hóa càng nhanh thì diện diện tích đất nơng nghiệp càng giảm để chuyển đổi sang đất phi nông nghiêp như: đất ở; đất thương mại – dịch vụ. Bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi mà q trình đơ thị hóa đem lại cịn một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong qua trình đơ thị hóa có thể thấy rõ như: Việc vi phạm đất đai, quy hoạch tăng; vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng ở nhiều dự án gặp khó khăn; tình trạng đơn thư, khiếu kiện kéo dài liên quan đến bồi thường.
- Cuối cùng, các nhân tố khác như văn hóa, tập quán, sự phát triển của khoa học, cơng nghệ, hội nhập quốc tế… cũng có ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nét văn hóa, tập quán của nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLNN về đất. Do, ở mỗi địa phương khi vận dụng các chính sách, pháp luật của nhà nước cần quan tâm tới nét văn hóa, tập quán của nhân dân từng vùng. Chẳng hạn, ở một số nơi, đồng bào Dao tin rằng có thần rừng nên đã hạn chế nạm phá rừng bừa bãi.
Khoa học, cơng nghệ phát triển sẽ góp phần giúp cho nhân dân dễ dàng tiếp cận, tra cứu tìm hiểu thơng tin và các quy định, chính sách của nhà nước về đất đai, giúp cho cán bộ quản lý có nhiều dữ liệu, cơng cụ để quản lý.
<i>1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan </i>
- Thứ nhất, Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai.
Chất lượng này được thể hiện thông qua các tiêu chí: trí lực (khả năng làm việc trí óc), thể lực (sức khỏe thể chất), tâm lực (ý thức chính trị và đạo đức cá nhân) và được thể hiện tổng hợp thông qua phân loại cán bộ, đảng viên hàng năm. Nếu chất lượng đội ngũ cán bộ tốt sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả và đúng quy định. Ngược lại, đội ngũ cán bộ yếu sẽ dẫn đến việc giải quyết các công việc chậm; khó vận dụng được các chính sách, pháp luật vào thực tiễn công việc tại địa phương, dẫn đến cơng việc trì trệ, ách tắc.
- Thứ hai, điều kiện làm việc của cán bộ QLNN về đất đai thể hiện thông qua cơ sở vật chất phục vụ cho công tác như: phòng làm việc, phương tiện làm việc, phương tiện liên lạc, phương tiện đi lại. Nếu điều kiện làm việc tốt, phương tiện làm việc đầy đủ (điện thoại, mạng intenet; dữ liệu đất đai; hệ thống phần mềm; máy móc đo đạc..) sẽ giúp cho cán bộ dễ dàng tra cứu, kiểm tra thông tin, thực hiện xác định vị trí các quy hoạch, kế hoạch, đo đạc thửa đất … một cách chính xác, từ đó cơng việc được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả. Ngược lại điều kiện làm việc không tốt, không đầy đủ sẽ dẫn tới việc giải quyết các cơng việc khó khăn và chậm trễ, thậm trí có khi xử lý giải quyết cơng việc khơng đúng, có sai sót.
- Thứ ba, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quản lý đất đai không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của các cán bộ QLNN về đất đai mà còn phụ thuộc vào nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng; sự tham gia, phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội; sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan/cán bộ, cơng chức thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên địa bàn cấp xã.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Phương thực lãnh đạo của Đảng đề ra các chủ trương, nghị quyết, kim chỉ nam trong hành động. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội tốt sẽ giúp tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân để họ tự giác chấp hành thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước về đất đai.Việc kiểm soát, giám sát tốt của cơ quan Lập pháp như Quốc hội, HĐND các cấp sẽ góp phần kịp thời phát hiện ra các tồn tại, hạn chế để khắc phục sửa chữa, phát huy các mặt tích cực để nhân rộng triển khai thực hiện..
<b>1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu </b></i>
Thị trấn Mộc Châu là trung tâm hành chính - kinh tế - văn hoá của huyện Mộc Châu, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - Quốc lộ 6, cách thành phố Sơn La khoảng 115 km về phía Đơng Nam, cách thủ đơ Hà Nội 195 km. Thị trấn có diện tích tự nhiên 1.425,09 ha. Phía Bắc, Phía Tây giáp xã Mường Sang; Phía Đơng giáp Thị trấn nơng trường Mộc Châu; Phía Nam giáp Đơng Sang. Mộc Châu có 15 đơn vị tiểu khu, dân số 2.736 hộ với 11.310 nhân khẩu. Với sự phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa nhanh, cơng tác quản lý đất đai ln được UBND thị trấn Mộc Châu quan tâm, chú trọng và dần đi vào nề nếp. UBND thị trấn đã kịp thời tham mưu cho Đảng ủy xây dựng Chương trình hành động về lãnh đạo trong cơng tác quản lý Quy hoạch, Đất đai, Xây dựng giai đoạn 2020-2025 để tổ chức thực hiện, nhờ đó đã huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức đồn thể trong cơng tác tun truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định về quản lý đất đai, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai. Chỉ đạo đề xuất thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị Xây dựng, phân cơng đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm Đội trưởng, Đội phó là Cơng chức Địa chính – Xây dựng và Trưởng công an thị trấn; xây dựng lịch công tác thường xuyên tuần tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về đất đai trên địa bàn, nhờ đó các vi phạm về đất đai sớm được phát hiện xử lý, đặc biệt những vi phạm về tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng các cơng trình Homstay trên đất nơng nghiệp. Chỉ đạo thực hiện tốt nội dung cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân, tính đến hết năm 2022 tỷ lệ cấp giấy chứng nhận cơ bản đã hồn thành đạt 93,9%, do đó đã tạo thuận lợi cho nhân trong việc thực hiện các thủ tục hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chính về đất đai, phát huy được quyền của người sử dụng dụng đất; hạn chế nhiều các vụ việc tranh chấp đất đai trong nhân dân trên địa bàn. (Nguồn: UBND thị trấn Mộc Châu, 2022).
<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm xã Mường Sang, huyện Mộc Châu </b></i>
Xã Mường Sang là xã vùng I của huyện Mộc Châu, cách UBND huyện Mộc Châu 5,0 km. Xã nằm trên tuyến giao thông Quốc lộ 43 huyết mạch đi của khẩu Lóng Sập sang nước bạn Lào. Với tổng diện tích tự nhiên là 9.101,15 ha, gồm 11 bản; dân số 1.790 hộ với 6.266 khẩu; dân tộc chủ yếu là dân tộc Thái và dân tộc Kinh (dân tộc Thái chiếm 63,8%; dân tộc Kinh chiếm 29,5%); với điều kiện khí hậu mát mẻ; cảnh quan thiên nhiên đẹp; nét văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc người Thái với nhiều lễ hội mang đậm bản sắc dân tộc vùng cao. Đó là những điều kiện tuyệt vời để xã Mường Sang phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm…có thể kể đến những điểm du lịch nổi tiếng như “Thác dải Yếm”, “cầu kính Bạch Long”, “Happy land”…Vì lẽ đó những năm qua trên địa bàn xã giá đất tăng đột biến; tình trạng tranh chấp đất đai trong nhân dân gia tăng, có nhiều vụ việc phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ mất An ninh trật tự trên địa bàn. Để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, nhằm phát huy tối đa lợi thế sẵn có cũng như thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình phát triển chung của xã, hàng năm UBND xã đã tham mưu cho Đảng ủy ban hành Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ tại các bản; MTTQ và các tổ chức đồn thể xã tích cực phối hợp với UBND xã tăng cường công tác tuyên truyền pháp Luật về quản lý, sử dụng đất; phát huy vai trò các già làng, các trưởng dòng họ, những người có uy tín tham gia cơng tác hịa giải, giải quyết tranh chấp đất đai. Thành lập các Tổ tư vấn hỗ trợ người dân trong giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, trong đó có sự tham gia của các Trưởng Dịng họ, nhờ đó nhiều vụ việc “tranh chấp đất đai” đã được hịa giải thành ngay từ cơ sở; tình trạng người dân tự ý mua bán, chuyển nhượng đất theo hình thức “viết tay” hầu như khơng cịn, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được đảm bảo. (UBND xã Mường Sang. 2022).
<i><b>1.2.3. Bài học rút ra cho Thị trấn Nông trường Mộc Châu </b></i>
- Bài học 1: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy trong công tác quản lý đất đai: Từ kinh nghiệm của Thị trấn Mộc Châu và xã Mường Sang để phát huy có hiệu quả công tác quản lý đất đai UBND TTNT Mộc Châu cần chủ động tham mưu cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Đảng ủy Chương trình hành động tồn khóa về cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn, hàng năm cần chủ động xây dựng các kế hoạch để tổ chức thực hiện. Phát huy vai trò MTTQ, các tổ chức đoàn thể và các già làng, trưởng các dịng họ trong cơng tác tun truyền vận động nhân dân hiểu và chấp hành các quy định của Luật Đất đai, sử dụng đất đúng mục đích và đúng quy hoạch.
- Bài học 2: Thực hiện đề xuất thành lập Đội Quản lý trật tự đô thi, Xây dựng; phân công rõ người rõ việc để kịp thời kiểm tra, phát hiện, xử lý những vi phạm về đất đai, đặc biệt việc tự ý sử dụng đất sai mục đích, xây dựng các cơng trình nhà ở, Homstay trên đất nơng nghiệp. Thành lập Tổ tư vấn hỗ trợ nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
- Bài học 3: Tăng cường công tác chỉ đạo trong việc cấp GCN quyền sử dụng đất cho nhân dân để nhân dân thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, phát huy được quyền của người sử dụng dụng đất; hạn chế các vụ việc tranh chấp đất; những vi phạm đất đai sảy ra trên địa bàn.
- Bài học 4:Về hòa giải tranh chấp đất đai: Cần phát huy vai trò của già làng, trưởng dịng họ; giải thích – phân tích cho nhân dân hiểu các quy định Luật đất đai, nghĩa vụ của người sử dụng đất để nhân dân chấp hành, đặc biệt đối các địa bàn có nhiều người dân tộc thiểu số. Tránh tình trạng đơn thư vượt cấp kéo dài về tranh chấp đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đề tài tập trung trả lời một số câu hỏi chính như sau:
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu gần đây như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu?
- Cần phải có những giải pháp nào để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị trấn nông trường Mộc Châu?
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp </b></i>
<b>- Nghiên cứu các văn bản Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai từ trước </b>
đến nay của Trung ương và địa phương. Từ đó rút ra những nội dung cơ bản về quản lý đất đai.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp khác về công tác quản lý đất đai từ các báo cáo, sổ sách của UBND TTNT Mộc Châu, Phòng TN&MT huyện, VPĐKQSDĐ huyện, UBND huyện và các xuất bản phẩm khác theo từng năm.
<i><b>2.2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp </b></i>
Số liệu sơ cấp được điều tra bằng phỏng vấn cấu trúc 2 đối tượng: Nhà quản lý (chủ thể quản lý Nhà nước về đất đai) và người sử dụng đất (đối tượng quản lý).
Quy mô phỏng vấn:
- Nhà quản lý: điều tra tồn bộ cán bộ quản lý có tham gia trực tiếp vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu hiện tại. Tổng số 48 người, gồm:
+ 30 tiểu khu trưởng.
+ 10 người ở cấp thị trấn: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Bí thư Đồn TNCSHCM, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Cơng chức Địa chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ 08 người ở cấp huyện : lãnh đạo, chuyên viên Phòng TN&MT, lãnh đạo, chuyên viên chi nhánh VPĐKĐĐ huyện; lãnh đạo, viên chức Trung tâm PTQĐ huyện.
- Đối tượng quản lý (Người sử dụng đất): các hộ dân, các tổ chức có các hoạt động liên quan đến công tác quản lý đất đai của UBND Thị trấn trong Quý IV năm 2022 như xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin chuyển nhượng, thừ kế, tặng cho quyền sử dụng đất đai, xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin tách thửa, nhập thửa đất... .
Số người thuộc đối tượng quản lý được phỏng vấn được tính theo cơng thức: n = N/(1+N*e^2)
Trong đó, N là tổng số người có các hoạt động giao dịch liên quan đến công tác quản lý đất đai của UBND TTNT Mộc Châu trong quý IV năm 2022.
e là sai số cho phép, được chọn là e = 0,05. Với N = 430, sẽ có n = 132. Tỷ lệ chọn mẫu được xác định là d = (n/N) = (132/430) = 0,3069 hay 30,69% . Căn cứ vào tỷ lệ này, sẽ xác định được số người cần phỏng vấn trong mỗi nhóm đối
Trong mỗi nhóm đối tượng quản lý, các đối tượng được sắp xếp theo thứ tự A, B, C,... của trên gọi rồi chọn theo khoảng cách k= 1/d =1/0,3069 = 3,258 Người đầu tiên được chọn có số thứ tự là 2 (ở giữa khoảng cách đầu tiên), những người sau đó sẽ có số thứ tự là 2k, 2k, 4k... (làm tròn).
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Nội dung phỏng vấn: Thu thập ý kiến của cán bộ quản lý/ hộ dân được quản lý về đánh giá của họ đối với việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu theo 5 nội dung chủ yếu và một số nhân tố ảnh hưởng.
Nội dung phỏng vấn được thể hiện thông qua bộ câu hỏi về đánh giá của cán bộ quản lý/hộ dân về các nội dung quản lý đất đai và một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến quản lý đất đai; công tác phối hợp của UBND thị trấn với các cơ quan chuyên môn về công tác quản lý đất đai. Nội dung phỏng vấn được thiết kế trong 02 phiếu phỏng vấn (Xem Phụ lục 1).
Với các chỉ tiêu định tính, quan điểm đánh giá của cá nhân các nhà quản lý và các hộ dân (kết quả trả lời của từng người) được thể hiện thông qua 5 mức độ của Thang đo Likert-5: 1/ 2/ 3/ 4/ 5 tương ứng với các ý nghĩa Hồn tồn khơng đồng ý /Khơng đồng ý/ Phân vân / Đồng ý/ Hoàn toàn đồng
<b>Ý nghĩa Thang đo Likert. </b>
Thang đo likert 5 điểm cung cấp 05 tùy chọn khác nhau để người trả lời khảo sát lựa chọn. Các lựa chọn bao gồm hai thái cực, một ý kiến trung lập và 02 ý kiến
<b>trung gian giữa hai thái cực và trung lập. Thang đo này có có ưu điểm: Tương đối dễ </b>
hiểu hơn đối với người trả lời; thang đo 5 điểm rất lý tưởng để đánh giá kết quả của một mẫu lớn người trả lời; Đưa ra năm tùy chọn khác nhau để lựa chọn làm tăng tỷ lệ phản hồi.
<i><b>2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin </b></i>
Sử dụng phần mềm Excel để tập hợp các dữ liệu của từng đơn vị cá biệt trên bảng tính Worksheet; từ đo tính tốn số liệu tổng hợp.Đó là cơ sở để lập các Bảng thống kê và vẽ các Biểu đồ để biểu diễn và minh họa số liệu.
Bên cạnh các thông tin định lượng được xác định cụ thể, sẵn sàng cho nghiên cứu, luận văn sử dụng các thơng tin định tính sơ cấp qua phỏng vấn cán bộ quản lý và người dân. Các thơng tin này trong q trình phỏng vấn đã được lượng hóa khi mỗi cá nhân trả lời bằng 1 trong 5 mức độ của thang đo Likert – 5 (1, 2, 3, 4, 5), tương ứng với 5 ý nghĩa (rất không đồng ý , không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý). Tổng hợp lại (tính bình qn), cho tất cả nhóm cán bộ quản lý hoặc nhóm hộ dân sẽ ra kết quả cuối cùng về đánh giá chung của mỗi nhóm về tình hình QLNN về đất đai
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hoặc về yếu tố ảnh hưởng tới công tác này trên địa bàn TTNT Mộc Châu. Điểm trung bình nằm trong các khoảng có ý nghĩa khác nhau sau đây:
<i>(Nguồn: Tổng hợp của tác giả) </i>
<i><b>2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>
<i>2.2.4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp </i>
Là phương pháp chủ yếu để nghiên cứu các thông tin thứ cấp. Phương pháp này chủ trương tiến hành phân tích từng tài liệu thứ cấp nhằm phát hiện ra các thông tin hữu dụng có thể phục vụ tốt cho việc nghiên cứu đề tài. Sau đó, các thơng tin ấy được tổng hợp lại theo từng chủ đề là những hợp phần khác nhau của luận văn như: lý luận về nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã; tình hình kinh tế - xã hội, tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn TTNT Mộc Châu, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đất đai trên địa bàn Thị trấn.
Đây cũng là một phương pháp quan trọng để nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp: thơng qua phân tích đặc điểm riêng của từng từng đơn vị, luận văn sẽ tổng hợp thành đặc điểm chung của từng nhóm, từng bộ phận và của tồn tổng thể.
<i><b>2.2.4.2. Phương pháp thống kê mơ tả </b></i>
Trình bày lại một cách có hệ thống các thông tin thu thập được, làm gọn dữ liệu bằng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân nhằm mô tả hiện trạng của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê mơ tả giúp tìm hiểu về bản chất và quy luật vận động của QLNN về đất đai trong giai đoạn 2020-2022 trên địa bàn TTNT Mộc Châu. Các số liệu thu thập được sẽ được liệt kê theo thời gian đối với từng chỉ tiêu cụ thể. Thông qua việc lập các bảng biểu mô tả sẽ cho thấy rõ hơn sự thay đổi về công tác QLNN và các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đất đai; là cơ sở để phân tích định lượng số liệu, giúp đưa ra những nhận xét khách quan đối với QLNN về đất đai ở TTNT Mộc Châu.
</div>