Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.44 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đề thi Giữa kì 2 Tốn lớp 4 (Đề 1)
Câu 3. Một cửa hàng nhập về 30 thùng cam, mỗi thùng có 25 kg cam. Cửa hàng đã bán được 3 tạ 25 kg cam. Vậy số cam còn lại trong cửa hàng là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Câu 6. Một trường tiểu học có 5 khối lớp, mỗi khối lớp có 5 lớp. Các lớp trong trường vừa quyên góp được 1 200 quyển vở gửi đến các bạn nhở vùng cao. Vậy số vở trung bình mỗi lớp trong trường qun góp được là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Câu 10. Tính bằng cách thuận tiện.
20 × 728 × 50 278 × 45 + 278 × 54 + 278
= ……… = ………...
= ……… =………
= ……… =……….
Câu 11. Chị Hiền mua một chiếc váy đỏ và một chiếc váy xanh, trung bình mỗi chiếc váy có giá 425 000 đồng. Chiếc váy đỏ có giá cao hơn chiếc váy xanh 50 000 đồng. Hỏi mỗi váy chị Hiền mua có giá bao nhiêu tiền?
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Đề thi Học kì 1 - mơn: Tốn lớp 4</i>
<b>Phần I: ( 4 điểm )Khoanh tròn trước câu trả lời đúng.</b>
a) Trường tổ chức cho 6910 học sinh đi thăm quan. Hỏi phải có ít nhất bao nhiêu xe để chở hết số học sinh đó đến nơi thăm quan, biết rằng một xe ơ tơ thì chở được 45 em (không kể tài xế).
A. 15 xe B. 16 xe C. 17 xe D. 18 xe
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">b) Trung bình cộng của hai số là 535. Số bé là 287, số lớn là :
A. 248 B. 1070 C. 783 D. 822
<b>Phần II: TỰ LUẬN ( 6 điểm )</b>
<b>Câu 1 (1,0 điểm) : Viết số hay chữ thích hợp vào chỗ chấm:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Câu 5 (2,0 điểm) : Một đội công nhân sửa đường . Trong 13 ngày đầu sửa được 768m</b>
đường, 12 ngày sau sửa được 740m đường và trong 15 ngày cuối sửa được 812m đường. Hỏi trung bình mỗi ngày đội công nhân sửa được bao nhiêu mét đường?
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 1)A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)</b>
<b>I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)</b>
GV cho học sinh đọc văn bản bài “Hải Thượng Lãn Ông” (trang 8) Tiếng Việt 4 Tập 2 -(Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao Hải Thượng Lãn Ơng được coi là một bậc danh y của Việt Nam?
<b>II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)Đọc đoạn văn sau:</b>
<b>QUÊ HƯƠNG NGHĨA NẶNG</b>
Từ lúc thốt li gia đình cho đến ngày về yên nghỉ trên đất mẹ, Đại tướng Võ Nguyên Giáp ln tâm niệm: “Quảng Bình là nhà tơi, khi nào rảnh việc nước thì tơi về nhà.”.
Lần đầu tiên Đại tướng về thăm nhà sau chiến thắng Điện Biên Phủ là mùa hạ năm 1959. Hình ảnh oai phong mà gần gũi của ông đã được ghi tạc trong tâm trí người dân An Xá. Ơng mặc lễ phục quân nhân, đứng thẳng trên một chiếc xe com-măng-ca được tháo bạt. Tay trái ông nắm thanh sắt khung xe, tay phải giơ ngang vành mũ, mắt nhìn thẳng nghiêm cẩn chào người dân quê đang háo hức nồng nhiệt chờ đón. Mặc những dịng mơ hội chảy từ gáy xuống cổ, tay phải ông vẫn giữ nghiêm trên vành mũ.
Những lần ông về quê nhằm ngày lễ hội đua thuyền trên sơng Kiến Giang ln khiến bầu khơng khí thêm đặc biệt. Ngày hội năm 1986, nhân dân khắp nơi tụ về đứng chật hai bờ sông. Bất ngờ, một giọng nói vang lên trên loa phóng thanh: “Kính thưa bà con nhân dân huyện nhà, hôm nay tôi về q...”. Cả hai bờ sơng im bặt vì xúc động, rồi nhiều người mừng rỡ kêu lên: “Ông Giáp! Ông Giáp về!”. Ai cũng nhận ra đó là giọng nói của ơng, giọng Lệ Thuỷ của một người dù gót chân bám bụi trăm miền vẫn vẹn nguyên âm sắc mộc mạc mà ấm áp. Trong buổi giao lưu hơm đó, mọi người đều ấn tượng với lời ơng nói: “Chưa bao giờ tơi qn q hương và gia đình đã hun đúc nên nhân cách của tơi, quyết định con đường đi của tôi...”.
Lần cuối cùng, năm 2013, Đại tướng đã thực sự về với quê hương Vũng Chùa – Đảo Yến. Kể từ đó, người dân cả nước thường xuyên đến viếng thăm nơi này.
<i>(Tường Vy tổng hợp)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>Từ ngữ: Xe com-măng-ca: xe quân sự loại nhỏ, nóc xe được làm bằng vải bạt.</b></i>
<b>Câu 1. Bài đọc cho em biết điều gì về Đại tướng Võ Nguyên Giáp? (0,5 điểm)</b>
A. Chỉ huy nhiều chiến dịch quan trọng. B. Dành tình cảm sâu nặng cho quê hương. C. Được tôn vinh là “vị tướng của nhân dân”. D. Là học trò giỏi của Bác Hồ.
<b>Câu 2. Điều gì khiến bà con dự lễ hội đua thuyền năm 1986 xúc động? (0,5 điểm)</b>
A. Lễ hội năm đó được tổ chức long trọng nhất. B. Bà con được biết trước là Đại tướng sẽ về.
C. Chưa bao giờ mọi người đi xem hội đông như vậy.
D. Được nghe giọng Lệ Thuỷ mộc mạc mà ấm áp của Đại tướng.
<b>Câu 3. Theo em, câu: “Chưa bao giờ tôi quên quê hương và gia đình đã hun đúc nênnhân cách của tôi, quyết định con đường đi của tôi...” ý nói gì? (0,5 điểm)</b>
A. Lịng biết ơn q hương và gia đình của Đại tướng. B. Nỗi nhớ quê hương sâu nặng của Đại tướng.
C. Niềm thương mến với người dân quê hương của Đại tướng. D. Niềm tin vào sự phát triển của quê hương của Đại tướng.
<b>Câu 4. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây: (1 điểm)</b>
a. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích ch nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
<i>(Nguyễn Kiên)</i>
……….. ………..
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">……….. b. Rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ đầu lá rủ phất phơ. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu vàng úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim khơng ngớt vang ra vọng mãi lên trời cao xanh thẳm khơng cùng.
<i>(Đồn Giỏi)</i>
……….. ……….. ………..
<b>Câu 5. Gạch chân vào trạng ngữ của câu văn sau và cho biết trạng ngữ đó bổ thơng tingì cho câu: (1 điểm)</b>
Suốt thời gian sống xa q nhà, Đại tướng ln nhớ những món ăn của miền quê sông nước.
<b>Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi “CN”dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1,5 điểm)</b>
a. Con sông Kiến Giang chảy qua làng An Xá, quê hương của Đại tướng. b. Hội đua thuyền là lễ hội nổi tiếng của vùng quê ven sông Kiến Giang.
c. Bà con đi xem hội đua thuyền vô cùng mừng rỡ khi biết tin Đại tướng về quê.
<b>B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)1. Nghe – viết (4 điểm)</b>
<b>HẢI THƯỢNG LÃN ƠNG(Trích)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ơng cũng dành nhiều cơng sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hố và lịch sử. Ơng được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
<i>Nguyễn Liêm</i>
<b>2. Tập làm văn (6 điểm)</b>
Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bố
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)</b>
<b>I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)</b>
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cây đa quê hương” (trang 80) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là “cây đa nghìn năm”?
<b>II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)Đọc đoạn văn sau:</b>
<b>CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY</b>
Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
– Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
– Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đơi cánh cịn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngồi. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em khơng bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.
Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào khơng biết nữa. Bỗng có tiếng gọi, chim em mở chồng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:
– Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>(Theo Phong Thu)</i>
<b>Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khátđiều gì? (0,5 điểm)</b>
A. Được mẹ cưng hơn. B. Được xuống mặt đất. C. Được chuyền quanh gốc.
D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.
<b>Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm)</b>
A. Chim em bị ngã xuống đất. B. Chim em bị thương.
C. Chim em bị mẹ quở trách. D. Chim em bị rơi xuống vực .
<b>Câu 3. Câu chuyện muốn khun các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm)</b>
A. Khơng nên tị nạnh với anh chị em trong nhà.
B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều.
C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm. D. Tất cả những đáp án trên đều đúng.
<b>Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng : (1 điểm)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)1. Nghe – viết (4 điểm)</b>
<b>NGỰA BIÊN PHỊNG(Trích)</b>
Chúng em trong bản nhỏ Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng Ngựa biên phòng yêu thương...
<i>Phan Thị Thanh Nhàn</i>
<b>2. Tập làm văn (6 điểm)</b>
Em hãy viết bài văn tả cây xà cừ mà em yêu thích
</div>