Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BÔ TƯ PHÁP BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ——-ofDos...

HỎ XUÂN QUANG

PHAP LUAT VE DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

HA NỘI, NAM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ TƯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO|

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOI

HỎ XUÂN QUANG

PHAP LUAT VE DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh Tế ‘Mai số: 8380107

Người hướng dẫn khoa hoc: Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến.

HA NỘI, NAM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đâycơng trình nghiên cit</small>

của riêng tơi. các kết iuận, số liệu trong iuân văn

<small>là trimg thực, Adan bảo độ tin cây.</small>

<small>Tac gid luận văn</small>

<small>Hồ Xuân Quang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1 Tĩnh cấp tide eta để

<small>2 Tink hình nghiên su.L3 Mue tấu nghiên cứu để</small>

<small>.31 Muc âu chung cũa nghiên cửa.32 Muc êu cụ thé cia nghin cit</small>

4 Đẳ trơngvà phamvi nghin cứ. 41 Đi trơngnghin ctw

<small>42 Phamvinghién cứu.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu đ ti</small>

4 Ýnghữc Khoa học vy nghấa thực tấu 61 Pnghia khoa ho

42 Ynghia thực tấn. 2 Két cu của nghiên ci.

CHUONG1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIEP TƯ NHÂN VÀ PHÁP LUAT VE

<small>DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:</small>

11 Eh quétvé docnh nghip sr nha

1.11. Ehéiniém, Ae diém doanh nghi trnh

<small>1.11.1 Khả niém doanh nghệp nhân</small>

1111.2 Đặc ẫn cia doanh nghệp nhận,

<small>112 Veit của domh nghiệp te nhân trong nin kink tổ thi trường.12 Khái quét php tdevd doanh nghập ac nhôn</small>

<small>1.21. Khái niệm, nội dung pháp ludtvé docnh nghiệp tr nhân.1211 Khe nim pháp hưậtvÊđomnh nghiệp tr nhận</small>

<small>122 Nỗi dung pháp luật doanh nghập te nha</small>

Xếtluận Chương 1.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VE DOANH NGHIEP TƯ NHÂN

21. Sobeve sự hình thành, pháciễn pháp luật:Š doch nghi tr nhân ở Việt Nam 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2. Các quy dinh pháp uậnvÊ domh nghệp te nhân hiện hành</small>

2.2.1. Quy dink vé thành lập doanh nghiệp ne nhân,

<small>2.22 Quy định é chi sở hữu doanh nghifp tr nhân2.23 Ong dinhvévén vẻ tế sốn cũz doanh nghiệp me nhân</small>

224 Quy dink vỀ quân tì doanh nghập ar nhận.

22% Quy dink é cho tu, bán, chuyễn đổ, vơ ngừng kink domnh, giãitễv¿phá

<small>sin doanh nghiệp tr nhận</small>

<small>2258.1 Cho thuê doanh nghệp tr nhận .225.2. Bán doanh nghiệp tr nhân</small>

2.25.3 Chuyễn đổi loi hình doanh nghiệp

<small>225-4 Tem ngừng kink doa.2.255. Gi th’ doanh nghiệp ar nha225.6 Phá sân doanh nghệp ne nhén</small>

2.26 Quy dinkv quan và giản st hoat động ca cơ quan nhà nước dé doa

<small>nghiệp nhân.</small>

<small>23. Thực tdn thực hiện phip luện doanh nghiệp te nhân 6 Việt Nam.</small>

<small>23111 Những kết qua dat deo23.12 Nguyên nhân của những</small>

<small>23.2. Những hạn chễ rong thực hiện pháp ludtvé doanh nghiệp te nhân23.21 Những han chế</small>

<small>23.2.2 Nguyên nhân những hơn ch</small>

Kếtuận Chương.

CHUONG 3 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIEN VÀ NÂNG CAO HIEU QUÁ THỰC THỊ PHÁP LUAT VỀ DOANH NGHIEP TƯ NHÂN..

<small>.31. Phương hướng hoàn thiện pháp tudtv? doanh nghiệp tr nhấn,</small>

4.2 Gai pháp hoàn thiện pháp luật đonh nghiệp tr nhấn.

<small>42.1 Hoàn tiện các quy ảnh về thank lập docnh nghi tr nhớ:4.22 Hoàn thiện quy dinh chủ sở hữu đomnh nghip te nhân.</small>

4.23 Hoàn tiện quy dink về vấn và tã sốn đamnh nghiệp tr nhôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.24 Hoan thiện quy nh về quấn tị doanh nghp tr

hên-3.25, Hoàn thiện quy định về cho thuê, bản, tạm ngừng kink doanh, giãi thd va

<small>doanh nghiệp te nhan.3.26 Hoàn thiện quy dink vlla cơ quan nhà ước.</small>

<small>2.3. Giãipháp nâng co hiệu quã thực thi phép tật Ê doanh nghệp tr nhân</small>

Xếtuận Chương 3 KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

BANG KY HIỆU CÁC CHU VIET TAT

<small>BLDS BôLuậtDânsự</small>

<small>DNTN Doanhnghiếp trnhân</small>

KTTN Kinhtếtrnhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC BANG

Bang 1 : Đóng góp của DNTN trong tổng kim ngạch xuất khẩu. 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LỜI MỜ BAU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế tư nhân KTTN) tại Việt Nam ta đã ra đời và có lịch sử phát triển khá lâu đời. Quan điểm về phát triển KTTN nước ta đã được Chủ tịch Hỗ Chí ‘Minh dé cập từ rất sớm Người cho rằng "Những nhà tư bản dân tơc và kính tế cá nhân của nơng dân và thai cơng nghệ, đó cling là lực lượng cần thiết cho cuộc xâp dung Kinh tế "1 Tiếp thụ tu tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong Nghĩ quyết 16 của Bộ Chính trị khóa VI (15/7/1988) và Nghị quyết Hội nghĩ Trung ương 6 khóa VI, Dang ta đã khẳng định “Kinh tế tư nhân được phat triển không hạn chế địa bản, quy mé, ngành nghé ma pháp luật không cam”

<small>Tai Đại hội X của Đăng, kinh tế tư nhân chính thức được xác nhân là một thành</small>

phan lánh tế trên cơ sở hợp nhất hai thành phân kinh tế ca thể, tiểu chủ va tư

<small>băn tư nhân, va được xác định rõ: “Kiah tổ tư nhân có vat trị quan trong là</small>

một trong những động lực của nên kinh tế”. Đai hội lần thứ XIII của Dang khẳng định, phát triển manh mé khu vực kinh tế tư nhân cả về số tượng, chat

<small>lương, hiệu quả, bên vững, “thực str rổ thành một động lực quan trong trong</small>

phat triển kinh tổ. Xóa b6 mọi rào cản, định kiến, tao mọi điều kiện tuân lợi đỄ phát triển kinh tế tư nhân... “2

Từ năm 2020, nền kinh tế Việt Nam mặc di chịu sự sự ảnh hưởng của Đại dich Covid 19 toàn câu tuy nhiên chúng ta vẫn dat được những bước phát triển, những thảnh tưu lớn dan dân khẳng định vị thé của mình trên trường quốc. tế. Một trong những lý do góp phan thúc đẩy “con rồng kinh tế Việt Nam”, đó.

<small>chính là sự nhận định đúng đắn chủ trương vé sở hữu tư nhân, thanh phan</small>

KTTN, về vai trò KTTN trong trong cơ cầu nên kinh tế từ đó thúc đẩy nên KTTN phát triển mạnh vẻ số lượng, chat lượng cũng như quy mô trở thanh mũi

<small>(2013), 1 Chính trquốc gã tập,</small>

<small>2 Băng cộng sàn ệt ham, văn kiến Gai bội đại bu ton que Kn thi xu, th Chínht quốc gã H Hội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhon chiếm tỷ trong lớn va có vai tro quan trọng lam dau tàu thúc đầy phát triển.

<small>kinh tế đất nước</small>

\Vé khung pháp ly cho các doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Quốc hội Việt

<small>Nam khố VIII đã thơng qua hai đạo luật quan trong là Luật Công ty va Luật</small>

Doanh nghiệp tư nhân 1990. Đây là nên móng quan trong tạo nên cơ sở pháp lý đầu tiên cho sự phát triển của các DNTN. Sau nay hai đạo luật trên được

<small>thay thé và hoàn thiện bởi Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005,Luật Doanh nghiệp 2014 và gin đây nhất là Luật Doanh nghiệp 2020. Có thithấy, trong các loại hình doanh nghiệp ngồi khu vực nhà nước, DNTN là mộttrong những nhân té quan trong với lợi thé nhõ gọn, linh hoạt... DNTN đã đóng,</small>

gop khơng nhỏ cho sự phát triển KTTN nói riêng và lánh tế Việt Nam nói

DNTN là một trong những dé tai nghiên cứu của nhiều học giả, các nhà

<small>nghiên cứu, được khai thắc đưới nhiều khia cạnh, góc độ khác nhau. Tuy nhiên,với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021 cũngcác nghị định, thơng tw liên quan thay thé Luật Doanh nghiệp 2014 , đây là mộtvăn bản pháp luật mới chưa có nhiễu các nghiên cứu, đánh gia và bình luận từ</small>

cơ sở lý luận đền thực tiễn áp dung Nhận thay tâm quan trọng của van để trên, tôi đã lựa chọn để tai “Pháp luật về doanh nghiệp tr nhân tai Việt Nhan” làm

để tải nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>Doanh nghiệp tư nhân là dé tài đã được nhiễu nhà nghiên cứu, các họcgiả, nhà làm luật khai thác trên nhiéu góc độ va khía cạnh khác nhau. Trong đó</small>

có thé kể đến một số nghiên cứu sau:

<small>- Luận án tiên sf Luật học. “Bia vi pháp If của doanh nghiệp ti nhân”,</small>

Đại học Luật Hà Nội 2003 của tác giả Nguyễn Trí Tuệ. Luận án nghiên cứu chuyên sâu vẻ cơ si lý luận vả thực tiễn cho việc xác định dia vi pháp lý của

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DNTN trong nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam,

<small>từ đó tác giã đánh giá thực trang pháp luật và đưa ra những phương hướng giải</small>

'pháp hoàn thiện pháp luật về DNTN trong điều kiện nước ta. Có thé thay, phạm.

<small>vi nghiền cứu cia luân án nay têp trung vào địa vi pháp lý của DNTN theo LuậtDoanh nghiệp tư nhân năm 1990 và Luật Doanh nghiệp 1999, so với Luật</small>

Doanh nghiệp 2020 hiện nay một sô quy định pháp luật đã sửa đổi vả bỏ sung,

<small>tuy nhiên vẫn có thtrường xã hội chủ nghĩa</small>

ế thừa và làm rõ hơn vai trò DNTN trong nên kinh tế thị - Luận văn thạc si: “Phdy luật vỗ đoanh nghiệp tr nhân qua tực tiễn

<small>tat tinh Quảng trị”, Trường Đại hoc Luật, Đại Học Huế 2020 của tác giả Đoàn.‘Thi Bich Hao, Luân vn phân tich khái quát pháp tuật vẻ doanh nghiệp tư nhân,</small>

thực trang pháp luật và kiến nghị giải pháp hoàn thiên va nâng cao hiệu quả tổ

<small>chức thực hiện pháp luật vé doanh nghiệp tư nhân trong dia bàn Quảng Tri</small>

- "Vai bình hiên về pháp luật đoanh nghiệp tte nh”, Tạp chí hoa hoc

<small>Đại hoc Quốc gia Ha Nội, Luật học 26 (2010) của tác giả Ngõ Huy Cương Tác</small>

giã tập trung phân tích các đặc điểm pháp lý của DNTN, việc thành lập, quản

<small>trí vận hành, chấm dứt hoạt đơng của loại hình doanh nghiệp nay trên cơ sỡLuật Doanh nghiệp 2005</small>

- Luận án tiễn đ kinh tế: “Phát triển loại hình doanh nghiệp tre nhân trong công nghiệp Việt Nam”, Dai học Kinh tê Quốc dân, Nguyễn Mậu Quyết

<small>Luận án tập trung vao phân tích đoanh nghiệp tư nhân trong nên cơng nghiệp</small>

từ góc độ quy mô, vốn và đưa ra giải pháp hỗ trợ tổng thé các doanh nghiệp tư

<small>nhân trên phương điện vi mô</small>

<small>- Luận văn thạc sĩ luật học. “Bia vi pháp If cña doanh nghiệp tư nhântheo pháp luật Lao và pháp luật Việt Nam đưới góc đồ so sánh”, Đại học Luật</small>

\chanh Luận văn trình bảy một số vấn để lý luận dia vị pháp lý DNTN, phân tích điểm tương đồng vả khác biệt

<small>Hà Nôi, 2018 của tác giả Souphana Vong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>trong quy định pháp luật của Lao và Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiệnpháp luật của cả hai nước.</small>

<small>- “Hương hoá tác động của tham những tới doanh nghiệp te nhân trongnước ", Tap chi Tia sang, tác giã Thu Quỳnh. Bai viết nay tác giả đã có nhữngnghiên cứu tac động của việc tham những gây thiệt hai tới DNTN, từ đó đặt cơ</small>

sử dé xắc định tu tiên trong việc ra chỉnh sách cải thiện môi trường kinh doanh:

<small>cho doanh nghiệp.</small>

Qua việc nghiên cứu các tai liêu trên cho thấy, các vẫn để về DNTN

<small>khơng cịn la những vẫn dé nghiên cứu hoàn toàn mới. Tuy nhiên, các cơng,</small>

trình nghiên cứu chỉ tập trung một khía cạnh hoặc một pham vi địa phương nhất định, hoặc nghiên cứu tai thời điểm Luật Doanh nghiệp 2020 chưa ra đời. Theo tìm hiểu của tác giả luận văn, hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu tổng qt

<small>và toan điện về loại hình DNTN theo quy đính của Luật Doanh nghiệp 2020.Bai vậy, việc nghiên cứu vé pháp luật DNTN tại Việt Nam la thực sự cân thiết,</small>

<small>có tính mới nhằm xây dựng và hoán thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả mổ hìnhDNTN tại nước ta</small>

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

<small>3.1. Mục tiêu clung của nghiên của:</small>

'Việc nghiên cứu dé tai nhằm mục tiêu tìm hiểu về DNTN va thực tiễn áp.

<small>dụng pháp luật DNTN tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp 2020 cùng các</small>

‘van bản pháp luật liên quan. Tử thực tiễn áp dụng pháp luật DNTN có thể thay được những hạn chế vả ton tai của pháp luật hiện hành, qua đó tác giả dé xuất

<small>một số giải pháp hodn thiện pháp luật về vẫn dé này.</small>

3.2. Mục tiêu cụ thé của nghiên cứ:

~ Nghiên cứu lý luận khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của mơ hình.

<small>DNTN, tử đó phân biết DNTN với các loại doanh nghiệp khác và rút ra ý nghĩa</small>

của việc điều chỉnh pháp luật với DNTN

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đối chiều các quy đính vẻ DNTN của Luật Doanh nghiệp trước kia với

<small>các quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành nhằm cung cấp thông tin giúpcác bên nhận thức đúng đắn vẻ pháp luật DNTN</small>

- Đôi chiêu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về DNTN tại Việt Nam để thay được mức đô hiều quả của các quy định pháp luật, từ đó đánh giá các kết quả dat được, những điểm còn tồn tại bat cập giữa lý luận và thực trạng.

<small>từ đồ đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật DNTN ở Việt Nam trongthời gian tới</small>

<small>4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu4.1. Đỗi tượng nghiên cứ:</small>

<small>Các văn bản pháp luật về DNTN được quy đính trong Luật Doanh nghiệp</small>

hiện hành và các văn bản hướng dẫn; đồng thời phân tích, so sảnh với các quy

<small>định về DNTN trong các thời kỳ cũa nước ta4.2. Phạm vỉ nghiên cứu.</small>

<small>Nghiên cứu trên phương điện Luật học, những vẫn để nội dung củaDNTN, chi thể, thủ tục thành lập, mơ hình hoạt đông, chấm đứt hoạt đông,</small>

thực tiễn thực hiên các quy định pháp luật tai các DNTN hiện này.

5. Phương pháp nghiên cứu dé tài

<small>Phương pháp nghiên cứu cua luận văn là vận dụng phương pháp luân</small>

của Triết hoc Mac-Lenin mã chủ yêu lả phương pháp duy vat biện chứng va

<small>duy vat lịch si, Ngồi ra nghiên cứu cịn sử dụng các phương pháp như lịch</small>

sử, phân tích, so sánh, doi chiều, sử dung số liệu thông kê, tổng hợp.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tién

6.1. Ý nghĩa khoa hoc

Để tài cũng cấp về mặt lý luận cơ sở pháp lý về DNTN, ý nghĩa quan trong của việc cần phải điều chỉnh pháp luật DNTN

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Dé tải ứng dung các lý thuyết của Luật học vào nghiên cửu nghiên cứu.

<small>các vẫn để về DNTN hiện đại và van dụng các phương pháp nghiên cứu luật</small>

học làm cơ sở nhận định, dénh giá van để hoạt đồng mơ hình DNTN một cách đây đủ và chính xác làm tiên để để xây dựng định hướng pháp luật đúng đắn, nang cao ý thức các chủ thể hoạt động kinh doanh thành lập theo mơ hình

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

"Thông qua thực tiễn, để tai đánh giá thực trang và hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn của pháp luật DNTN dé xuất giải pháp để đạt được hiệu quả thực hiện trong thực tế.

7. Kết cấu của nghiên cứu

Ngoài Lời mỡ đầu, Kế luân, vả danh mục tải liệu tham khảo thi nội dung

<small>khố ln gồm 3 chương,</small>

<small>Chương 1: Khái quát vẻ DNTN và pháp luật về DNTN.Chương 2: Thực trang pháp luật về DNTN tai Việt Nam</small>

<small>Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện va nông cao hiệu quả</small>

thực hiện pháp luật về DNTN tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

KHÁI QUÁT VE DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VE DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

111. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân

LLL Khái niệm, đặc điềm doanh nghiệp te nhân

<small>1.1.11 Khái niềm doanh nghiệp tuc nhân</small>

<small>nhuận thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hố. Việc thực hiện các cơng việc</small>

nay u chu mỗt cả nhân phải chịu trách nhiêm đối với hành vi thương mai cia

<small>mình đặc biệt là dim bảo các khoản ng phat sinh bằng toan bơ tai sin của mình</small>

Đây chính la đặc điểm điển hình của thương nhân, bởi vậy nhằm hoản thiện

<small>vận hành hoạt động thương mai, thông qua chế độ trách nhiệm từng mơ hình,</small>

1oại hình doanh nghiệp lân lượt ra đời trong đó DNTN với cầu trúc đơn giản là loại hình doanh nghiệp có sự xuất hiện sớm nhất được xem như “khởi thuỷ”

<small>an đâu của các loại hình doanh nghiệp, các tập đồn trên thé giới</small>

<small>Trên thực tế, có nhiều nha nghiên cứu đưa ra khái niệm khác nhau vé</small>

DNTN @rivete enterprise). Mỗi định nghĩa mang nội dung cũng như quan điểm tiếp cân khác nhau về doanh nghiệp. Theo Đại từ điển tiéng, “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh đoanh của những chủ sở hữu nhằm mục đích kiếm lời ở một hoặc nhiễu ngành, “Tư nhân” được hiểu là cả nhân hoặc thuộc quyền của cả nhân”. Như vậy, DNTN được hiểu là tổ chức hoạt động kinh doanh thuộc sở

<small>hữu cá nhân hoặc do cả nhân thành lập.</small>

<small>Theo pháp luật Mỹ, DNTN (Sole Proprietorship) 1a doanh nghiệp thuộc.sở hữu cá nhân, chủ sở hữu sở hữu toán bộ tài sẵn và có trách nhiém tồn bộinghĩa vu tai chính phát sinh từ hoạt đồng kinh doanh của mình. Việc đóng thuếthu nhập hang năm của doanh nghiệp được tính vào thu nhập cá nhân, trừ một</small>

<small>ˆ Nguyễn NhưÝ (2013, "Dạitừ điển ing Việt, bại học Quốc gã Thành phổ HồCh Hình tr425</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>số trường hợp nhất đính phải có giấy phép kinh doanh hoặc hình thức kinh</small>

doanh tương tự, cả nhân kinh doanh không cần phải đăng ký khi tổ chức kinh

<small>doanh. Theo pháp luật Singapore DNTN là mơ hình doanh nghiệp có một chitsử hữu là cả nhân hoặc pháp nhân chịu trách nhiệm vô hạn và toàn quyển điềuhành quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó pháp luật Thái Lan chủ</small>

doanh nghiệp chỉ có thể là cá nhân"

‘Vé mặt bản chat, có thé thay sự tương đồng trong quan <small>vẻDNTNgiữa Việt Nam va các nước, đó là chủ DNTN có tồn quyển định đoạt hoạtđộng kinh doanh của mình và nhân tồn bộ lợi nhuận cũng như chịu trách nhiệm</small>

vô hạn với khoản nợ phát sinh của minh. Tuy nhiên, van còn điểm khác biệt trong quan niệm của các quốc gia, nếu như Mỹ coi DNTN là mơ hình kinh

<small>doanh của c nhân, chủ doanh nghiệp Không bắt buộc phải đăng ký kinh doanhthì Việt Nam, Singapore, Thai Lan lại coi đây là loại hình phải đăng ký kinh.doanh tại cơ quan nhả nước như những mơ hình cơng ty khác. Hay pháp luậtSingapore cơng nhận mơ hình DNTN bao gồm cá nhân va pháp nhân, trong khi</small>

<small>Việt Nam, Thai Lan chỉ quy định cá nhân làm chủ.</small>

<small>Khai niệm DNTN được sử dụng rông rối tại Việt Nam bắt đâu từ năm</small>

1900 khi đất nước bắt đâu mỡ cửa hội nhập. Trên thực tế, nhiều người nhằm. lẫn thuật ngữ DNTN để chỉ doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp thuộc thành. phan kinh tế tư nhân để phân biệt với doanh nghiệp nha nước — lả các doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp thuộc thảnh phan kinh tế quốc doanh hoặc có. vốn nha nước. Việc đùng thuật ngữ doanh nghiệp tư nhân để gọi van tắt cum từ doanh nghiệp thuộc thảnh phan kinh tế tư nhân là khơng chính xác. Khái

<small>niêm DNTN được quy định lẫn đầu tiên Điều 2 Luật Doanh nghiệp từ nhân</small>

1990 như sau: “DNTN là đơn vi kính doanh cỏ mức vốn khơng thấp hơn vốn.

<small>"Theo htpc-//uatminhkhue vn pap hat sec hoạt dore-kíh e acc ba inh đoanh nghEp o-hơa"</small>

<small>Wyaspc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trảch nhiệm bằng tồn bộ tai sincủa mình vé mọi hoạt đơng của doanh nghiệp”. Đây là khái niệm tương đối</small>

ngắn gọn nêu lên đặc trưng cơ bản của DNTN, đó là chủ thể kinh doanh va vốn

<small>pháp định. Vén pháp định trong thời kỳ nay được pháp luật quy đính với hấu</small>

hét ngành nghề kinh doanh, tuỷ theo từng ngành nghề kinh doanh mà DNTN. phải đảm bảo mức vốn tối thiểu nay. Có thé thây ring việc đưa vốn pháp định vào khái niêm DNTN 1a khơng cẩn thiết, vì bản chất vin pháp định được pháp

<small>Tuất quy định theo ngành nghề kinh doanh, khơng phu thuộc vào mơ hình đoanh.</small>

<small>Tiếp theo Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật Doanh nghiệp 1999quy đỉnh khái niệm DNTN tại Điều 90: "Doanh nghiệp từ nhân là doanh nghiệp</small>

do một cá nhân lâm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tải sản của minh vẻ moi hoạt động của đoanh nghiệp”. Day lả khái niệm được cấu tao bởi các yếu té cơ ban đặc trưng và quan trọng nhất bao gồm loại hình doanh nghiệp, Ê độ sỡ hữu và chế đô trách nhiệm. Những yêu tổ nêu trên nhằm phân biệt

<small>DNTN với các loại hình tổ chức kinh doanh khác. Luật Doanh nhiệp 2005, Luật</small>

Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 tai khẳng định qui đính Luật

<small>Doanh nghiệp 1999.</small>

‘Tir những phân tích trên, có thể hiểu: Doami nghiệp tư nhân là doanh

<small>nghiệp do một cả nhân lầm chủ và tự chịu trách nhiềm bằng toàn bộ tài sẵncủa mình về mọi hoat động của doanh nghiệp.</small>

1.1.12 Đặc điễm của doanh nghiệp tư nhân

Trước tiên phi khẳng định DNTN 1a loại hình doanh nghiệp được Nhà

<small>nước ta điểu chỉnh thông qua Luét Doanh nghiệp 2020 va các văn bản quy</small>

phạm pháp luật liên quan khác. Bởi vay DNTN cũng mang đây đủ các đặc điểm chung của doanh nghiệp như. được cơ quan nha nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có tên và con dấu, được tự đo thực hiện các

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>hoạt đông sản xuất thương mại theo quy định của pháp luật, đối với các ngành</small>

nghé kinh đoanh có điều kiện phải xin cấp giầy phép, thực hiện nghĩa vụ thuế và tai chính đối với Nha nước... Ngồi ra, DNTN cũng có những đặc điểm riêng biệt, cụ thể như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp tr nhân do một cá nhân b6 vốn thành lập và làm Quyên tự do kinh doanh lả một bộ phân quan trọng trong các quyền tư

<small>do của con người. Trong những năm gin đây, quyển tự do kinh doanh luôn</small>

được Đăng va Nhà nước đặc biết quan tâm, chú trong và đã ghỉ nhận tại Điều 33 Hiển pháp 2013. Ngoại trừ các đối tượng thuộc khoản 2 Điều 17 Luật Doanh: nghiệp 220, các cá nhân, tổ chức được quyển kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cắm.

<small>Theo khoản 1 Điển 188 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN 1a doanh.</small>

nghiệp do 01 cá nhân làm chủ. Nguồn vốn của DNTN xuất phát từ tải sẵn của chủ DNTN. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ DNTN toàn quyển tăng giảm vén đầu tư, bai vay ranh giới giữa tài sản cá nhân của chủ si hữu và DNTN không tách bach. Day lả đặc điểm dan tới việc chủ DNTN có. quyền quyết định mọi van để liên quan đền tổ chức hoạt động của DNTN. Đặc.

<small>biét, chi: DTN có ton quyền thụ lợi nhuận từ hoạt đơng kinh doanh của doanhnghiệp, đt kèm với đó sé chiu hồn toàn moi rủ ro phát sinh trong kinh doanh</small>

bằng toàn bộ tải sản cia minh. Pháp luật Việt Nam cũng đồng thời quy định

<small>đại điện pháp luật của DINTN lả chủ sở hữu DNTN.</small>

"Ngoài ra, theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, mỗi cá nhân chỉ được. quyển thành lập một DNTN, chủ DNTN không được đồng thời lâm chủ hộ kinh

<small>doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. DNTN khơng có quyển</small>

thành lập, mua cơ phân và vén góp cũng như góp vốn vào bat kỳ mơ hình đoanh.

<small>nghiệp khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Thứ hat, doanh nghiệp te nhân khơng có tte cách pháp nhân</small>

<small>Theo quy định của Ludt Doanh nghiệp 2020, DNTN là doanh nghiệp duy.</small>

nhất khơng có tư cach pháp nhân. Đây lả đặc trưng cơ bản phân biệt doanh

<small>nghiệp nay với các loại hình doanh nghiệp theo luật đình khác. DNTN khơng</small>

có tư cách pháp nhân, bởi DNTN không đáp ứng điều kiện độc lập vé tải sản với chủ DNTN, Chủ DNTN phải tự chịu trách nhiệm bang tồn bơ tải sẵn của

<small>mình cho hoạt động DNTN. Trong pháp luật tổ tung, DNTN khơng được nhândanh chính mình tham gia một cách độc lập ma phải qua đại điện la chủ DNTN.</small>

<small>Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân chiu trách nhiễm vô han trước mọikhoản nợ phát sinh trong quá trinh hoại động cũa doanh nghiệp</small>

<small>DNTN là mơ hình doanh nghiệp hoạt động dựa trên 100% vẫn của chit</small>

sỡ hữu tư nhân bao gém các nguồn lực tai chính, tư liệu sản xuất, nhân lực, Việc điều hành, tổ chức hoạt động hoản tồn phụ thuộc vào chủ sở hữu. Do khơng độc lap vẻ tài sản nền chủ sở hữu DNTN phải chịu chế đô trách nhiệm vô han Trách nhiệm vô hạn ở đây được hiểu là chủ DNTN phải chiu trách nhiệm không chỉ trong phạm vi vốn đã đăng ký với cơ quan nha nước có thẩm. quyên, mà cịn phải chi trách nhiém bang tồn bộ tải sản của minh để thực hiện. nghĩa vu của doanh nghiệp. Đây là điểm bắt lợi, áp lực cho chủ sở hữu DNTN. nhưng cứng giúp DNTN dé dang hơn trong việc huy động vốn dau tư bai trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN là “bao hiểm” tương đối an toàn cho các chủ nợ khi muốn đầu tư vào DNTN để kiểm lời.

<small>Thứ he doanh nghiệp tuc nhân không cơ qun phát lành các loại chứngkhốn</small>

‘Theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoản 2019, chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiều, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyển mua cổ phan, chứng chỉ lưu ký, chứng khoán phái sinh, các loại chứng khoán

<small>khác do Chính phủ quy định.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Pháp luật khơng cho phép DNTN phát hảnh bat cử loại chứng khoán nao</small>

để huy động vin bởi phát hành chứng khoản đồng nghĩa với việc chứng khoản

<small>1 bằng chứng sác nhận quyển va lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứngkhốn đối với tai sản, vốn của bên phát hành, việc nay đổng nghĩa với việcngoài chủ sở hữu DNTN sẽ có một bên khác chia sẽ quyển, lợi ích trong việc</small>

điều hành hoạt động, phân phối lợi nhuận của công ty trong khi đó đặc trưng

<small>của DNTN là chủ DNTN tự dùng tai sản của mình để vân hành hoạt động kinhdoanh và chiu trách nhiệm vô hạn đổi với các khoản nợ của mình. Như vậy,pháp luật khơng cho phép DNTN phat hảnh chứng khốn nhằm mục đích giữtính chất đặc trưng một chủ sở hữu.</small>

1.12. Vai trò của doanh nghiệp te nhân trong nêu kinh té thị trường. Trong những năm gần đây, trên bình điện lý luận và thực tiễn các doanh.

<small>nghiệp, công ty thuộc khu vực KTTN trong đó có DNTN đã có những bước</small>

phat triển vượt bậc, đóng góp đảng ké trong sự chuyển minh phát triển của kinh. tế Việt Nam ta. Có thể khái quát vai trò của DNTN trong nên kinh tế thi trường, định hướng xã hội chủ nghĩa cụ thể như sau:

Thứ nhất, DNTN iny động nguén von từ vã hội vào hoạt động sản xuất

<small>inh doanh</small>

Đối với khu vực KTTN nói chung và DNTN nói riêng để có thể tơn tại và phát triển thì điểm mâu chót là khai thác va sử dụng hiệu quả các nguồn lực, u tơ văn hố xã hội để tập trung vao phát triển. Sự khai thác tối đa nguồn lực xã hội va tai đầu tư vào xã hội của các DNTN có vai trị quan trọng thúc đẩy sự

<small>phát triển xã hội.</small>

Nguồn vén 1a yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất. Trong, nén kinh tế đang phát triển như nước ta thi van để nguồn vồn dự trữ trong nhân. dân lớn nhưng nguôn vốn để dau tư phát triển kinh tế lại khan hiểm là một trong.

<small>những vẫn dé nan giải. Tính đền tháng 5/2022 theo báo cáo của Ngân hàng nha</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nước thì dư dong tiên gửi của người dân là tổng số dư tiễn gửi của dân cư tại các tổ chức tin dụng là hơn 5,4 triệu tỉ đồng” và ngồi nguồn tiễn gửi ngân

<small>hàng, ước tính người dân Việt Nam còn đang sở hữu khoảng 500 tin vàng Đây1à một lương vốn rét lớn và có ý nghĩa phục vu hoạt động sản xuất kinh doanhdo đó khả năng huy động vốn của khu vực KTTN trong đồ có DNTN trỡ nên</small>

tắt quan trong Nêu biết cách tân dụng tốt nguồn vốn cùng với dé là môi trường kinh doanh canh tranh lành manh DNTN có thé tao ra rat nhiễu lợi nhuận, hàng,

<small>hố, dich vụ đồng góp cho xã hội</small>

Thứ hai, DNTN tao ra nhiều cơ hội việc làm

<small>'Việc quản lý, hoạt đông sản xuất kinh doanh cũa DNTN tuỷ quy mô của</small>

doanh nghiệp luôn can số lượng lớn nhân su để duy trì Theo số liệu Tổng cục. thơng kê giai đoạn 2016-2019, bình qn mỗi năm khu vực doanh nghiệp ngoai nhà nước trong đó có DNTN thu hút hơn 8,8 triệu lao động, chiêm 60,5% ting

<small>lao động tồn bơ khu vực doanh nghiệp, ting 25,0% so với lao động bình quân</small>

giai đoạn 2011-2015. Như vay sự phát triển của khu vực KTTN cảng lớn số

<small>lượng va quy mơ trong đó có DNTN thi tao ra sổ lượng cơ hội viếc tươngđương. Ngoài ra các sé liệu thống kê cho thay so với năm 2018 thi năm 2019</small>

mức thu nhập của lao động trong khối KTTN trong đó có DNTN là 8,3 triệu đơng, tăng 5,6%.”

Nhìn chung, với lợi thé chủ DNTN toan quyền quyết định trong việc thuê mướn lao động cũng với dé là nhu cầu của người chủ DNTN luôn muốn sử

<small>dụng người lao đồng có trinh độ va tay nghề tốt, bởi vây DNTN là tác nhân</small>

<small>‘Theohtps://wwv.sb gor vn we beemter/portal/n/menu/trangchu/th ppt? attoop-s53196203163Ấ1E22852247%5E afleogƯe3oss 31052038631 62255 26¢ee ri tEESD10% 25 25%: 26h PSO 2SSszerght vie b0 2 reshowtoote abla show eader30FaGe26 elf. cs</small>

<small>Esch trang doanh nghệp Vit Nam 202118 Thong lẻ, 1-40</small>

<small>” sách wing đoanh nghp Việt nam 2071, tach Thống M1758</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

giúp thi trường lao đông nâng cao hiệu quả cả về số lượng lẫn chất lương, thúc đẩy sự cạnh tranh trong thi trường lao động,

Thứ ba, DNTN tao ra sẵn phẩm hàng hoá, dich vụ cho xã lơi góp phần làm cho nền kinh tế phát triển năng động hơn.

Trong qua trình hiện đại hố, cơng nghiệp hoa đất nước việc sản xuất ‘hang hố, dich vụ ví như mắt xích quan trong trong gudng máy kinh tế nước

<small>nhà. DNTN với chức năng cơ bản của doanh nghiệp la thực hiện hoạt đồng sin</small>

xuất, mua bán, cung ứng dich vụ hang hoá nhằm muc tiêu thu lợi nhuận, góp phan thúc đẩy q trình lưu thơng hang hố, tăng tinh đa dang va linh động cho

<small>thị trường, Nhìn rộng hon, trong quả trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với</small>

tu thể toản câu hoá nén kinh tế với vai trò riếng của minh kim vực KIN trong đó có DNTN với mặt hang sản phẩm đây tính sáng tao của mình cũng là một

<small>trong yếu tổ tích cực đưa nên kinh tế Việt Nam nắm được thời cơ thuận lợi hội</small>

nhập kinh tế quốc tế.

Thứ tc DNTN góp phan tao ngn thu ngân sách nhà nước.

<small>Trong những năm gần đây DNTN cùng các loại hình doanh nghiệp khác.</small>

thuộc thành phân KTTN đã có những đóng góp đáng kể trong nguồn thu ngân

<small>sách nha nước vả ngày cảng chiêm tỷ trong cao hơn, trong khi đó thu ngân sách</small>

có zu hướng giảm trong tổng thu ngân sách nha nước. Từ nên kinh tế chủ yêu 1a khối kính tế tập thể, kinh tế nhà nước, đến nay khối KTTN trong đó có DNTN đã có đơng góp tắt lớn cho nên kinh tế Việt Nam cụ thé theo số liệu năm 2021

DNTN đã góp 42%- 43% GDP va đóng góp 30% thu ngân sách nha nước ®

<small>Theo hqge-(/moigoi vafuetcentet/goral/tipag£e, chỉ tit tintin tực tichhAlBoclarme-.MOFUCMZ17082.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.2. Khái quát pháp luật về doanh nghiệp tư nhân.

1.2.1. Khái niệm, nội dungpháp luật về doanh nghiệp tr nhân. 1.2.1.1 Khải niệm pháp luật về doanh nghiệp tư nhân

Dé có thể định nghĩa khái niệm pháp luật DNTN chúng ta can phải hiểu

<small>16 khái niềm về DNTN cũng như khái niệm về pháp luật</small>

<small>Pháp luật là một trong những khát niệm phức tap, ảnh hưởng của yêu tổđịa lý, lich sử, văn hoá khác nhau mà quan niêm vẻ pháp luật cũng khác nhau.</small>

Nếu như lịch sử Trung Quốc cổ đại coi pháp luật đông nhất với “hình pháp”

<small>(hình phat), thi 6 phương Tây quan niêm vé pháp luật lại chia thảnh hai trườngphái, trường phái pháp luật thực đính va trường phái pháp luật tự nhiên Trường</small>

phái pháp luật thực định quan niệm pháp luật là do Nha nước ban hành nhằm

<small>thiết lập trat tư sã hơi, nó cụ thể hiện hữu va 16 rằng trong phạm vi không gianxác định. Cn trường phái pháp luật tự nhiên các nhà lý luận cho rng pháp luật</small>

Ja những quy tắc hình thảnh tự nhiên trong đời sống xuất phát tử bản chất con

<small>người với tu cách là một bô phận của tự nhiên, thứ pháp luật nay không do Nhanước nao ban hành hay dam bảo thực hiện ma do tao hố ban tăng cho con</small>

người, nó là vĩnh cửu và bất biển không bi thay đổi ở moi dan tộc, moi thời đại.

<small>"Thời kỹ hiện đại ngày nay déu cho rằng pháp luật là công cụ quản lý xã</small>

hội, ra đời khi xẽ hội phát triển dén trinh đồ nhất định hình thành từ khi có sự

<small>phân hoa giai cấp, lả cơng cụ có kh năng duy trì cân bằng trật từ xã hội khicác hệ thông điều chỉnh quan hệ xã hội khác như tập quán, hương tước, đạo đức,giáo lý tôn giáo không đủ khả năng thực hiện vai tro duy trật tự sã hội. Dựa</small>

trên những phân tích trên có thể khái niệm pháp luật có thể hiểu. “ Pháp luật ià hệ thẳng các quy tắc ứng xứ chung do Nhà nước đặt ra hoặc tỉừa nhâm và đấm bdo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục dich, định hướng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

“Nhà nước“. Ngoài ra, pháp luật có tính chất đặc trưng là tỉnh quyền lực nha nước, tinh hê thống, tính quy pham phổ biển, tính xác định vé hình thức

<small>DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chíu trách nhiệm</small>

‘bang tồn bộ tai sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. DNTN trai

<small>qua các giai đoạn hình thành vả chm dit bao gém: thành lập, duy trì và phat</small>

triển, chấm đút hoạt động. Tuy từng điểu kiên hoàn cảnh, năng lực điểu hành.

<small>của chủ doanh nghiệp cũng như chiu sự chỉ phối của pháp luật điều chỉnh mavịng đời doanh nghiệp có thé én ra trong thời gian dai hoặc ngắn</small>

Trên cơ sở hai khái niêm nếu trên, có thể đưa ra khải niệm vẻ pháp luật DNTN như sau: Pháp iuật về đoanh nghiệp tư nhân ia hệ thông các quy tắc xử. surđo Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chinh các quan hệ xã hội phát trong qué trùnh thành lập, hoạt đông và chẳm dit hoạt động cita doanh

<small>nghiệp tư nhân</small>

Hệ thống Pháp luật về DNTN tại Việt Nam hiện nay bao gầm Luật Doanh nghiệp 2020 vả Nghỉ định 47/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều về Luật Doanh nghiệp, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký Doanh.

<small>nghiệp,... ngoài ra cịn có các văn ban quy pham pháp luật liên quan khác, trongđó Luật Doanh nghiệp 2020 là văn bản pháp luật chuyên ngành chủ đạo chứa</small>

đựng quy định pháp luật điều chỉnh DNTN.

Pháp luật về DNTN có những đặc điểm sau đây:

<small>Thứ nhất, về chủ thể của pháp luật về đoanh nghiệp tư nhân</small>

<small>Nhu đã trình bày ở trên, DNTN khơng có tư cách pháp nhân vả do mộtcá nhân đứng ra thành lập, hoat động va tự chíu trách nhiệm võ han bằng tảisản của mình đối với hoạt động kinh doanh của DNTN. Bởi vậy, DNTN khơngcó tư cách tham gia quan hé pháp luật độc lâp ma người đại điển DNTN a chitDNTN mới là người đại din tham gia quan hệ này.</small>

<small>°Vũrọng tâm 200), “Go tình hm nhà nướ và php ht’, th Tự pháp, te 212</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Thứ hai, về đối tượng điều chinh của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân

<small>Có thé chia đổi tương điều chỉnh của pháp luật về DNTN gồm ba nhóm.</small>

<small>- Nhóm quan hệ quản lý DNTN. là quan hệ phát sinh giữa DNTN và co</small>

quan quản ly nha nước có thẩm quyên, trong đó cơ quan quản ly DNTN thực.

<small>hiện chức năng quản lý đối với DNTN (đối tương bi quản ly). DNTN khi tham</small>

gia quan hệ này ở vi tri bat bình đẳng. Cơ sở pháp lý để điều chỉnh nhóm quan. hệ này chủ yêu thông qua văn bản pháp lÿ của cơ quan có thấm quyền ban hành

<small>Tiên quan đến q trình thảnh lập, hoạt đông, chấm đứt hoạt động của DNTN.- Nhóm quan hệ quản lý nơi bơ của DNTN: là quan hệ phát sinh trong</small>

hoạt động diéu hành của chủ DNTN đồi với người lao đông trong nội bộ doanh

<small>nghiệp, trong đó quan hệ phát sinh giữa người sử dụng lao động và người lao</small>

động liên quan đến vân dé phân cơng lao động, chế độ chính sách của người

<small>lao đông, bảo đảm quyển vào nghĩa vu của người lao động vả người sử dunglao động dựa trên thoả thuân, cam két trong hop đồng lao động, Cơ sử pháp lý</small>

để diéu chỉnh nhóm quan hé nay thơng qua Luất lao đông, hop đỏng lao đồng,

<small>nội quy, điểu lê hoat động... va các thoả thuận lao đông khác ký giữa chủDNTN va người lao động, tuy nhiên không được tri quy định pháp luật.</small>

<small>- Nhóm quan hệ phát sinh trong quá tỉnh hoạt đông kinh doanh củaDNTN là các quan hệ phát sinh trong việc thực hiện sin xuất hang hố, dich</small>

vụ nhằm mục đích sinh lồi giữa DNTN và các chủ thé kính doanh khác có liên quan. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu vả phé biển, là đổi tượng điều chỉnh của. pháp luật DNTN. Nhóm quan hệ nay phat sinh dựa trên cơ sở thoả thuân, thống nhất ý chí của DNTN và các chủ thể kinh doanh khác chủ yếu dựa trên hình thức thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế bởi vậy các chủ thể tham gia nhóm quan hệ nay tương đối bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Thứ ba, về phạm vi điều chỉnh pháp luật về doanh nghiệp te nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Pham vi điều chỉnh pháp luật là phạm vi các quan hệ xã hội được pháp,luật nói chung điều chỉnh Pham vi điều chỉnh của pháp luật về DNTN gồm các</small>

quy tắc ứng xử của chủ thể trong quá trình thanh lập, hoạt động, chuyển đổi,

<small>cham đứt hoạt động DNTN, các hành vi bi cắm trong quả trình hoạt động củaDNTN va các hoạt đông, vẫn để liên quan của cơ quan quản lý nha nước có</small>

thấm quyển phát sinh trong quả trình quản lý, giám sắt hoạt động DNTN. 1.2.2 Nội dung pháp luật về doanh nghigp tư nhân.

<small>Nội pháp luật về DNTN bao gồm nhóm quy đính cơ bản sau đây.</small>

<small>- Quy định về thành lập DNTN. Pháp luật về DNTN quy định về những,</small>

vấn dé cơ bản, điều kiện trong quá trình thành lập DNTN, những quy định nay được lông ghép trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nhằm điều chỉnh các chủ thể có liên quan, trong đó quan trong nhất là cá nhân muôn thành lập DNTN va cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thành lập. Nhìn chung, điều kiện tình tự thủ tục thánh lập DNTN cũng giống như các loại hình doanh:

<small>nghiệp khác, tuy nhiên thành phan hé sơ đăng ký DNTN đơn giản hơn Ngoàira, thành lap DNTN đáp ứng điều kiện chung như có tên doanh nghiệp, trụ sỡ,</small>

nganh nghệ kinh doanh, von, các yêu cau khác đổi với chủ DN va đặc biệt diéu

<small>kiện một cá nhân chỉ làm chủ duy nhất một DNTN</small>

<small>- Quy định về chủ sỡ hữu DNTN: Theo pháp luật Việt Nam, các cá nhân.</small>

đũ điều kiện theo quy định theo Luật Doanh nghiệp 2020 déu có quyền thành lâp DNTN, tuy nhiên mỗi cả nhân chỉ có quyển thành lập một đoanh nghiệp tư nhân, chủ DNTN không thé đồng thời là chủ hô kinh doanh, thành viên cơng,

<small>ty hợp danh DNTN khơng có từ cách pháp nhân bởi vậy chủ DNTN lả đại điệntheo pháp luật cho DNTN, dùng tư cách cá nhân của mình tham gia quan hệ</small>

'pháp luật tổ tụng.

<small>- Quy định vốn và tài sản của DNTN. Vốn đầu tư của chủ DNTN làkhoăn vốn ma chủ DNTN đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhằm phục</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

vụ cho hoạt động kinh doanh của DNTN. DNTN có vốn đầu từ ban đâu tạo lập nên một tỗ hợp tài sản khơng tach bạch hồn tồn với tải sản của chủ doanh nghiệp tư nhân !° Toản bé vin va tai sản của của chủ sở hữu nêu được dùng để đầu tư sản suất kinh doanh phải được ghi chép vào bảo cáo tải chính doanh:

<small>nghiệp đúng quy đính của pháp luật. Trong quá trinh hoạt động, chủ DNTN có</small>

quyển tăng giảm vén tuy nhiên phải ghi chép day đủ va sé kể toán, trong trường.

<small>hợp giảm vốn xuống dưới mức vin đã đăng ký thi chủ DNTN phải đăng ký vớicơ quan đăng ký kinh doanh.</small>

<small>Chủ sở hữu DNTN chịu trách nhiệm vơ han bằng tồn bơ tải sin củarình nêu xảy ra ri ro trong kinh doanh, béi vay tải sin của DNTN khơng cósu phân chia rố rang như các mơ hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khác</small>

<small>- Quy định vé quân trị DNTN: Quản trị a sử dụng một nguồn lực hữu.</small>

han để đạt được mục tiêu tơi đa. Hay nói cách khác là tan dung tốt nhất nguồn.

<small>lực, sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả nhất. Pháp luật về DNTN quy đính chủDNTN có tồn quyền qut định đơi với hoạt đông của doanh nghiệp, được tayý sử dụng lợi nhuận sau khí thực hiện nghĩa vụ tai chính theo quy định của pháp</small>

luật. Chủ DNTN có thé trực tiếp hoặc thuê người thay minh quản lý, nhưng vẫn.

<small>phải chịu trách nhiêm mọi hoạt động của doanh nghiệp, Chủ DNTN Ia nguyên</small>

đơn, bị đơn hoặc người có quyển lợi và nghia vụ liên quan trước trọng tải

<small>thương mại hoặc Tod án trong các vẫn dé tranh chấp có liên quan.</small>

- Quy định về cho thuê, bán, chuyển đổi, tam ngừng kinh doanh, giải thé

<small>và pha sin DNTN</small>

<small>“Một là. quy đính về cho thuê DNTN. Theo quy đính của pháp luật, chủDNTN có toan quyển quyết định hoạt đơng kinh doanh trong đó có hoạt động,</small>

<small>cho thuê lại DNTN</small>

<small>` ngỗ Huy Cuore (2010), "tải hình in về pháp kật doanh nghệp Việt Wan, Tạ chỉ Khoa học OHOG He</small>

<small>Nội Liệt học 26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hat là. quy định về ban DNTN. Quyển định đoạt là một trong những quyển cơ ban của chủ sỡ hữu DNTN. Tương tự việc cho thuê DNTN, chủ

<small>DNTN có quyển bản lại doanh nghiệp, nhưng pháp luật quy đính chỉ tiết vé c&</small>

nghĩa vụ và trách nhém của bên bán vả mua DNTN trong quá trình chuyển giao quyền sở hữu này cũng như trách nhiệm đối với thuế, nghĩa vụ tai chính phát

<small>sinh khác cùng với trách nhiệm đối với người lao động của DNTN,</small>

<small>Bala quy định về chu DNTN Nêu như Luật Doanh nghiệp 2014</small>

chỉ cho phép DNTN chuyển đôi thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì tới Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành cơng ty trách nhiệm hữu han, công ty cé phẫn hoặc công ty hợp danh theo quyết định

<small>của chủ doanh nghiệp néu đáp ứng đây đũ các điều kiện theo quy định của pháp,</small>

luật. Đây là quy định giúp chủ sỡ hữu DNTN có thể lính đồng trong van để chon mơ hình doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn kiểm sốt được chủ DNTN tim cách. miễn trừ các nghĩa vụ vô han bang tài sản của minh hong trén tránh những,

<small>nghĩa vụ trước đó chưa được thực hiện.</small>

Bắn lã quy định về tam ngừng kính doanh, giải thể va phá sẵn: tinh tư thủ tục tam ngững kinh doanh, gidi thé va phá sản được pháp luật về DNTN

<small>quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Phả sin 2014 va các văn bản pháp,luật có liên quan khác.</small>

<small>- Quy định về quan lý va giám sắt hoạt đông của DNTN của cơ quan nhà nướcNha nước thực hiên chức năng quản lý và giám sát của mình thơng qua phápluật. Song song với việc zây dựng các hệ thông quy pham pháp luật điều chinh</small>

DNTN, Nha nước cũng xây dựng mét loạt các văn bản pháp luật về thanh tra giám sat như Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật khiếu nại t6 cáo... Sự quản. ý và giám sát không phải nhằm mục dich kim hãm sự phát triển, hoạt động cia

<small>DNTN mà nhằm dém bảo môi trường cho DNTN tập trung cho hoạt động kinhdoanh thương mại của mảnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Tôm lại, pháp luật về DTN tại Việt Nam quy đính nội dung chất chế</small>

tại từng giai đoạn từ thành lập, hoạt động, chuyển đổi và giải thé của DNTN.

<small>Pháp luật DNTN tạo môi trường kinh doanh va cạnh tranh lành manh giữa các</small>

DNTN, tạo cơ chế cho DNTN và các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật liên quan co thể bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình tránh khỏi các hảnh vi

<small>trái pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kết luận Chương 1

DNTN là mơ hình đoanh nghiệp thuộc thành phan kinh tế tu nhân, dựa.

<small>trên cơ sở sỡ hữu từ nhân về tư liệu sẵn xuất.</small>

<small>Mấc dù khu vực KTTN nói chung va DNTN nói riêng được thừa nhận</small>

muén song ngày nay DNTN đã khẳng định được vai trò va vị thé của minh trong nên kinh tế đóng góp rat lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam

<small>trong những năm gin đây.</small>

Qua việc phân tích khái niệm, đặc điểm của DNTN cũng như pháp luật vé DNTN tại Việt Nam chúng ta đã có cái nhìn tổng qt về mơ hình DNTN

<small>ma Đăng, Nhà nước và nhân dan ta đang định hướng xây dựng từ đó chúng ta</small>

thấy được sự cân thiết xây dựng môi trường DNTN phát triển cũng như thiết

<small>lập hành lang pháp lý an toàn cho DNTN</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VE DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

3.1. Sơ lược sự hình thành, phát trién pháp luật về đoanh nghiệp te

<small>nhân ở Việt Nam</small>

Tai Việt Nam, trong thời ký Pháp thuộc, với chế độ bảo hộ thuộc địa của Pháp, DNTN đã nhẹn nhóm phát triển tuy nhiên vẫn bi thực dan Pháp khống,

<small>chế và chèn ép. Sau Cách mạng Tháng 8 thành công, miễn Bắc xây dựng xã</small>

hội chủ nghĩa tuy nhiên chú trọng xây đựng hình thức kinh tế tập thể, hình thức

<small>KTIN va các DNTN chưa được coi trọng va có cơ hội phát triển, miễn Namdưới chế độ Sai gon cũ đã zuất hiện nhiều DNTN trong thời kỳ này. Tuy đạt</small>

được một số thành tưa nhất định nhưng nhìn chung nên KTTN miễn Nam vẫn

<small>boi phụ thuộc vào tử bản nước ngoài.</small>

<small>Từ năm 1954 đến trước năm 1986, Nha nước ta chưa thừa nhân sỡ hữu.tư nhân, nhiều doanh nghiệp ngồi khu vực nhà nước trong đó có các DNTN</small>

khơng có đủ điều kiên, cơ hội để phát triển dẫn tới việc phải giải thể chấm đứt hoạt đông Theo Tổng cục Thống kê, khi đất nước được thông nhất vào năm 1975, khu vực tư nhân va sản xuất tiểu thủ công nghiệp van chiếm 8,3% tổng, sảnphẩm quốc nội của miễn Bắc!, Vào năm 1986, các đơn vị sản xuất tiểu thủ.

<small>công nghiệp khu vực tư nhên sử dụng tới 23,2% tổng lực lương lao động va sin</small>

xuất tới 15,3% tổng sản lương công nghiệp của ngành cơng nghiệp tại Việt

Nam! Việc nóng vội say đựng chủ ngiấa xế hội, áp dụng các lý luân cứng

nhắc và chủ quan vao kinh tế với mục tiêu nhanh chóng xố bỏ nên KTTN dẫn.

<small>tới nước ta đã phải trêi qua thời kỳ kinh tế bao cấp tr trệ, nên kinh tế đã bị ảnh</small>

hưởng chiên tranh nay cảng thut lùi hơn so với các nên kinh tế khác trong khu

<small>vực va trên thể giới.</small>

<small>thốn Ké 1983, 650</small>

<small>` nidmgtimmthdng kế 1995, 650</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đại hội Đăng VI là cột mốc đánh dẫu quan trong đối với KTTN nói

<small>chung và DNTN nói riéng, sau quáng thời gian dài đính tré trong việc đưa ra</small>

phương hướng đúng đắn phát triển kinh tế, Đảng và Nhả nước ta đã đổi mới trong tư duy, cụ thé“ Đã bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiéu thành: phan, vận động theo cơ chỗ thị trường có sự quản If của Nhà nước” 2. Dang và

Nha nước khẳng định sự tổn tai tại khách quan của bồn thành phan kinh tế bao gồm: kinh tế zã hội chủ nghĩa đập thể, quốc doanh), kinh tế tiểu sẽn suất hang

<small>hoá, kinh tế tư bản nha nước và KTTN. Đại hội VI đã mở đường cho sự phát</small>

triển của khu vực KTTN nói chung va DNTN nói riêng, vào năm 1989 đã có tới 333.300 doanh nghiệp kinh doanh cá thể được đăng ký trên toán quốc. Nhằm bat kip với xu hướng phát triển trong thời kỷ nảy cùng với đó là sự cần

<small>thiết phải có đạo luật điều chỉnh quan hệ sã hội thích ứng với tỉnh hình mới,Luật Doanh nghiệp tu nhân va Luật Cơng ty được chính thức thơng qua vàonăm 1990, tuy hai dao luật. cịn sơ sai nhưng đã mỡ ra hành lang pháp lý quan</small>

trong tao tiễn để cho sw phát triển của DNTN. Mặc dù vay, các điều kiên gia

<small>nhập thi trường theo quy định của hai dao luật nay còn tương đổi ngất nghèo,việc thành lập doanh nghiệp mắt tương đổi nhiêu thời gian kèm theo đó là chỉphí tốn kém va phức tạp.</small>

<small>Luật Doanh nghiệp 1999 ra đối trên cơ sở hợp nhất của Luật DNTN vaLuật Công ty 1990, tai đây DNTN cũng các loại hình doanh nghiệp khác đềuchu sự điều chỉnh của một văn bản luật duy nhất. Quyền tự do kinh doanh đãđược chính thức cơng nhân, qun sử hữu từ nhân được bao về</small>

Luật Doanh nghiệp 2005 kế thừa Luật Doanh nghiệp 1000 tiếp tục ma xông quyển tự do kinh doanh, rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp, tuy

<small>` găng cộng sàn iệtHam, vấn lab găng thời đồi mới, eb chinh te Quốc ga sựthật, 2019, phần</small>

<small>“heohitp./(Uuu/econota n/Cotent/ies/2UBIS⁄242đ420040/ViE4201E.n9c20PialeS:205ecIoS62ovte pat</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhiên vấn còn một vai han ch như chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đăng

<small>ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Mặc dit không tạo ra nhiễu điểm nhẫnnhưng Luật Doanh nghiệp 2005 đã có nhiều tác động tích cực đến khu vựcKTTNvàDNTN</small>

<small>Lruật Doanh nghiệp 2014 ra đời sau khi Hiển pháp 2013 được thực thi đã</small>

thể hiện tinh thân Hiển pháp vé quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, theo. đó các cá nhân, tổ chức được phép kinh doanh bat cứ lĩnh vực ngành nghề nào mà pháp luật không cắm. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bö ghi ngành nghề trên

<small>giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, rút ngỗn thời gian đăng ký thành lập</small>

doanh nghiệp, bé yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký kinh. doanh... Luật Doanh nghiệp 2014 đã thúc day sự đổi mới trong tư duy của các. cơ quan nha nước, các Bộ ngành, chính quyển địa phương về DNTN. Ngay sau. khi Luật được ban hành, số lượng DNTN đăng ký hang năm tăng lên đồng kể. ‘Hang nghìn tỷ đồng đã đã được các cả nhân đầu tư vào nén kinh tế thông qua

<small>Tiếp nối quan điểm của Đại hội VI, ở các kỹ dai hội tiép theo vai trd vi</small>

thé của thành phân KTTIN nói chung va DNTN riêng ngảy cằng được cãi thiện và bình đẳng với các thành phn kinh tế khác. Vao năm 2017, Nghỉ quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hảnh Trung ương Đăng khóa XII đã được ban hảnh, tái khẳng định yêu câu phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nên

<small>kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa.</small>

<small>Hiện nay, Luét Doanh nghiệp 2020 đã có hiệu lực thi hảnh vào ngày</small>

01/01/2021 tiếp tục kế thừa va phát huy những ưu điểm Luật Doanh nghiệp

<small>2014, đã và đang tiếp tục trở thành hành lang pháp ly an toan cho DNTN. Trong</small>

hai năm gin đây, mắc dù tình hình dich bệnh Covid 19 ảnh hưởng dén nên kinh tế không chỉ Việt Nam ma toản thể giới nhưng DNTN van không ngừng phát triển, đóng góp các sản phẩm và dịch vụ tốt cũng như tao nhiều công ăn việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>làm cho người lao động, tăng nguén thu cho ngân sich nha nước. Mặc dù vay,tới nay tuy DNTN đã có tiếng nói cũng như vi trí trong nên kinh tế Việt Nam,nhưng số lượng DNTN còn chưa nhiễu, quy mô nhỏ chưa tương xứng với vi</small>

thể của minh.

2.2. Các quy định pháp luật về doanh nghiệp or nhân hiện hành.

2.2.1. Quy định về thành lập doanh nghiệp tư nhân

'Về mat pháp lý, thảnh lập DNTN là thủ tục hanh chính do người sáng, lập DNTN hoặc đại diện của ho tiến hảnh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo

<small>quy đính của pháp luật Việt Nam, việc đăng ký thành lập DNTN phải tuân thủ</small>

trình tự thi tục nhất đính và phải đâm bao những điều kiện sau

<small>3.3.1.1 Điều kiện thành lập doanh nghiệp he nhân</small>

Thứ nhất, điều kin chung về thành lập doanh nghiệp ‘Mt là. điêu kiện vé chũ thể đăng ký kinh doanh.

Quyển tự do kính doanh là một trong những quyên cơ bản của con người.

<small>Nhà nước ln khuyến khích và bão vệ quyển thánh lập va quản lý doanh</small>

nghiệp của các tổ chức cá nhên trong và ngoài nước, thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định cia pháp luật Việt Nam. Chủ thể đăng ký kinh doanh là cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm rnục đích tìm kiếm lợi nhuận. Để dat được điều kiện chủ thể thơng thoảng như hiện nay là một quả trình kế thừa, cải cách va phát triển tương đối dai. Trước đây, Luật Doanh nghiệp 1999 chỉ diéu chỉnh với các cả nhân, tổ chức trong nước, các đổi tương nước ngoài thi theo Luật Đâu tư nước ngoai tại Việt Nam. Nhìn chung, Luật

<small>Doanh nghiệp 1999 theo hướng DNTN chỉ thành lập khi có sự cho phép ciaNha nước. Luật Doanh nghiệp 2005, 2014 và 2020 đã mỡ rông, khơng có sự</small>

phan biệt giữa cá nhân tổ chức trong nước vả các cá nhân tổ chức nước ngoai. Cac quy định pháp luật nay đã thể hiện rổ ring quan điểm của Nha nước về. quyển binh đẳng va tự do kinh doanh, không chi cá nhân, tổ chức trong nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>ma cả các nhà đầu từ nước ngoài, đáp ứng nhu cầu và xu thé hội nhập nên kinh</small>

tế toàn cầu.

Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 van hạn chế một số đối tượng được.

<small>tham gia thành lập va quản ly doanh nghiệp (khoản 2 Điều 17). Việc hạn chế</small>

nay khơng nhằm mục đích căn trở quyền tự do kinh doanh ma nhằm ngăn chấn,

<small>phòng ngừa việc thảnh lập doanh nghiệp vì mục đích vi phạm pháp luật, nâng</small>

cao chất lượng doanh nghiệp ngay từ khi thành lập cũng như ý thức của tổ chức, cá nhân trong van để thực hiện quyên tư do kinh doanh, tự do đâu tư của mình.

<small>Hat là. điêu kiện về tên doanh nghiệp</small>

Tên doanh nghiệp được quy định từ điều 37 đến điều 41 Luật Doanh.

<small>nghiệp 2020, Vé cơ ban, tên doanh nghiệp phải dim bảo không trùng hay gây</small>

nhằm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trên phạm vi cả nước. Có thể đặt tên.

<small>doanh nghiệp bing tiéng Việt hoặc tiếng nước ngoai nhưng phải hợp thuầnphong mỹ tục và văn hoá Việt Nam. Câu tạo tên bao gồm loại hình doanhnghiệp + tên riêng</small>

<small>Bal điều kiến về trụ sở doanh nghiệp</small>

<small>Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở doanh nghiệp phải đất trên</small>

lãnh thé Việt Nam, có địa chỉ liên lạc được xác định theo địa giới đơn vị hành

<small>chính, có số điền thoại, số fax và thư điện từ.Bắn là điều kiện về ngành nghề kinh doanh.</small>

<small>Các ngành nghề kinh doanh bao gồm ngành nghề kinh doanh có điềukiên và ngành nghề kính doanh khơng có điều kiên. Danh mục ngành, nghề đầu.tư kinh danh có điều kiện được quy đính tại Phụ lục IV của Luật Đâu tư 2020</small>

và Luật số 03/2022/QH15 với 228 ngành nghề. Nhìn chung các cá nhân và tổ chức được tư do kinh doanh các ngành nghề mã pháp luật không cấm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hiện nay, Luật Doanh nghiép 2020 đã thơng thống hơn vẻ điều kiến.

<small>thành lập doanh nghiệp dé lả doanh nghiệp thực hiện thủ tục thánh lập doanh</small>

nghiệp va dé dang bé sung giây phép kinh doanh sau. "Năm là, điều kiện về con dâu.

Con dầu là một trong những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 được quy định tại Điều 43 của Luật Doanh nghiệp 2020. Bắt đầu từ khi Luật Doanh: nghiệp 2020 có hiệu lực con dầu có thể đưới hình thức chữ ký số, doanh nghiệp khơng phải thơng báo mẫu dấu trước khi sử dung. Mét số nội dung như tên

<small>doanh nghiệp, mã sé doanh nghiệp ma Luật Doanh nghiệp 2014 quy định condấu phải thể hiện thì nay Luật Doanh nghiệp 2020 không để cập va việc quan</small>

lý lưu tri con dầu được mở rộng đến doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vi khác của doanh nghiệp có dẫu ban hành cũng có thé quản lý

<small>con dâu.</small>

Sâm là, điều kiện về vên

Trong trường hợp ngành nghề kinh doanh có vén pháp định thì vốn đầu.

<small>tự phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.</small>

Thứ hai. điều kiên riêng vỗ thành lập doanh nghiệp tr nhân

<small>Khodn 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy đính "Doanh nghiệp tưnhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ vả tự chịu trách nhiệm bằng toànbộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy, pháp luật</small>

Việt Nam khẳng định tính chat một chủ của DNTN, các cá nhân thoả mãn

<small>khoăn I và 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 đền có quyển thành lập DNTN.</small>

khoăn 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Mỗi c nhân chỉ

<small>được quyển thánh lâp một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhânkhông đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hop</small>

danh”. Tại đây, pháp luật quy định mỗi cá nhân chỉ được quyên thảnh lập duy nhất một DNTN, việc quy định trên bởi chủ DNTN phai chịu trách nhiệm vô

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>hạn bằng tất cả tải sin của mình cho mọi hoạt đơng kinh doanh của doanh</small>

nghiệp nên tai sản cá nhân của chủ sở hữu khó có thể dm bảo cho nhiễu hoạt

<small>đơng của các doanh nghiệp khác nhau. Đây là sự hạn chế trong điều kiện thành</small>

lâp DNTN nhưng phù hop với thực tế nhằm bao vệ loi ích của khách hàng, đối

<small>tac và chủ nợ bởi "đổi tượng” phải thực hiện nghĩa vụ là chủ sở hữu DNTN vàphải chiu trách nhiệm bang tồn bộ tai sin của minh, từ đó bản thân cá nhân</small>

khi thành lập DNTN phải có ý thức trong việc chuẩn bi đây đũ cho việc kinh doanh cũng như có phương án hợp lý khi xay ra thua lỗ.

<small>2.2.1.2. Hỗ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân</small>

Hỗ sơ thành lập DNTN được quy đính tại Điều 21 Nghỉ định

<small>01/2021/NĐ-CP vé đăng ký doanh nghiệp, theo đó hỗ sơ phải có giầy dé nghỉ</small>

đăng ký doanh nghiệp, các bản sao giấy tờ pháp lý của các nhân đối với chủ

<small>doanh nghiệp tư nhân trong đó gồm ban sao chứng thực căn cước công dân,</small>

chứng minh thư nhân dan, hô chiếu hoặc giấy từ chứng thực khác của chủ.

<small>"Trong trường hop chủ DNTN thực hiện đăng ky doanh nghiệp qua mang</small>

thơng tin điện tử thì vẻ cơ bản những tai liệu hỗ sơ trên phải đẩy ai, nhưng

<small>được mã hoá định dang * doc" hoặc °.đocz” hoặc “pdf”. Theo Biéu 43 Nghĩ</small>

định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hổ sơ đăng ký doanh nghiệp

<small>thông qua mang thông tin điện từ có giá tri pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký</small>

‘bang bản giầy

<small>2.2.13. Trinh tực ti tue đăng i đoanh nghiệp te nhân</small>

<small>Trinh tự thũ tục thành lập DNTN được quy định tại Luật Doanh nghiệp2020 va Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Đây là dm bao</small>

pháp lý quan trọng để các chủ thể khi tham gia giao dich đổi với DNTN dé

<small>dang xác định mồi quan hệ giao dich, dia vi pháp ly, quyển và nghĩa vụ của cácbbén sẽ được điều chỉnh bởi các luật chuyên ngành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Căn cứ Điền 33 Nghị định O1/ND-CP vẻ đăng ký doanh nghiệp thi thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ khi

<small>tiếp nhân hỗ sơ. Trong trường hop hồ sơ chưa hợp lê thi phải thông báo với</small>

người thành lập doanh nghiệp cũng trong théi han 03 ngày làm việc kế từ khi

<small>tiếp nhân hỗ sơ và phải thông bao bằng văn bản. Nếu quá thởi hạn nêu trên,</small>

người thành lập doanh nghiệp có quyển khiếu nại, tổ cáo theo quy định của pháp luật về khiêu nai tổ cáo.

Để tạo thuân lợi cho việc đăng ký kinh doanh, Nghỉ định

<small>01/2021/NĐ-CP còn quy định rigng một muc vẻ việc đăng ký doanh nghiệp thông qua mang</small>

thông tin điện tử trên hệ thông thông tin quốc gia vẻ đăng ký doanh nghiệp. Hệ thông nay giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian chi phi vả công sức, hạn chế tôi đa những tiêu cực phát sinh từ con người trong quá trình thành lập doanh

<small>"nghiệp, đầm bão tinh công khai minh bach</small>

So sánh với một số quốc gia trên thé giới New Zeland là nước đâu tiên.

<small>đăng ký công bổ thông tin doanh nghiệp qua mạng intemets từ năm 1996 vacho phép đăng ký thảnh lập doanh nghiệp qua mang điện từ tử năm 1998. Kétquả đăng ký thủ tục của họ chỉ có một thủ tục, thời gian là 0,5 ngày va chỉ phí</small>

là 0,2 % thu nhập bình quân đầu người. Hệ thống đăng ký kinh doanh của Singapore - nước đứng đâu khu vực Đông Nam A vẻ thủ tục đăng ký kinh

<small>doanh, dé dàng trong 1,5 ngày với 2 bước cùng chỉ phí thực hiển là 0,4% thu</small>

nhập bình qn đầu người. Hệ thông của Singapore được liên thông | cửa với tất cả cơ quan có liên quan trong thủ tục đăng kỹ doanh nghiệp và doanh nghiệp

<small>chỉ phải nộp đăng ký trực tuyến thông qua cơ quan nay ma không cân phải</small>

thông qua cơ quan khác. Một số nước khác như An Đô hay Hong Kong xây

<small>dựng phiên ban rút gon của hệ thống thông tin vé đăng ký quốc gia trên nên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tảng di động. Như vậy, có thé thay thủ tục đăng ký doanh nghiệp tuy có nhiéu

<small>cải cách mang tinh đơn gian hoa, tuy nhiên cần học hãi, cãi thiên và hoàn chỉnh</small>

thêm để trở nên thuận tiện dễ tiếp cận với người dân.

2.2.2. Quy định về chủ sỡ hữu doanh nghiệp ne nhân

Bên cạnh những quy định thông thoảng vẻ thảnh lêp DNTN, pháp luật

<small>cũng đất ra giới hạn nhất định cho chủ sở hữu DNTN. Vẻ nguyên tắc chung,căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyên thành lập,</small>

gop von, mua cỗ phản, mua phan vốn góp va quản ly doanh nghiệp, các đối

<small>tượng sĩ quan, hạ sĩ quan, công chức, viên chức nha nước, người bị hạn chếhoặc mất hanh vi dân sự... bi cắm thành lêp doanh nghiệp.</small>

Đối với pháp luật về DNTN, tại Diéu 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định mỗi cả nhân chỉ được thành lâp mốt DNTN, va do một cá nhân làm chủ,

<small>tự chiu trách nhiệm bằng toản bộ tai sản của mảnh vé moi hoạt động của doanh</small>

nghiệp. Ngoài ra, từ Luật Doanh nghiệp 2014 đã bổ sung quy định “chủ DNTN

<small>không được đẳng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh”, đến</small>

nay quy định này vẫn được giữ nguyên tại khoăn 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp

3.2.3. Quy định về vẫn và tài sản của đoanh nghiệp te nhân:

Von của DNTN được quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, đây là khoản vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ma chủ

<small>sở hữu DNTN đăng ký với cơ quan nha nước. Vén đâu tư sé do chủ DNTN tư</small>

minh quyết định.

Chủ DNTN có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng vén đầu tư, trong đó số vốn được ghi rõ chính xác bang Dong Việt Nam, ngoai tệ tự do, vàng, tải sẵn khác phải ghi rõ loại tai sản, số lượng và giá trị

<small>' Theo hgp//tiitevsdubao vn/iEn-datho nh vực dang kính </small>

<small>doanh-gop-phan-thoe-hien-chinh-phưtoo Viet tam 21750 himl</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

é cia mơ hình DNTN là chủ DNTN có thé quyển tăng hoặc giảm vốn của mình vao hoạt động kinh doanh. Khác với công ty cổ phân hay công ty trách nhiệm hữu han phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điểu lê thi việc tăng, giảm vốn của chủ DNTN chỉ phải ghi chép day đủ vao số kể toán, ngoại lê trường hợp giảm von đâu tư xuống thap hơn vốn. đầu tư đã đăng ky thi chủ DNTN chi được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ.

<small>quan đăng kj kinh doanh</small>

DNTN khơng có tai sin riêng ma tai sản của DNTN vấn thuộc quyển sỡ

<small>hữu của chủ DNTN, bởi vậy khi đưa tai sản vảo hoạt động kinh doanh DNTN,</small>

'không phải lam thủ tục chuyển quyền sở hữu cho đoanh nghiệp. Đây 1a điểm

<small>khác biệt giữa DNTN với các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân</small>

khác khi tạo lập tải sản của doanh nghiệp. Đối với mô hình doanh nghiệp đó, những người góp von, tai sản buộc phải tiền hanh thủ tục chuyển quyển sở hữu.

<small>Môt trong những lợi t</small>

<small>tải sin, vốn góp cho doanh nghiệp. Giữa tải sin của DNTN và tải sin của chủDNTN khơng có sự tách biệt và chủ DNTN tự chíu trách nhiệm vô hạn về cáckhoăn nợ phát sinh trong hoạt đồng của DNTN. Tuy nhiên trên thực tế, việcxác định kê khai tai sản của DNTN tương đổi khó khăn bởi các quy định về</small>

mình bach tai sản hay việc tiền hành kê khai tải sản của cơ quan có thẩm quyển đối với DNTN ít được thực hiện, kết quả kê khai không được công công khai

<small>xông ấi. Các hoạt động kính doanh của DNTN cũng rất sối đơng nên biển động</small>

về tai sản của DNTN có biên độ lớn, dan đến các cơ quan quản lý của nha nước cũng không sắt sao trong vần để quan lý và các chủ DNTN còn thiêu trung thực

<small>trong van dé kê khai.</small>

2.2.4. Ouy định về quân trị doanh nghiệp tư nhân.

<small>Việc quản trị DNTN hoàn toản phụ thuộc vào ý chi của chủ sở hữuDNTN, pháp luật không can thiệp vào việc quản trị nội bộ cũa doanh nghiệp</small>

tuy nhiên vẫn đưa ra những nguyên tắc giới han trong việc quản trị của DNTN.

</div>

×