Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.03 KB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>

<b>PHẠM THẾ CHÚC </b>

<b>PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH </b>

<b>Ngành: Kinh tế nơng nghiệp Mã số: 8.62.01.15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

<i>Thái Nguyên, tháng 2 năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Phạm Thế Chúc </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi

<b>lời trân trọng cảm ơn đến TS. Hà Quang Trung - Người trực tiếp hướng dẫn </b>

và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, các Thầy, Cơ phịng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã cung cấp số liệu thực tế và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

<i>Thái Nguyên, tháng 2 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Phạm Thế Chúc </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ... 4

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 4

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 4

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 5

<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ... 6 </b>

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ... 6

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ... 6

1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và cách thức thành lập HTX nơng nghiệp .... 8

1.1.3. Vai trị của phát triển HTX nông nghiệp ... 11

1.1.4. Các nội dung về phát triển HTX NN ... 13

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX nông nghiệp ... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 20

1.2.1. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tại Việt Nam và một số địa phương . 20 1.2.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài ... 25

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ... 28

<b>Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ... 30 </b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 30

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thái Thụy ảnh

hưởng đến phát triển HTX nông nghiệp ... 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 39

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 39

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 39

2.3.2. Phương pháp quan sát ... 40

2.3.3. Phương pháp phân tích ... 40

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 41

<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 43 </b>

3.1. Thực trạng phát triển các HTX NN tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình ... 43

3.1.1. Số lượng các hợp tác xã tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình ... 43

3.1.2. Thông tin chung của các HTXNN tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình ... 44

3.1.3. Phân loại các HTXNN ... 45

3.1.4. Thành viên và lao động của các HTXNN ... 46

3.1.5. Quy mô về vốn góp của các của các HTXNN ... 48

3.1.6. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã... 49

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ... 51

3.2.1. Các yếu tố bên trong ... 51

3.2.2. Các yếu tố bên ngoài HTXNN ... 53

3.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 56

3.3.1. Kết quả đạt được ... 56

3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân... 58

3.4. Quan điểm, mục tiêu phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ... 60

3.4.1. Quan điểm ... 60

3.4.2. Mục tiêu... 61

3.4.2.1. Mục tiêu... 61

3.4.2.2. Mục tiêu... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.5. Một số giải pháp phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện

Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ... 62

3.5.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện hệ thống bộ máy tổ chức quản lý hợp tác xã ... 62

3.5.2. Nhóm giải pháp về phát triển quy mơ và hình thức hợp tác xã ... 64

3.5.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lựu phát triển hợp tác xã ... 69

3.5.4. Nhóm giải pháp về nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của hợp

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 76 </b>

<b>PHIẾU ĐIỀU TRA ... 78 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

UBND KTTT

Ủy ban nhân dân Kinh tế tập thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Thái Thụy giai đoạn 2019 - 2021 ... 34

Bảng 2.2. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của huyện Thái Thuỵ năm 2021 ... 35

Bảng 2.3. Tổng giá trị sản xuất huyện Thái Thụy tỉnh giai đoạn 2019 - 2021 .... 35

Bảng 2.4. Tổng giá trị sản xuất huyện Thái Thụy tỉnh giai đoạn 2019 - 2021 .... 37

Bảng 3.1. Loại hình các HTXNN tại huyện Thái Thụy giai đoạn 2019 - 2021 .. 43

Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các HTXNN ... 44

Bảng 3.3. Phân loại các HTX NN ... 46

Bảng 3.4. Thành viên và lao động của các HTXNN ... 47

Bảng 3.5. Quy mơ về vốn góp của các của các HTXNN ... 48

Bảng 3.6. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các HTXNN ... 49

Bảng 3.7. Trình độ lao động của các HTXNN trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 51

Bảng 3.8. Số lượng các HTXNN có trụ sở riêng và quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy 52

Bảng 3.9. Số lượng các HTXNN được vay vốn trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 52

Bảng 3.10. Bộ máy quản lý nhà nước về HTXNN ... 53

Bảng 3.11. Số lượng HTXNN được thụ hưởng chính sách ... 54

Bảng 3.12. Đánh giá của HTX về lợi ích tham gia liên kết ... 56

Bảng 3.13. Đánh giá của các thành viên HTX về vai trò của HTX ... 57

Bảng 3.14. Đánh giá những hạn chế, khó khăn của HTX ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN </b>

<b>1. Tên tác giả: Phạm Thế Chúc </b>

<b>2. Tên luận văn: “Phát.triển.HTX.nơng.nghiệp.trên.địa.bàn.huyện.Thái Thụy,tỉnh.Thái.Bình". </b>

<b>3. Ngành: Kinh tế nơng nghiệp, Mã số: 60.62.01.15 4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung 4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên </b>

Mục đích: Thái Thụy là huyện ven biển với sản xuất nông nghiệp và khai thác thủy sản đặc trưng của tỉnh Thái Bình. Theo thống kê tồn huyện hiện đang có 59 HTX NN hoạt động có hiệu quả, các HTX đang là những mắt xích tích cực giúp kết nối sản phẩm với thị trường và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tập thể hiện nay. Các<b>.</b>HTX<b>.</b>đã tạo<b>.</b>ra<b>.</b>việc<b>.</b>làm<b>.</b>cho<b>.</b>hàng<b>.</b>nghìn<b>.</b>lao<b>.</b>động<b>.</b>địa<b>.</b>phương<b>.</b>tạo<b>.</b>mức<b>.</b>lương<b>.</b>từ<b>.</b>5<b>.</b>triệu đồng<b>.</b>-<b> .</b>7<b>.</b>triệu<b>.</b>đồng/<b>.</b>tháng. Tuy nhiên, các HTX sản xuất và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp ở huyện Thái Thụy vẫn chưa phát huy hết các tiềm năng và lợi thế của mình. Các<b>.</b>HTX<b>.</b>trên<b>.</b>địa bàn<b>.</b>vẫn<b>.</b>trong<b>.</b>tình<b>.</b>trạng<b>.</b>tài<b>.</b>sản<b>.</b>vốn, quỹ<b>.</b>ít, năng<b>.</b>lực<b>.</b>trình<b>.</b>độ<b>.</b>quản lý<b>.</b>điều<b>.</b>hành,<b> .</b>hiệu quả<b>.</b>hoạt<b>.</b>động<b>.</b>của<b>.</b>các<b>.</b>HTX<b>.</b>còn thấp<b>.</b>theo<b>.</b>luật<b>.</b>HTX<b>.</b>năm<b>.</b>2012;<b>.</b>sự<b>.</b>liên<b>.</b>kết,hợp<b>.</b>tác<b>.</b>của<b>.</b>các<b>.</b>HTX<b>.</b>chưa<b>.</b>chặt<b>.</b>chẽ, cơ sở vật chất kỹ thuật<b>.</b>nghèo<b>.</b>nàn,<b> .</b>kỹ<b>.</b>năng<b>.</b>quản<b>.</b>trị<b>.</b>cho<b>.</b>đội<b>.</b>ngũ<b>.</b>quản<b>.</b>lý<b>.</b>HTX, hiệu<b>.</b>quả<b>.</b>sản<b>.</b>xuất - kinh<b>.</b>doanh<b>.</b>cịn<b>.</b>hạn<b>.</b>chế.<b> .</b>Để<b>.</b>tìm<b>.</b>hiểu<b>.</b>thực<b>.</b>trạng<b>.</b>hoạt<b>.</b>động của<b>.</b>các HTX<b>.</b>sản<b>.</b>xuất<b>.</b>và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy như thế nào? Các giải pháp nào.cho các HTX sản xuất và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp nâng cao hiệu quả? Từ.những.bất.cập.trên, tôi.lựa.chọn.đề tài.nghiên cứu: “Phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy,

<i><b>tỉnh Thái Bình" làm vấn đề nghiên cứu. </b></i>

Mục.tiêu.nghiên.cứu: Luận.văn.đưa 4 mục tiêu.nghiên.cứu (1)Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp. (2) Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy. (3) Đánh giá chung kết quả đạt được

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trong phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, (4) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, giai đoạn 2023-2025 định hướng 2030.

Phương.pháp.nghiên.cứu: Trong.nghiên.cứu.này.tơi.sử.dụng.số liệu.thứ.cấp và.sơ.cấp.để.đưa.ra.các.phân.tích.nhận.định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn bản liên quan đến kinh tế Hợp tác xã. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra toàn bộ 59 HTX trên địa bàn huyện Thái Thụy.

<b>Kết quả nghiên cứu: Với những chủ trương, quan điểm mới của Đảng </b>

và nhà nước hiện nay, đặc biệt là chủ trương khuyến khích tích tụ ruộng đất là điều kiện tiền đề để hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mơ lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, là điều kiện thuận lợi cho việc liên kết liên doanh sản xuất hàng hóa quy mô lớn; nhiều HTX đã bắt nhịp được cơ chế thị trường, chủ động thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm đã vươn ra làm thêm một số dịch vụ khác (ngoài 4 khâu dịch vụ bắt buộc) như dịch vụ tín dụng nội bộ, cung ứng vật tư phân bón, con, cây giống, dịch vụ làm đất, dịch vụ thu hoạch cho thành viên, xã viên HTX, chủ động tìm kiếm thị trường, đối tác ngoài tỉnh để ký kết hợp đồng đầu ra cho sản phẩm đã đem lại hiệu quả bước đầu cho tập thể và có phần tăng thu nhập cho cán bộ HTX như (Thụy Ninh, Thụy Sơn, Thụy Thanh, Thụy Văn, Thụy Bình, Thụy An, Thụy Lương, Thụy Dũng, Thái Giang, Thái Hà, Thái Thịnh, Thái Thọ, Thái Thành, Thái Học, Mỹ Lộc, Thái Hòa,…). Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND - UBND huyện và sự phối kết hợp của các sở, ban, ngành, tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực, cơng tác quản lý tài chính tại các HTX được nâng cao và chú trọng, nhiều HTX vốn quỹ được tăng thêm, tư cách xã viên được xác lập.

<b> Kết luận: HTXNN của huyện Thái Thụy đã bước đầu phát triển cả về </b>

số lượng và chất lượng, từng bước tiếp cận theo hướng bền vững. Để thúc đẩy phát triển HTXNN tại huyện Thái Thụy theo hướng bền vững, cần thực hiện

<b>đồng bộ các giải pháp một cách cụ thể. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hợp tác xã (HTX) là một mơ hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, là thành phần kinh tế bao gồm những người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng, cùng có lợi. Phát triển HTX nơng nghiệp (HTXNN) khơng chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà cịn góp phần tạo sự ổn định về chính trị - xã hội trên địa bàn thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo.

Tỉnh*Thái.Bình.trong.những.năm.gần.đây.sản.xuất.nơng.nghiệp.của.tỉnh đã.giành.được.nhiều.thắng.lợi, .tương.đối.tồn diện.cả về.trồng trọt, chăn ni và kinh tế.biển, nó.cịn là địn.bẩy cho ngành.cơng nghiệp.chế biến, dịch vụ… phát triển tương đối mạnh cả về chất và lượng. Để giá trị các sản phẩm nông nghiệp được tăng lên tỉnh Thái Bình đã thúc đẩy các hình thức liên kết sản xuất, trong đó có hình thức thúc đẩy thành lập các HTX. Tính đến hết năm 2021 trên địa bàn tỉnh có 338 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (bao gồm 317 HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, 4 HTX Nuôi trồng thủy sản, 6 HTX lĩnh vực chăn nuôi; 11 HTX lĩnh vực trồng trọt) với 32 HTX xếp loại tốt, chiếm 9,97%; 231 HTX xếp loại khá, chiếm 71,6%; 55 HTX xếp loại trung bình, chiếm 17,43% và có 3 HTX xếp loại yếu (UBND tỉnh Thái Bình, 2021).

Thái Thụy là huyện ven biển với sản xuất nông nghiệp và khai thác thủy sản đặc trưng của tỉnh Thái Bình. Theo thống kê tồn huyện hiện đang có 59 HTX NN hoạt động có hiệu quả, các HTX đang là những mắt xích tích cực giúp kết nối sản phẩm với thị trường và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tập thể hiện nay. Các HTX đã tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương tạo mức lương từ 5 triệu đồng -

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nghiệp ở huyện Thái Thụy vẫn chưa phát huy hết các tiềm năng và lợi thế của mình. Các HTX trên địa bàn vẫn trong tình trạng tài sản vốn, quỹ ít, năng lực trình độ quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các HTX còn thấp theo Luật HTX năm 2012; sự liên kết, hợp tác của các HTX chưa chặt chẽ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, kỹ năng quản trị cho đội ngũ quản lý HTX, hiệu quả sản xuất - kinh doanh còn hạn chế. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động của các HTX sản xuất và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy như thế nào? Các giải pháp nào cho các HTX sản xuất và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp nâng cao hiệu quả? Từ những bất cập trên trên tôi lựa

<i><b>chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình". </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp.

- Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy.

- Đánh giá chung kết quả đạt được trong phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, giai đoạn 2023-2025 định hướng 2030.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Những.vấn.đề.lý luận và thực.tiễn về phát triển.HTX nông.nghiệp trên địa bàn.huyện Thái Thụy, tỉnh.Thái Bình.

Các nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy trên cơ sở phỏng vấn, điều tra các HTXNNN.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hiệu </i>

quả kinh tế, cách thức tổ chức, hình thức hoạt động, liên kết thị trường của các HTX sản xuất và kinh doanh dịch vụ nông nghiệp.

<i>- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh </i>

Thái Bình.

<i>- Phạm vi thời gian: Số.liệu thứ cấp.phục vụ nghiên cứu.thu thập từ.năm </i>

2019 đến năm 2021. Số liệu sơ cấp điều tra được thu thập trong năm 2022.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận </b></i>

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về các vấn đề của HTXNN do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp trong nghiên cứu và học tập.

<i><b>4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn </b></i>

Là tài liệu để tham khảo, đưa ra các chính sách, giải pháp thực hiện phát triển các HTX sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2023 - 2025 định hướng 2030.

Góp phần khái quát thực tiễn về phát triển HTX và những vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế tập thể trong hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị xem xét điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp với thực trạng các HTX tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các lãnh đạo và các phòng, ban, đơn vị tại huyện Thái Thụy trong phát triển các HTX sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận của đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Các khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm phát triển </i>

Khái niệm.về phát triển.đã được các.nhà khoa học.nghiên cứu từ.lâu và đưa ra những.khái niệm khác.nhau như:

Theo Ngân.hàng thế giới nghiên.cứu thì Phát triển.là sự tăng trưởng.về kinh tế, .bao gồm những thuộc.tính liên quan khác, .đặc biệt là sự bình.đẳng về cơ hội, tự do.về chính trị và.các quyền tự do.của con người.

Phát triển.là sự thay đổi.cơ bản trong cơ.cấu của nền kinh tế, .sự tăng lên của sản phẩm.quốc dân do.ngành cơng nghiệp.tạo ra, sự đơ thị hóa, sự.tham gia của các.dân tộc của một.quốc gia trong quá.trình tạo ra các.thay đổi.

Như vậy.có thể thấy thơng.qua nhiều nghiên cứu.thì hiểu sự phát triển được.hình thành bởi nhiều yếu.tố, nó là một q trình.thay đổi phức tạp.của tập hợp các phạm trù: vật.chất, tinh thần, sống, niềm.tin, các quan hệ xã.hội khác…

Phát triển.cũng được.hiểu là đáp ứng.nhu cầu hiện tại, .nhưng.để đảm bảo phát triển.bền vững thì phát.triển hiện tại phải.khơng làm tổn.thương đến nhu.cầu phát triển.của tương.lai. Do đó trên.thế giới hiện.nay đã.xuất hiện khái niệm mới.về phát triển, là “phát.triển bền vững”. Năm.1987, trong báo cáo “Tương.lai chung của chúng ta" của.Hội đồng Thế giới.về Môi trường và Phát triển (WCED) .của Liên hợp quốc, phát triển.bền vững được định nghĩa “là sự phát triển đáp.ứng được những yêu cầu.của hiện tại, nhưng.không gây trở ngại.cho việc đáp ứng.nhu cầu của các.thế hệ mai sau".

Hiện nay, mọi.quốc gia đều nhấn mạnh.mục tiêu phát triển và trải qua thời gian, khái niệm.về phát triển cũng đã đi đến.thống nhất: “Phát triển.kinh tế được.hiểu là quá trình tăng.tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong.một thời kỳ nhất định. Trong đó.bao gồm cảhsự tăng lên vềhquy mô sản lượnghvà sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tiến bộ vềhcơ cấu kinh tếhxã hội. Đó là sự tiến bộhvề cuộc sốnghtốt đẹp hơn. Phát triển*bên cạnh tăng*thu nhập bình*qn đầu*người, mà cịn*bao gồm cả các*khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do cơng dân của con người (Nguyễn Công Tiệp, 2011).

<i>1.1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã </i>

Luật HTX được Quốc*hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua năm 2012*và có hiệu lực từ ngày 01/7/2017, HTX được định nghĩa

<i>như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, *đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành*viên tự nguyện*thành*lập và hợp*tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động*sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở*tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân*chủ trong quản lý hợp tác xã”. Khi hợp tác xã, liên hiệp </i>

hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác mà được hình thành và ni dưỡng chính từ q trình hợp tác trong sản xuất, trong kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối được thiết lập hiệu quả hơn.

<i>1.1.1.3. Khái niệm HTX nông nghiệp </i>

Dựa trên khái niệm hợp tác xã mà Luật hợp tác xã đã đưa ra thì Hợp tác xã nơng nghiệp là một loại hình hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nơng nghiệp thì loại hình này được hiểu là một tổ chức về nông nghiệp với số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên cùng tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tác tương trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời hợp tác xã tạo ra việc làm cho những người nông dân, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của tập thể các thành viên về tạo ra sản phẩm cũng như lợi nhuận đối với các hoạt động nông nghiệp. Hợp tác xã nông nghiệp cũng như các hợp tác xã khác là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức quản lý hợp tác xã theo cơ chế bình đẳng và dân chủ.

Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật ni, nên trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, HTX NN vừa bị chi phối bởi các quy luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên.

Đặc điểm này thường làm cho các HTX NN phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế thấp, tích lũy ít và chậm. Sự kiện bùng nổ dịch cúm gia cầm, rét đậm, hạn hán nặng và lũ lụt,… vừa qua là những ví dụ rõ nét.

Tuy nhiên, nếu được đầu tư tốt và bản thân HTX NN nào năng động, sáng tạo thì sẽ có nhiều lợi thế trong việc tung ra thị trường những loại hàng hóa có chất lượng cao và sức cạnh tranh lớn cũng như đối với việc chuyên mơn hóa, đa dạng hóa sản phẩm.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và cách thức thành lập HTX nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.2.1. Đặc điểm của HTX NN </i>

Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã nông nghiệp cũng như các quy định khác về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng thì hợp tác xã nơng nghiệp có những đặc điểm sau đây:

* Đặc điểm thứ nhất: Hợp tác xã nơng nghiệp theo khái niệm vừa phân tích ở trên được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể:

Hợp tác xã nơng nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn liên quan do đó mà Hợp tác xã được quy định là một tổ chức kinh tế. Điều này được quy định ngay tại khái niệm của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã 2012.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Không chỉ được xác định là một tổ chức kinh tế mà Hợp tác xã nơng nghiệp cịn được quy định là một tổ chức kinh tế tập thể.

Với đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp là được tổ chức bởi nhiều cá nhân cùng chung mục đích là phát triển kinh tế nông nghiệp, đem lại lợi nhuận chung cho cả tập thể. Những cá nhân này cùng tự nguyện hợp tác, tương trợ cùng nhau giải quyết các yêu cầu chung, mục đích chung trong việc sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế do đó mà Hợp tác xã nông nghiệp mới được xác định là tổ chức kinh tế tập thể.

* Đặc điểm thứ hai là: Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội.

Bên cạnh là một tổ chức kinh tế tập thể thì Hợp tác xã nơng nghiệp cịn là một tổ chức mang tính xã hội. Về đặc điểm của tính xã hội được thể hiện như sau: Hợp tác xã nông nghiệp vừa tiến hành bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập từ các hoạt động nơng nghiệp thì Hợp tác xã nơng nghiệp còn là tổ chức kinh tế xã hội khi các Hợp tác xã tạo điều kiện cho tất cả các thành viên của mình cùng lao động sản xuất và kiếm được thu nhập từ các việc làm của Hợp tác xã. Hợp tác xã nơng nghiệp cịn là tổ chức thực hiện việc đóng góp trên cơ sở tự nguyện và được hưởng lợi từ việc lao động của mình.

Từ việc thành lập Hợp tác xã nơng nghiệp mà những lợi ích từ Hợp tác xã như: Tạo ra việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội mà còn tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập, những người này có thể góp vốn vào Hợp tác xã để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì thế mà đây được coi là tổ chức kinh tế xã hội cộng đồng.

* Đặc điểm thứ ba là: Hợp tác xã nông nghiệp có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên theo quy định bắt buộc về thành lập Hợp tác xã. Cùng với đặc điểm tối thiểu là 07 thành viên thì cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là hộ gia đình thì phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.

* Đặc điểm thứ bốn là: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.

- Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp khi tổ chức này đáp ứng đủ các điều kiện về thành lập Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.

- Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức pháp nhân, do đó Hợp tác xã này cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, cũng có cơ quan điều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật.

<i>1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động </i>

Theo quy định tại Điều 7 Luật HTX năm 2012 và Nghị định 193/ 2013/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX thì cơ bản HTX NN được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:

- Tự nguyện gia nhập và ra Hợp tác xã: Tất cả nông dân và những người lao động có đủ điều kiện theo qui định của Luật HTX, tán thành Điều lệ HTX NN, đều có thể trở thành thành viên HTX NN; thành viên có quyền ra HTX theo qui định của Điều lệ từng HTX NN.

- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên HTX NN có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của HTX NN và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX NN tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo HTX và thành viên cùng có lợi.

- Việc chia lãi phải đảm bảo lợi ích của thành viên và sự phát triển của HTX: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích lại một phần để đưa vào quỹ HTX, phần còn lại chia cho thành viên theo vốn góp, cơng sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.2.3. Cách thức thành lập Hợp tác xã nông nghiệp </i>

Bước 1: Các Hợp tác xã nộp hồ sơ

Cơ quan nhận hồ sơ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.

Cụ thể thì hồ sơ đăng ký Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã: Mẫu giấy đề nghị này là mẫu được ban hành, bên Hợp tác xã cần chuẩn bị mẫu giấy ghi đầy đủ các thông tin liên quan mà mẫu này yêu cầu.

+ Điều lệ của Hợp tác xã nông nghiệp phải được các thành viên đồng thuận và không vi phạm các quy định của pháp luật.

Phương án sản xuất, kinh doanh đặt ra trong thời gian hoạt động của Hợp tác xã. Các phương án này phải có tính khả thi và không thực hiện các hoạt động trái pháp luật.

+ Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

+ Nghị quyết hội nghị thành lập hợp tác xã được ban hành khi tiến hành cuộc họp thành lập Hợp tác xã.

- Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ hợp tác xã thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan có thẩm quyền sau khi xem xét hồ sơ và từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (Luật HTX năm 2012).

Lưu ý trong quá trình đăng ký hợp tác xã thì người đại điện hợp pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung bắt buộc trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

<i><b>1.1.3. Vai trị của phát triển HTX nơng nghiệp </b></i>

Hợp tác xã nơng nghiệp có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn, góp phần ổn định, phát triển đất nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sự phát triển Hợp tác xã nông nghiệp còn chưa tương xứng với tiềm năng

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh, thì cần phải có hợp tác xã” theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đưa nơng dân vào làm ăn tập thể dưới hình thức hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) là con đường, động lực, phương thức đặc biệt quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nước ta.

Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy, hỗ trợ phát triển HTXNN, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX, “Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” (Nghị quyết số 13-NQ/TW) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X, “Về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn” (Nghị quyết số 26-NQ/TW).

Phát triển HTXNN đã có vai trị góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và vị thế của nông dân ở nước ta thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp được duy trì khá cao, giai đoạn 2008 - 2020 tăng trưởng trung bình đạt 3,01%/năm. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp thực chất và hiệu quả hơn; hoạt động sản xuất chuyển mạnh theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, phát huy lợi thế của mỗi địa phương và vùng, miền trên cả nước, gắn với thị trường tiêu thụ và ứng dụng khoa học - công nghệ. Phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch, hữu cơ ngày càng được chú trọng. Một số nông sản từng bước khẳng định vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Phát triển HTXNN góp phần quan trọng vào phát huy vai trị chủ thể của nông dân, thúc đẩy liên kết kinh tế theo chuỗi giá trị, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao, nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cao tỷ trọng nông sản chế biến cho xuất khẩu, góp phần tích cực vào gia tăng thu nhập, giảm nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn. Đổi mới và phát triển HTXNN đã thực sự là giải pháp quan trọng để phát triển mạnh mẽ, bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tạo ra sự hài hịa hơn trong phát triển nơng thơn và đơ thị, đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển bền vững chung của đất nước.

<i><b>1.1.4. Các nội dung về phát triển HTX NN </b></i>

<i>1.1.4.1. Phát triển về số lượng các hợp tác xã </i>

Phát triển về số lượng các HTX là quá trình gia tăng số lượng các HTX bằng cách thành lập mới, chuyển đổi các HTX kiểu cũ hay liên kết các HTX khác nhau thành một liên minh mới. Quá trình này khá dài theo xu thế phát triển chung từ nhu cầu liên kết lại của những người sản xuất và u cầu từ chính q trình phân công lao động ngày càng sâu và đồng thời bao hàm cả việc củng cố và duy trì các hợp tác xã đã có (Nguyễn Văn Tuấn 2018).

Việc phát triển về số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng phải phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện của các bên.

<i>1.1.4.2. Gia tăng quy mô nguồn lực cho các hợp tác xã </i>

Việc phát triển các hợp tác xã cũng như mở rộng quy mơ các HTX địi hỏi phải gia tăng quy mơ các nguồn lực cho loại hình sản xuất này. HTX cũng là một tổ chức sản xuất mà q trình hoạt động sản xuất của nó địi hỏi phải có các nguồn lực để tạo ra năng lực sản xuất của nó. Các nguồn lực bao gồm vốn, lao động, công nghệ, đất đai,…

Gia tăng nguồn lực không phải tăng nhiều hơn từng yếu tố mà phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và công nghệ của mỗi HTX, nghĩa là gia tăng nguồn lực phải theo tỷ lệ nhất định giữa các yếu tố sản xuất. Gia tăng nguồn lực này phụ thuộc vào khả năng của mỗi HTX (Phạm Minh Trí (2014).

<i>1.1.4.3. Mở rộng các dịch vụ của các hợp tác xã </i>

Hoạt động dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.

Trong SXKD tại các HTX, dịch vụ bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: cung ứng khoa học - kỹ thuật, vật tư hàng hóa, thơng tin thị trường,… nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của các thành viên.

Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống mà sự tồn tại và phát triển của nó tuân theo các quá trình sinh học. Quá trình sản xuất nông nghiệp được phân chia thành nhiều khâu, trong đó có những khâu cần thiết phải có sự hợp tác lao động, phải sử dụng dịch vụ mới đạt hiệu quả cao.

Thông qua các khâu dịch vụ, HTX đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong q trình sản xuất nơng nghiệp: Tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hướng dẫn thành viên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích.

Tuy nhiên, các dịch vụ do các HTX cung cấp vẫn còn thiếu về số lượng và kém về chất lượng. Năng suất cây trồng và vật nuôi không cao; người dân chưa thực sự tin tưởng sử dụng các dịch vụ do các HTX cung ứng.

Do vậy, để phát triển nền nơng nghiệp nói chung và phát triển các HTX nói riêng, các HTX phải tiếp tục phát triển các sản phẩm là dịch vụ của mình. Mở rộng sản phẩm có nhiều cách thức khác nhau, cụ thể:

Áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm từng bước nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ cho nơng dân và hộ thành viên, tạo ra sản phẩm dịch vụ mới.

Nghiên cứu, tìm hiểu để rút ngắn các khâu cung ứng dịch vụ, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ cho nơng dân và hộ thành viên, kết hợp nhiều sản phẩm thành một sản phẩm mới. Thêm tính năng, tiện ích hay giá trị gia tăng cho sản phẩm cũ.

Thường xuyên phối hợp với các tổ chức, cơ quan, đơn vị để tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về kinh tế thị trường, thông tin thị trường để người dân, hộ thành viên tiếp cận và tổ chức sản xuất đạt hiệu quả (Nguyễn Văn Tuấn 2018).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Việc mở rộng sản phẩm dịch vụ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu thị trường, khả năng nguồn lực, trình độ cơng nghệ của HTX.

<i>1.1.4.4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã </i>

Hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý HTX là hoạt động của những thành viên thuộc Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Kế toán HTX, họ là chủ thể của q trình sản xuất, có tính quyết định đến hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển của mỗi HTX.

Đội ngũ cán bộ là yếu tố khơng thể thiếu và góp phần khơng nhỏ quyết định thành công hay thất bại kinh doanh của HTX. Hiệu quả hoạt động SXKD của HTX phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức, quản lý của bộ máy quản lý HTX. Trình độ tổ chức quản lý của HTX biểu hiện trên các mặt: Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, bao quát hết các chức năng quản lý, không chồng chéo và tiết kiệm chi phí, tổ chức sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng sản lượng đầu ra góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh; phân công lao động hợp lý, sắp xếp lao động vào các vị trí phù hợp sẽ tạo động lực cho từng cá nhân phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả chung của HTX (Phạm Minh Trí 2014).

Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX rất quan trọng đối với mỗi HTX. Để tổ chức quản lý hoạt động của HTX, đại hội thành viên bầu Hội đồng quản trị và ban kiểm soát để điều hành mọi hoạt động SXKD, dịch vụ của HTX.

Hội đồng quản trị HTX: Hội đồng quản trị HTX: Là bộ máy quản lý HTX do Đại hội thành viên bầu trực tiếp, gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác. Thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý HTX.

Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo đúng Luật HTX và do Đại hội thành viên bầu trực tiếp.

Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý HTX đòi hỏi phải tổ chức thật tốt việc tuyển dụng và nâng cao chất lượng tuyển dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.1.4.5. Gia tăng kết quả và hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã </i>

HTX là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, nhưng HTX cịn có vai trị quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, xây dựng xã hội công bằng văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng… Do đó, mọi hoạt động của HTX phải được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp, cả về kinh tế - chính trị - xã hội; cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên.

Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để gia tăng kết quả và hiệu quả kinh doanh của HTX bao gồm:

Doanh thu: Doanh thu là số tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết và kinh doanh dịch vụ của HTX trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Doanh thu bao gồm:

Doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết: Là toàn bộ giá trị thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết của HTX với các đơn vị kinh tế khác trong một thời gian nhất định.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà HTX đã bán và cung cấp cho khách hàng và các hộ thành viên chấp nhận thanh toán. Đây là khoản thu chủ yếu trong tổng doanh thu của HTX.

Chi phí: Chi phí sản xuất là tồn bộ những hao phí đã phát sinh trong quá trình tổ chức liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX. Chi phí bao gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Lợi nhuận: Là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi trong hoạt động của HTX hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí hoạt động đó. Lợi nhuận được thu từ: Hoạt động liên doanh, liên kết; Hoạt động sản xuất kinh doanh; Hoạt động bất thường.

Để gia tăng kết quả và hiệu quả kinh doanh của HTX cần phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

của HTX. Thường xun tìm tịi, học hỏi từng bước nâng cao khả năng giao lưu, đối ngoại với các đối tác nhằm tìm kiếm những đối tác quan hệ làm ăn có thể đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho HTX (Nguyễn Văn Tuấn 2018).

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.5.1. Các yếu tố nội tại bên trong HTX </i>

Một là: Lao động của HTXNN với 2 vai trò vừa là chủ thể, vừa là yếu tố “đầu vào” quyết định mọi hoạt động và sự phát triển của hợp tác xã. Trình độ của người lao động ở HTX vốn có điểm xuất phát rất thấp nên phải bằng mọi cách nâng cao chất lượng lao động về học thức, kỹ năng và sức khỏe. Đối với cán bộ HTX và các chủ hộ nông nghiệp còn cần thiết phải chú ý về khoa học quản lý. Hiện nay quản lý được xem là một yếu tố “đầu vào” hết sức quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của cán bộ và các thành viên cốt cán ở HTX.

Hai là: Vốn của hợp tác xã quyết định sự đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái sản xuất, nhất là đối với thâm canh, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng công nghệ mới. Thường nguồn vốn đóng góp ban đầu của thành viên không nhiều nên Nhà nước phải ưu tiên đầu tư hỗ trợ qua hệ thống ngân hàng và HTX phải huy động thêm từ nhiều nguồn khác bằng nhiều hình thức hợp pháp. Để đảm bảo việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, một mặt HTX phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường, mặt khác phải chú ý nâng cao chất lượng đội ngũ nghiệp vụ kế tốn của mình.

Ba là: Đất đai và tài nguyên của hợp tác xã là tư liệu sản xuất cơ bản và đặc trưng của HTXNN, thể hiện lợi thế so sánh trong sản xuất của HTXNN. Đất đai và tài nguyên của HTX là của các thành viên, ngồi ra cịn có trường hợp HTX đi thuê của người khác hoặc của tổ chức khác. Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và đặc trưng của HTX, quyết định đến sự tồn tại và phát triển HTX. Thực tế cho thấy nhiều HTX làm ăn không phát triển do thiếu đất sản xuất canh tác (khơng có Trụ sở riêng để xây dựng kho, quầy hàng giới thiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

quảng bá sản phẩm; khơng có diện tích đất đai đủ lớn để quy hoạch vùng chuyên trồng cây xuất khẩu, bao tiêu sản phẩm...)

Bốn là: Cơ sở vật chất - kỹ thuật thể hiện trình độ của cơng cụ sản xuất, dịch vụ, kết cấu hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng năng suất; chất lượng sản phẩm, hợp tác, cạnh tranh của hợp tác xã (Nguyễn Văn Tuấn 2018). Năng lực nội tại là điều kiện chủ yếu cho sự phát triển vững chắc HTXNN. Cơ sở vật chất nghèo nàn ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của các HTX, gây khó khăn cho việc chế biến, bảo quản và tìm kiếm thị trường kinh doanh,..

Năm là: Yếu tố kinh tế. Yếu tố kinh tế bao gồm: Trình độ phát triển, năng lực của kinh tế hộ, trình độ phát triển sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, cơ chế vận hành của nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế của quốc gia và thế giới, khủng hoảng kinh tế, cơ hội kinh tế, thuế, giá cả, tỷ giá, cạnh tranh trong kinh tế, lợi thế kinh doanh, đối thủ và đối tác trong kinh doanh… Tất cả những nhân tố cụ thể đó đều tác động rõ rệt đến hoạt động của hợp tác xã. Điều quan trọng là từng HTXNN cần kịp thời nắm bắt thông tin, dự báo tình hình cung, cầu nơng sản, lựa chọn sản phẩm thị trường cần, kinh doanh các ngành hàng được ưu đãi về thuế, linh hoạt tránh né những nhân tố bất lợi để kinh doanh có hiệu quả và nâng cao thu nhập cho thành viên. Thông thường những nhân tố kinh tế nằm ngoài tầm tay quản lý của hợp tác xã nên địi hỏi phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ và điều tiết kịp thời ở tầm vĩ mô của Nhà nước.

Sáu là: Yếu tố văn hóa. Trình độ văn hóa thấp kém của thành viên HTXNN luôn là vật cản lớn đối với mọi yêu cầu hoạt động của nông hộ và tập thể. Điều kiện văn hóa là cơ sở để nhận thức và vận dụng các nhân tố tác động đến hoạt động của hợp tác xã và cuộc sống của thành viên. Tuy nhiên, nhân tố văn hóa khơng dừng lại ở cách hiểu thơng thường, mà còn là hiểu biết về bản chất và yêu cầu đối với người thành lập, tham gia loại hình tổ chức hợp tác xã, nghĩa là khả năng của các thành viên trong việc hợp tác cùng nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

để phát triển hợp tác xã của họ, có thể coi đó là Văn hóa hợp tác xã. Thiếu nhân tố này thì cho dù trình độ văn hóa thơng thường có cao bao nhiêu đi nữa cũng khó mà phát triển được hợp tác xã. Văn hóa hợp tác xã là văn hóa cộng đồng, văn hóa cùng chia sẻ lợi ích và trách nhiệm một cách tự nguyện, bình đẳng, là văn hóa khơng thủ tiêu lẫn nhau… Để có được văn hóa này cần có một q trình giáo dục cơng phu, thường xuyên và lâu dài (Dương Ngọc Thành, 2018).

<i>1.1.5.2. Các yếu tố bên ngoài HTX </i>

Một là: Yếu tố pháp lý. Đó là Luật Hợp tác xã, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ Hợp tác xã. Pháp lý là điều kiện tiên quyết đối với sự hình thành và phát triển của hợp tác xã. Luật, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ hợp tác xã ln được bổ sung, hồn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển chung của nền kinh tế - xã hội và riêng của hợp tác xã.

Hai là: Yếu tố khoa học và công nghệ. Đây là nhân tố và cũng là điều kiện quyết định trình độ về năng lực quản lý và sản xuất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. HTXNN cần chú trọng đầu tư về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, quản lý kinh doanh và công nghệ sinh học. Đồng thời Nhà nước ln có vai trò rất lớn trong việc hướng dẫn đào tạo cán bộ, bồi dưỡng tay nghề thành viên, áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng với nhiều hình thức phù hợp.

Ba là: Yếu tố tâm lý - xã hội. Nhân tố tâm lý - xã hội thể hiện ở các khía cạnh: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng…; dân tộc; giai cấp; tầng lớp; thế hệ, họ hàng; quan hệ đồng nghiệp, bạn bè, làng bản, cộng đồng; an ninh xã hội; nghèo đói, việc làm… Các nhân tố về mặt tâm lý - xã hội luôn ảnh hưởng đến thái độ, cách làm, kết quả, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HTXNN cũng như tính chất, đặc trưng của mơ hình HTXNN.

Bốn là: Yếu tố chính trị. Chính trị ở đây thường gồm 2 yếu tố: chế độ chính trị và thái độ của nhà cầm quyền: đổi mới hay bảo thủ; quan tâm hay thờ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thực tế hay trì trệ, quan liêu… Mọi thái cực và hiện tượng đó đều tùy thuộc vào 2 yếu tố về chính trị đã nêu hoặc tác động tích cực hay tiêu cực đến HTXNN.

Năm là: Yếu tố môi trường quốc tế. Trong thời đại hội nhập và phát triển, sự tác động của môi trường quốc tế đối với hoạt động của HTXNN rất nhanh nhạy và to lớn. Đó là sự tác động về kinh tế, xã hội, KHCN, môi trường sinh thái… Ngày nay sự biến động về kinh tế chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới ngày càng gia tăng và phức tạp như khủng hoảng tiền tệ, giá cả, chiến tranh, khủng bố, biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh… đã và đang gây ra nhiều nguy cơ mới đối với xã hội nước ta. Do đó riêng đối với HTXNN cũng luôn gặp phải cơ hội và thách thức khó lường (Hà Ngọc Minh (2017).

Sáu là, yếu tố môi trường sinh thái. Môi trường sinh thái luôn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và hiệu quả kinh doanh của HTXNN. Vì vậy, việc bảo vệ mơi trường sinh thái cũng như phịng tránh những yếu tố tự nhiên bất lợi là nhiệm vụ tất yếu, quan trọng và thường xuyên đối với HTXNN.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tại Việt Nam và một số địa phương </b></i>

<i>1.2.1.1. Tổng quan về phát triển HTX NN tại Việt Nam </i>

Phát triển HTXNN có vị trí, vai trị cực kỳ quan trọng trong phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Trong bối cảnh mới, có nhiều yếu tố tác động mạnh mẽ, tạo ra những cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với phát triển HTXNN. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội XIII của Đảng đề ra, cần có quan điểm, giải pháp đồng bộ nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua các thách thức, từ đó, tiếp tục đổi mới, phát huy vai trị động lực của HTXNN trong phát triển nhanh và bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kinh tế tập thể, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong 20 năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực kinh tế tập thể đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau trong đó có những thuận lợi và khó khăn, thách thức nhất định. Nổi bật nhất là sự thay đổi mơ hình HTX kém hiệu quả sang mơ hình HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Khu vực kinh tế tập thể (KTTT) với nhiều loại hình tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, trong đó nịng cốt là HTX là một trong những thành phần kinh tế quan trọng, đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém kéo dài, từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường, bước đầu khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế của đất nước. Khu vực KTTT, HTX đã có bước phát triển mới về chất và lượng, đã khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài và ngày càng khẳng định được tiềm năng, triển vọng phát triển trong tương lai (Báo cáo tổng kết, 2022).

Việc chuyển đổi, tổ chức lại các HTX theo quy định của Luật HTX cơ bản được hoàn thành, nhiều HTX được thành lập. Các HTX cũ đang hoạt động đã cơ bản chuyển đổi theo Luật HTX năm 2003 và Luật HTX năm 2012. Đến cuối năm 2020, chỉ còn 615 HTX chưa đăng ký và tổ chức lại, chiếm 2,21% tổng số HTX cả nước. Bên cạnh việc chuyển đổi, tổ chức lại các HTX cũ, công tác vận động, hướng dẫn thành lập các HTX mới cũng có kết quả tốt. Trong 20 năm qua, cả nước đã có 37.810 HTX mới được thành lập, giải thể 21.390 HTX. Số HTX thành lập mới chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các tỉnh Nam bộ, Bắc Trung bộ và một số tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.

Tính đến năm 2021, cả nước có 17.507 HTXNN(2) (chiếm 65,27% tổng số HTX), tăng 63,91% so với năm 2013; hoạt động với hai mơ hình chủ yếu là HTX kinh doanh tổng hợp (chiếm khoảng 70%) và HTX chuyên ngành (chiếm khoảng 30%); cung ứng ít nhất là 3 dịch vụ (vật tư, tưới tiêu, khuyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nông) và nhiều nhất là 16 dịch vụ (giống, vật tư, tưới tiêu, khai thác hạ tầng, làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến...); có hơn 40% số HTX thực hiện liên kết đầu vào, đầu ra bằng các hợp đồng liên kết ổn định; tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản đạt 15.914 tỷ đồng; doanh thu bình quân 2,1 tỷ đồng/HTX; lãi bình quân 208 triệu đồng/HTX; thu nhập bình quân lao động đạt 4,25 triệu đồng/người/tháng; tăng 2,22 lần so với năm 2013 (Sách trắng hợp tác xã Việt Nam năm 2021)

Phát triển kinh tế tập thể, HTX là tất yếu khách quan, có ý nghĩa chiến lược, lâu dài, là chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng và Nhà nước, là thành phần kinh tế quan trọng, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN, cùng với kinh tế nhà nước giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế-xã hội ở nước ta, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với các tầng lớp nhân dân; tiếp tục phát triển kinh tế tập thể, HTX trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn nông thôn và thành thị, theo phương châm tích cực và vững chắc, xuất phát từ thực tiễn, tránh duy ý chí, nóng vội, kinh tế tập thể, HTX giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế nông nghiệp; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp luật và chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đồn thể, trong đó có vai trị nịng cốt của hệ

<i>thống Liên minh HTX Việt Nam. </i>

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình </i>

Huyện Yên Khánh là một huyện nằm ở phía Đơng Nam, tỉnh Ninh Bình. Là một huyện đồng bằng với hệ thống sông ngòi phân bố tương đối đồng đều nên sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của địa phương. Sản xuất nông nghiệp phát triển đã tạo nền tảng để địa phương phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới. Đặc biệt là có sự phát triển của các HTX NN tính đến hết năm 2021 tồn huyện có 45 HTX NN, các HTXNN đã góp phần tăng sản lượng lương thực có hạt của huyện đạt 100.330

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tấn. Giá trị sản xuất/ha đạt 150 triệu đồng. Mỗi HTXNN tạo nguồn lao động thường xuyên cho khảng 50 người, thu nhập bình quân từ 7 triệu - 8 triệu đồng/ tháng. Các HTXNN đã liên kết với nhau tạo ra 1 vùng sản xuất nông nghiệp rộng lớn, chất lượng cao đảm bảo theo các tiêu chuẩn của thị trường. Có được sự phát triển của các HTXNN như vậy là nhờ các bài học kinh nghiệm sau:

Tích cực tuyên truyền, tập huấn đối với người dân về lợi ích khi tham gia vào kinh tế tập thể

Tập trung chỉ đạo xác định những mơ hình HTXNN điển hình có thể ưu tiên mở rộng khuyến khích đầu tư phát triển. Mặt khác giao chỉ tiêu phát triển mơ hình cho các tổ chức đồn thể, vận động, tuyên truyền hội viên triển khai.

Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển HTXNN; sớm thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 340/QĐ-TTg, ngày 12-3-2021, của Thủ tướng Chính phủ, “Về chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030” và Quyết định số 1804/QĐ-TTg, ngày 13-11-2020, của Thủ tướng Chính phủ, “Về chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.

Xây dựng hệ thống chính sách tín dụng đặc thù cho HTXNN; tạo thuận lợi cho thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản hình thành trên đất hoặc từ vốn vay; khuyến khích tích lũy, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản thuộc sở hữu tập thể trong HTXNN; ban hành quy định tín dụng nội bộ HTXNN; hỗ trợ tín dụng đầu tư nâng cấp, phát triển kết cấu hạ tầng; quy định mức cho vay khơng có tài sản bảo đảm phù hợp với mặt bằng chi phí sản xuất trong từng giai đoạn.

Nhân rộng các mơ hình kinh doanh giỏi trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của huyện.

Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, xây dựng “tập san” giới thiệu những điển hình tiên tiến, hướng dẫn quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đẩy mạnh thương mại hóa, chuyển đổi số trong sản xuất của HTXNN theo xu hướng thị trường.

<i>1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển HTX NN tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định </i>

Huyện Hải Hậu là huyện thuần nông nhưng luôn cố gắng phấn đấu phát triển trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Là huyện đầu tiên trong cả nước đã đạt chuẩn nơng thơn mới và sau đó tiếp tục bắt tay ngay thực hiện nâng chất các tiêu chí nơng thơn mới và xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu và phát triển kinh tế tập thể. Theo thống kê của Phịng Nơng nghiệp &PTTN huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định đến hết năm 2021 tồn huyện có 64 HTX, gồm 55 HTX nông nghiệp, 9 HTX diêm nghiệp. Các HTX NN đã giúp tăng hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân như: Giá trị thu nhập trên 1ha đất trồng lúa của huyện đạt 80-90 triệu đồng/năm; lãi thuần đạt 12-15 triệu đồng một số HTX đã có liên kết chặt chẽ như HTX Dịch vụ Nông nghiệp Kiên Trung, xã Hải Hưng liên kết cánh đồng lớn 70ha để sản xuất giống Bắc thơm 7 với Công ty TNHH Cường Tân, các hộ nông dân và HTX Dịch vụ nơng nghiệp Tồn Thắng, xã Hải Tồn. Một số các HTX chăn ni có giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi năm 2021 đạt 228 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân đạt 550-600 triệu đồng. Hợp tác xã nông nghiệp từng bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, mơ hình mới hiệu quả, có tính bền vững. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hiện nay nhiều Hợp tác xã nông nghiệp đã tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp, chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên, mở rộng các hoạt động dịch vụ, tích cực đưa tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất. Để có được sự phát triển của các HTXNN như vậy là nhờ huyện Hải Hậu đã có các kinh nghiệm như:

Huyện Hải Hậu xác định phát triển HTXNN là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Huyện đã lên kế hoạch chuyển đổi và phát triển mơ hình HTX bài bản, có lộ trình, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương đi đôi với giải quyết khó khăn cho các HTX.

Thơng qua các HTX đã giúp nhân dân chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ sang phương thức sản xuất tập trung theo chuỗi giá trị.

Hàng năm huyện đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc biệt là người nông dân, về bản chất, cơ chế hoạt động, vai trò của HTXNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển HTXNN, mơ hình HTXNN kiểu mới, kinh nghiệm hay về phát triển HTXNN trên thế giới.

Thể chế hóa các nghị quyết của Trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn cụ thể, nhanh chóng cho các HTXNN.

Nâng cao năng lực thương mại hóa các sản phẩm của HTXNN thông qua các nền tảng thương mại hiện đại như bán hàng online, trang web,....

<i><b>1.2.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài </b></i>

Phát triển kinh tế tập thể đặc biệt là mô hình phát triển HTXNN hiện đang là hướng đi đúng đắn cho phát triển kinh tế nông nghiệp của các địa phương. Thực tế tại các địa phương đã dần chứng minh hướng đi đúng đắn của mô hình HTXNN đối với phát triển nơng nghiệp. Do vậy có rất nhiều hội nghị, hội thảo bàn luận về phát triển HTXNN trên các khía cạnh và cũng có rất nhiều các tác giả, các nhà nghiên cứu về vấn đề phát triển HTXNN tại các địa phương trong những năm gần đây như các nghiên cứu

Nghiên cứu của Phạm Minh Trí (2014) với nội dung “Năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long”, luận án tiến sĩ đã phân tích và làm rõ những vấn đề quan trọng về năng lực, các cách tiếp cận năng lực, HTX, hiệu quả hoạt động của HTX và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của HTXNN. Nghiên cứu đã thiết lập được mơ hình năng lực dành cho đội ngũ quản lý HTXNN tại ĐBSCL

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

theo hướng tiếp cận năng lực đa chiều. Kết quả kiểm chứng các giả thuyết đã góp phần khẳng định có sự tồn tại nhu cầu năng lực chung của đội ngũ quản lý HTXNN, mặc dù có sự khác nhau về thâm niên cơng tác, địa bàn hoạt động hay vị trí cơng tác, phù hợp với nhận định của Dulewicz (1989) và Siu (1998). Kết quả nghiên cứu đã khẳng định năng lực quản lý có ảnh hưởng đồng biến với hiệu quả hoạt động của HTXNN, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Pavão and Rossetto (2015) và Thuvachote and Phetphong (2014). Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về xây dựng thang đo năng lực quản lý đối với các lĩnh vực HTX khác hay loại hình HTXNN trong phạm vi toàn quốc.

Nguyễn Văn Tuấn (2018) với nghiên cứu “Phát triển HTXNN ở tỉnh Bạc Liêu”, luận án Tiến sĩ kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Cần Thơ, với 64 HTXNN, với 20 cán bộ quản lý theo phương chọn mẫu phi ngẫu nhiên có điều kiện và 300 hộ nông dân (150 hộ tham gia HTX và 150 hộ không tham gia HTX) theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên. Các phương pháp thống kê mơ tả, phân tích bảng chéo, hồi quy đa biến và phân tích SWOT được ứng dụng để phân tích số liệu. Luận án đã chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu quả và phát triển HTXNN gồm có: Yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi. Trong đó yếu tố bên trong bao gồm: (1) Yếu tố nguồn lực về tổ chức (Năng lực Ban giám đốc; nguồn lực thành viên tham gia; khả năng nối kết với thị trường, tiếp cận dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp); (2) Yếu tố nguồn lực về vốn; (3) Yếu tố nguồn lực về đất đai; (4) Yếu tố nguồn lực về cơ sở vật chất. Nếu các yếu tố bên trong này thành cơng thì HTXNN có nhiều cơ hội tiếp cận và nối kết yếu

<i>tố bên ngoài về thị trường dịch vụ đầu vào và đầu ra, chính sách nhà nước về </i>

hỗ trợ phát triển tổ chức, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao khoa học công

<i>nghệ, tín dụng, nhằm phát triển HTXNN trên từng tiểu vùng sinh thái nông nghiệp, giúp hộ nông dân nhỏ tăng thu nhập, đóng góp rất lớn về phát triển </i>

HTX và Đề xuất nhóm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

xuất kinh doanh và phát triển HTXNN ở tỉnh Bạc Liêu, từ đó, góp phần khắc phục và định hướng đổi mới phát triển HTXNN đáp ứng với nhu cầu của người dân trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn ở Việt Nam hiện nay.

Dương Ngọc Thành (2018) với nghiên cứu “Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các HTXNN tại tỉnh An Giang, tạp chí đại học Cần Thơ số Tập 54, Số 4D (2018): 212-219 đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến đến Lợi nhuận HTXNN gồm 4 yếu tố gồm: Năm thành lập HTXNN, nguồn vốn, hình thức hoạt động dịch vụ và trình độ học vấn của giám đốc HTXNN và đưa ra 3 giải pháp gồm (1) Đối với thành viên HTX: Cần phải có cái nhìn xa hơn về mơ hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo Luật HTX và vận hành theo cơ chế thị trường. Ngoài ra, thành viên HTX cần tích cực vận động người dân cùng tham gia vào HTXNN. (2) Đối với Ban giám đốc HTX: Từng bước củng cố và tạo lòng tin cho thành viên HTX đối với HTXNN, Ban giám đốc HTXNN phải có những hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể mang lại lợi ích thiết thực cho thành viên HTX; tăng cường đa dạng các hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTXNN nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thành viên HTX và góp phần tăng lợi nhuận của HTXNN. (3) Đối với nhà nước: Cần có những chính sách, qui định cụ thể rõ ràng, dễ áp dụng hơn đối với hình thức HTX nhất là các chính sách về đất đai, hỗ trợ vốn vay, những HTXNN hiện đang hoạt động kém hiệu quả vẫn được vay vốn tín chấp.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), Sách trắng hợp tác xã Việt Nam, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu trong quản lý, hoạch định chính sách phát triển hợp tác xã và người dùng tin khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì biên soạn và cơng bố “Sách trắng hợp tác xã Việt Nam năm 2021”. Nội dung ấn phẩm gồm những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển hợp tác xã của cả nước và các địa phương giai đoạn 2016-2019, gồm 3 phần: Phần I: Bối cảnh và tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hình phát triển hợp tác xã Việt Nam năm 2019 và giai đoạn 2016-2019. Phần II: Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển hợp tác xã của cả nước giai đoạn 2016-2019. Phần III: Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển hợp tác xã của các địa phương giai đoạn 2016-2019. Đây là nghiên cứu mang tính chất thống kê, địnhh hướng và đưa ra một số giải pháp phát triển HTX trong bối cảnh hiện nay.

Và có rất nhiều các nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về phát triển HTX NN tại các địa phương. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như nâng cao trình độ quản lý, nâng cao năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế,.... của các HTX. Đã có các nghiên cứu về phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình nhưng các nghiên cứu đó đã được nghiên cứu từ trước khi có Luật HTX năm 2012 từ khi có Luật HTX năm 2012 chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, đây cũng là khoảng trống để luận văn nghiên cứu

<i>vấn đề này. </i>

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình </b></i>

Từ tình hình phát triển HTXNN trong giai đoạn hiện nay đến những kinh nghiệm về phát triển HTXNN rất thành công của một số địa phương trên cả nước. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình như sau:

<i>Thứ nhất, cần nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc, có hướng </i>

giải quyết hiệu quả, kịp thời. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phát huy tính tự chịu trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của mỗi thành viên của hợp tác xã để phát triển bền vững.

<i>Thứ hai, nâng cao tuyên truyền, tập huấn về Luật HTX 2012 để người </i>

dân hiểu đúng vai trò và ý nghĩa của HTX theo luật 2012.

<i>Thứ ba, đa dạng hóa ngành nghề hoạt động của các HTXNN theo xu </i>

hướng thị thường, kinh nghiệm cho thấy các HTXNN hoạt động hiệu quả phần nhiều đều hoạt động đa ngành nghề, sản xuất đáp ứng theo tiêu chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

của thị trường.

<i>Thứ tư, gắn kết việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp với chương trình </i>

mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, tái tạo cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân một cách bền vững. Xây dựng và phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp là khâu đột phá để tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

<i>Thứ năm, tăng cường hỗ trợ HTXNN đầu tư phát triển chuỗi giá trị </i>

nơng sản; khuyến khích tn thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm; bảo đảm chất lượng và tính an tồn của nơng sản hàng hóa; tạo lập và kết nối thị trường đầu vào và đầu ra hỗ trợ phát triển HTXNN; tập trung hỗ trợ dịch vụ tư vấn sản xuất, thông tin thị trường, tín dụng, bảo hiểm, kiểm tốn, kết nối thương mại điện tử,...

<i>Thứ sáu, tăng cường, đẩy mạnh tuyên truyền và sử dụng công nghệ số, </i>

kỹ thuật số cho các hoạt động của HTXNN trong sản xuất và tiêu thụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU </b>

<b>2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý </i>

Thái Thuỵ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm trong vùng kinh tế động lực phía phía đơng bắc của tỉnh Thái Bình. Huyện có hệ toạ độ địa lí từ 20027’ đến 20050’ vĩ độ Bắc và từ 106025’ đến 106050’ kinh độ Đơng. Phía bắc của huyện giáp với thành phố Hải Phịng qua sơng Hố, phía nam giáp huyện Tiền Hải qua sơng Trà Lý, phía tây và tây bắc lần lượt giáp các huyện Đông Hưng và Quỳnh Phụ, phía đơng giáp với biển Đơng.

Huyện Thái Thuỵ có thị trấn Diêm Điền là trung tâm hành chính - kinh tế - xã hội, cách thành phố Thái Bình khoảng 30 km và nằm cách không xa khu vực tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nằm cận kề tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lạng Sơn - Nam Ninh và tuyến hành lang kinh tế ven biển Bắc Bộ. Đây là một lợi thế để Thái Thuỵ phát triển kinh tế.

Thái Thuỵ có vị trí khá thuận lợi để kết nối các huyện trong tỉnh và với TP Thái Bình. Các tuyến QL 39, 37; tỉnh lộ 456, 219, 461,... rất thuận lợi để kết nối kinh tế của huyện với các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh.

Đặc biệt huyện chỉ cách TP. Hải Phòng 30 km, TP. Hạ Long 60 km (theo đường biển) và thủ đô Hà Nội 140 km, rất thuận lợi cho huyện giao lưu thơng thương trao đổi hàng hố, thông tin kĩ thuật, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi huyện.

Thái Thuỵ có đường bờ biển dài 27 km, có diện tích bãi triều lớn gần 10.000 ha, rừng ngập mặn, bãi biển và có cảng Diêm Điền. Đây là những lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thế so sánh để huyện có thể đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của huyện (Thái Thuỵ 50 năm xây dựng và phát triển 2019).

<i>2.1.1.2. Khí hậu </i>

Khí hậu Thái Thụy thuộc vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ven biển Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của gió mùa.

<i>+ Nhiệt độ: Trung bình trong năm từ 22 - 24 °C; độ ẩm trung bình </i>

86-87%; lượng mưa trung bình 1.788 mm/năm.

<i>+ Lượng mưa: Hàng năm mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng </i>

11-4 năm sau, Lượng mưa trùng bình năm 1.700-1.800 mm, số ngày mưa trung bình trong năm là 150 ngày. Mùa mưa chiếm 85% tổng lượng mưa năm; các tháng 7,8,9 mưa nhiều nhất. Lượng mưa mùa khô thường rất ít chiếm 15%, các tháng 12,1,2 mưa ít nhất.

<i>+ Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình năm 86%, cao nhất </i>

vào tháng 2,3 và tháng 4; thấp nhất vào tháng 10, 11 và tháng 12. Độ ẩm cao nhất 100%, thấp nhất 66%.

<i>+ Bốc hơi nước:Lượng nước bốc hơi trung bình năm 750 mm, lớn nhất </i>

vào tháng 6,7 (100 – 110 mm/tháng); nhỏ nhất vào các tháng 2,3 (35 – 40 mm/tháng).

<i>+ Nắng và bức xạ: Tổng số giờ nắng trung bình 1.500 – 1.800 giờ, các </i>

tháng 7,8,9 và tháng 10 có số giờ nắng cao nhất (180 – 190 giờ/tháng).

<i>+ Chế độ gió: Chế độ gió mang tính mùa rõ rệt. Mùa đông chịu sự chi </i>

phối rõ rệt của gió mùa Đơng-Bắc với các hướng gió thịnh hành là Bắc, Đông-Bắc. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió Tây-Nam biến tính khi thổi vào Vịnh Bắc Bộ có các hướng chính là Nam và Đông-Nam. Trong các tháng chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 9), hướng gió thịnh hành là hướng đơng, nhưng khơng mạnh bằng các hướng gió chính.

<i>2.1.1.3. Địa hình </i>

Địa hình đồng bằng dun hải. Sơng Hóa, sơng Diêm Hộ, sông Trà

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Huyện Thái Thụy nằm trong vùng đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi phù sa của hai con sơng lớn Thái Bình và Trà Lý, địa hình có xu thế cao dần về phía biển, có 27 km bờ biển, hệ thống sơng ngịi chằng chịt với các sơng chính là sơng Hố, Sơng Diêm Hộ và sơng Trà Lý. Sơng Hố chảy qua phía Bắc của huyện, là ranh giới tự nhiên giữa huyện Thái Thụy và huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng đổ ra biển ở cửa Thái Bình. Sơng Diêm Hộ chảy từ tây sang đông chia huyện thành 2 khu là khu bắc và khu nam, đổ ra biển ở cửa Diêm Điền. Sông Trà Lý là nhánh của sông Hồng, chạy qua phần phía nam huyện, phân định ranh giới giữa huyện Thái Thụy với huyện Tiền Hải và Kiến Xương, đổ ra biển ở cửa Trà Lý.

<i>2.1.1.4. Tài nguyên đất </i>

Mặc dù có địa hình tương đối đồng nhất nhưng huyện vẫn có nhiều nhóm đất khác nhau. Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, trên địa bàn huyện Thái Thuỵ có 4 nhóm đất chính: là nhóm đất phù xa, nhóm đất cát, nhóm đất mặn, nhóm đất phèn.

Theo thống kê trong tổng số gần 27 nghìn ha đất tự nhiên trong tồn huyện năm 2021, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 56,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 27,1%, đất lâm nghiệp chiếm 1,4%, đất chưa sử dụng và đất khác chiếm 14,8% (Báo cáo thống kê đất đai 2021 – Phịng Tài ngun – Mơi trường Thái Thụy).

Như vậy, có thể thấy phần lớn diện tích đất trong huyện Thái Thuỵ đều giành cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng cây hàng năm trong đó đại bộ phận là đất trồng lúa. Tuy nhiên, diện tích và tỉ trọng của nhóm đất này đang có xu hướng giảm dần từ 2005 trở lại đây là do ảnh hưởng của quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hố. Tỉ lệ nhóm đất chuyên dùng và đất ở hiện chiếm ở mức cao so với tỉnh Thái Bình và đang có xu hướng tăng lên do quá trình chuyển đổi sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang. Đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ trong huyện và có xu hướng giảm dần do chuyển đổi sang đất nuôi trồng thuỷ sản ven biển.

</div>

×