Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 41 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1.1. PR là gì? 1.1.1 Khái niệm</b>
<b>Thuật ngữ “Public Relation” có nghĩa tiếng việt là Quan hệ công chúng. Thuật </b>
ngữ này xuất hiện vào năm 1807 được một người tên là Thomas Jefferson – Tổng thống thứ 3 của Hoa Kỳ đã nhắc đến trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776. Đến 1897 thì khái niệm PR lần đầu tiên được sử dụng trong quyển “Niên giám bài văn hay của ngành đường sắt”. Quan hệ cơng chúng hồn tồn khơng phải là một nghề có thể dễ dàng định nghĩa được nó, vì thế rất nhiều nhân vật nổi tiếng, có kinh nghiệm đã đặt ra nền móng cho khái niệm về PR chẳng hạn như:
<b>❖ Theo Viện quan hệ công chúng Anh (IPR): “PR là những nỗ lực được lên kế </b>
hoạch, duy trì để thiết lập và củng cố sự thiện chí, hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng”.
<b>❖ Theo Edward L. Bernays (1990) – Nhà tiên phong của ngành PR: “ PR là một </b>
chức năng quản lý trong việc tìm hiểu thái độ của cơng chúng, xác định các chính sách, thủ tục và lợi ích của tổ chức… được theo đuổi bởi việc triển khai một chương trình hành động để đạt được sự hiểu biết và sự chấp nhận của cơng chúng”.
<b>Nhìn chung, PR muốn đề cập đến hoạt động truyền thơng mang tính tập hợp các kỹ </b>
thuật bao gồm cả việc giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống khủng hoảng, giải quyết rủi ro và chiến lược từ một tổ chức tới công chúng nhằm duy trì hoặc ni dưỡng hình ảnh trước cơng chúng hay phản hồi lại các thảo luận của công chúng, đặc biệt là giới truyền thơng. Bên cạnh đó PR cịn có khả năng khắc phục sự hiểu lầm hoặc định kiến của công chúng đối với tổ chức, thay đổi tình thế bất lợi. Các đối tượng mà PR hướng đến sẽ bao gồm: Cơ quan truyền thông, cơ quan công quyền, khách hàng, nhà cung cấp, đại lý, trung gian phân phối, đối thủ cạnh tranh, tổ chức, đoàn thể, giới hoạt động xã hội, giới đầu tư, tài chính, và cả nhân viên cơng ty.
<b>Một ví dụ điển hình về việc PR đã thực hiện việc giải quyết các vấn đề phát sinh, </b>
xử lý tình huống khủng hoảng và kiểm sốt thiệt hại đỉnh cao như thế nào là phải nhắc tới : Vào đầu những năm 1980, nhiều chai sản phẩm Tylenol của Johnson & Johnson đã bị một người lạ mặt tẩm xyanua, khiến 7 người thiệt mạng. Điều này dẫn đến sự hoảng loạn trên diện rộng và có thể dẫn đến việc ngừng sản xuất các sản phẩm Tylenol. Johnson & Johnson đã thực hiện các biện pháp PR tích cực để giảm thiểu thiệt hại: Đầu tiên, công ty rút tất cả các sản phẩm Tylenol của mình ra khỏi kệ và đưa ra tuyên bố quốc gia cảnh báo người tiêu dùng không nên mua hoặc sử dụng Tylenol. Sau đó, Johnson & Johnson đã tạo ra một con dấu chống giả mạo mới và hướng dẫn 2.000 nhân viên bán hàng thuyết trình trước cộng đồng y tế để giới thiệu lại những chai Tylenol mới, an toàn hơn này. Chiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">lược PR hiệu quả này đã cứu được danh tiếng cũng như sản phẩm của Johnson & Johnson - trên thực tế, cổ phiếu Tylenol đã tăng trở lại mức 24% chỉ sáu tuần sau cuộc khủng hoảng xyanua. Trong trường hợp của Johnson & Johnson, một chiến dịch quảng cáo đơn giản sẽ khơng hiệu quả. Thay vào đó, PR là cần thiết. Qua đó ta có thể thấy được Johnson & Johnson là một công ty đặt người tiêu dùng lên trên lợi nhuận.
<b>1.1.2 Những hoạt động chính của PRa) Quan hệ báo chí </b>
PR theo hoạt động này là gửi các thông cáo báo chí, tổ chức họp báo, các cuộc phỏng vấn thu hút bởi các câu chuyện tin tức hấp dẫn hoặc thông qua lời bình luận của nhà báo. Điều này sẽ xây dựng mối quan hệ với cánh báo chí, các hãng tin tức truyền thơng, khuyến khích họ đưa các thơng tin tích cực về doanh nghiệp, sản phẩm. PR hình ảnh thương hiệu sẽ thường xuyên xuất hiện trên tạp chí, báo mạng, website… đảm bảo độ phủ sóng giúp thương hiệu nổi tiếng, gây được tiếng vang.
<b>Ví dụ: Năm 2</b>017, Công ty Cổ phần XNK D.O PRO – đơn vị sở hữu Thương hiệu mỹ phẩm Nelly.P đã tổ chức buổi họp báo nhằm thông báo tới toàn thể khách hàng về việc in sai thông tin trên sản phẩm.
<b>b) Hoạt động xã hội </b>
Đây là một loại hình PR phổ biến, tập trung xây dựng trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động bảo vệ mơi trường, đóng góp cho cộng đồng, xã hội… Nhằm mục đích sẽ làm cho tổ chức, doanh nghiệp của mình tạo được thiện cảm, niềm tin trong lịng cơng chúng, tăng độ nhận diện hình ảnh thương hiệu và khẳng định bản sắc văn hóa cơng ty.
<b>Ví dụ: Vào năm 2008, Vinamilk đã phối hợp cùng Bộ Lao động - Thương binh và </b>
Xã hội triển khai “Quỹ 1 triệu ly sữa” với mục tiêu là giúp cho khoảng 50.000 trẻ em nghèo trên tồn quốc có sữa uống miễn phí.
<b>c) Phát hành tài liệu </b>
Hoạt động này tập trung phát hành các tờ rơi, brochure và các loại tài liệu khác để thu hút sự chú ý từ cơng chúng. Trên các tài liệu sẽ có đủ thơng tin về sản phẩm, dịch vụ cùng các thông tin khác về tổ chức doanh nghiệp. Phát hành tài liệu thường phục vụ cho các chiến dịch marketing thường xuyên trong doanh nghiệp.
<b>Ví dụ: Các tác giả thường tổ chức sự kiện kí tặng sách nhằm tương tác với công </b>
chúng đọc sách.
<b>d) Tổ chức sự kiện </b>
Theo Business Edge, trong nhiều trường hợp, thông tin không đủ lớn để họp báo thì chúng ta có thể mời báo chí tham dự sự kiện mà doanh nghiệp tổ chức. Với mục tiêu thu hút nhiều người tới tham gia, địa điểm có thể rộng tùy theo quy mơ và tính chất của sự kiện như trung tâm hội nghị, khách sạn, sân vận động… Mục tiêu của tổ chức sự kiện là thể hiện tính cách sản phẩm qua đối tượng tham gia, thu hút sự chú ý của truyền thông,
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">thu hút đông người biết đến và đưa thương hiệu sản phẩm một cách khéo léo vào nhận thức của người tiêu dùng. Nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng, thu hút các khách hàng tiềm năng, gia tăng khách hàng, nâng cao uy tín cho hình ảnh của thương hiệu.
<b>Ví dụ: Heineken thường xuyên tổ chức các sự kiện, lễ hội âm nhạc như Countdown </b>
cuối năm gặt hái được nhiều sự yêu mến của mọi người.
<b>e) Giải quyết khủng hoảng </b>
Truyền thông là “con dao” hai lưỡi, nó có thể đưa bạn đến đỉnh cao nhưng cũng có thể đẩy bạn vào vực thẳm. Khủng hoảng truyền thông là những tin tức tiêu cực có thể làm ảnh hưởng đến danh dự của 1 cá nhân, 1 nhóm người, 1 tổ chức. Khủng hoảng thực chất là những sự kiện, sự việc xuất hiện một cách bất ngờ và tác động tiêu cực đến hình ảnh, uy tín cũng như danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều khủng hoảng có thể làm dấy lên phong trào “tẩy chay” doanh nghiệp.
Loại hình PR giải quyết khủng hoảng giúp doanh nghiệp xử lý kịp thời các tin tức tiêu cực, hạn chế tối đa các tình huống xấu có thể ảnh hưởng về danh tiếng, doanh thu và chi phí…Giải quyết khủng hoảng đòi hỏi phải có khả năng nắm bắt thơng tin nhanh, chính xác và đưa ra hồi đáp phù hợp để dư luận hài lịng. Chúng ta có thể thực hiện theo 10 giai đoạn như: Lập kế hoạch cùng cộng sự; hình thành nhóm xử lí khủng hoảng; xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của khủng hoảng; đánh giá tình hình và phạm vi của khủng hoảng; xây dựng các thông điệp chủ chốt; thiết lập các hệ thống, phương tiện truyền thông; chỉ định người phát ngôn; đào tạo người phát ngôn và cuối cùng là bước sẵn sàng thực hiện. Việc giải quyết và khắc phục các tình huống khủng hoảng cũng là yếu tố để so sánh mức độ chuyên nghiệp và đẳng cấp của những người làm PR.
<b>Ví dụ: Ngày 28/5, mạng xã hội xôn xao trước thông tin nước tẩy trang của thương hiệu Cocoon Vietnam có chứa sinh vật lạ, được nghi là sâu vì thế sản phẩm </b>
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Khơng lâu sau đó, vào ngày 29/5, Fanpage chính thức của Cocoon Việt Nam đã lên tiếng phản hồi về sự việc, cũng như đưa ra lời xin lỗi đến khách hàng và phương hướng giải quyết bằng cách đính chính lại thông tin một cách triệt để nhất.
<b>f) Tài trợ </b>
Tài trợ là các hoạt động hỗ trợ về mặt tài chính, doanh nghiệp sẽ bỏ ra một số tiền vào một chương trình hay sự kiện nào đó nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu, sản phẩm, logo, tên công ty… của mình tới cơng chúng. Thơng qua hoạt động tài trợ, doanh nghiệp có cơ hội quảng cáo trên các phương tiện truyền thông và mang lại hiệu quả cao. Trao quà cho các gia đình nghèo nhân dịp lễ tết; quỹ cho học sinh nghèo hiếu học; hỗ trợ các chương trình phúc lợi xã hội; v.v… là những ví dụ về hoạt động tài trợ. Qua đó,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">doanh nghiệp tài trợ có thể vươn tới hai mục đích, vừa góp phần xây dựng xã hội, vừa thúc đẩy công việc kinh doanh được thuận lợi hơn.
<b>Ví dụ: Nếu là một khán giả của 2 Ngày 1 Đêm, bạn sẽ khơng khó để nhận ra sản </b>
của các nhãn hàng này được “cài cắm” để nghệ sĩ sử dụng và giới thiệu như: gel rửa tay Lifebuoy, kem Wall’s, lẩu tự sôi Omachi…
<b>g) Tham quan cơ sở </b>
PR thông qua hoạt động tham quan cơ sở là chiến lược quảng cáo chưa bao giờ là cũ. Tổ chức, doanh nghiệp sẽ có cơ hội cho cơng chúng đến gần và hiểu rõ mình hơn thông qua các chuyến tham quan cơ sở, nhà máy, dây chuyền và công nghệ sản xuất. Một khi người tiêu dùng đã “hiểu” về doanh nghiệp thì họ sẽ có thêm niềm tin, sự yêu mến đến thương hiệu đồng thời doanh nghiệp gầy dựng được vị trí của mình trong khách hàng.
<b>Ví dụ: Hoạt động tham quan nhà máy của Ajinomoto Việt Nam đã được triển khai </b>
từ năm 2003, công chúng sẽ được tận mắt chứng kiến các quy trình sản xuất hiện đại, khép kín; cũng như cơ hội tham gia chương trình biểu diễn nấu ăn và nhận những phần quà là các sản phẩm Ajinomoto.
<b>1.1.3 Vai trò của PR trong hoạt động kinh doanh a) Xây dựng hình ảnh và danh tiếng </b>
Hoạt động PR giúp cho mọi người có cơ hội được biết đến doanh nghiệp nhiều hơn, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp sẽ tạo nên được sự thiện cảm, kết nối giữa doanh nghiệp đến công chúng, qua đó cũng tạo được niềm tin, uy tín trong lịng khách hàng, đối tác kinh doanh và cả các nhà đầu tư.
<b>b) Tương tác với công chúng: </b>
Thông qua các sự kiện, phương tiện truyền thông, các kênh và trang mạng xã hội, doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu và tương tác với công chúng. Truyền tải các thông điệp đến khách hàng và nhóm cơng chúng mục tiêu, giúp các sản phẩm của doanh nghiệp đi sâu vào nhận thức của người tiêu dùng, dễ dàng nhớ tới hình ảnh đặc trưng khi đối diện với thương hiệu, thu hút được nhiều người nổi tiếng chia sẻ câu chuyện thương hiệu của doanh nghiệp. Thông qua việc truyền tải những thông điệp giá trị và phù hợp với hình ảnh thương hiệu mà PR cũng góp phần vào việc thúc đẩy và gia tăng giá trị thương hiệu.
<b>c) Tăng độ nhận diện thương hiệu </b>
PR nhấn mạnh các đặc điểm đáng chú ý của sản phẩm sẽ tăng độ nhận diện trong cộng đồng. Các biển quảng cáo, logo cũng góp phần gia tăng nhận diện thương hiệu trong thị trường.
<b>d) Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">PR tạo nên hình ảnh uy tín cho doanh nghiệp góp phần xây dựng niềm tin, động lực trong bộ phận nhân viên. Họ sẽ làm việc và hoạt động năng suất, tạo ra nhiều thành quả lao động chất lượng.
<b>e) Bảo vệ doanh nghiệp trước những cơn khủng hoảng</b>
Giúp giảm thiểu những thiệt hại trong doanh nghiệp và bảo vệ doanh nghiệp khi đứng trước những rủi ro khủng hoảng truyền thông.
<b>f) Thúc đẩy để thay đổi và cải tiến </b>
PR có thể thúc đẩy và cải tiến các hoạt động trong tổ chức hoặc xã hội, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến xã hội, cộng đồng và bảo vệ môi trường. Điều này sẽ tạo dựng được cảm tình tốt đẹp ở dư luận xã hội thông qua các hoạt động vì cộng đồng.
<b>1.2. Bản chất của hoạt động PR 1.2.1. Nhận diện công chúng a) Khái niệm công chúng là gì? </b>
Cơng chúng là tất cả những người xung quanh bạn, ít nhiều có những mối quan hệ nào đó với chúng ta, họ có thể là những cá nhân hoặc tổ chức. Họ là người sẽ tiếp nhận những thông tin về chúng ta và doanh nghiệp của chúng ta . Từ đó có sự nhìn nhận của riêng họ về bạn, công ty bạn.
<b>b) Phân loại </b>
<b>- Công chúng mục tiêu là tập hợp những người mà doanh nghiệp muốn truyền đạt </b>
thông điệp của mình đến. Họ là những người có khả năng quan tâm, mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, và có thể bị ảnh hưởng bởi thông điệp của doanh nghiệp, được xác định thông qua nghiên cứu, bao gồm những đặc điểm nhân khẩu và tâm lý: tuổi, giới tính, địa vị, thu nhập, nơi cư ngụ, lối sống, sở thích....
<b>- Cơng chúng quan trọng là những người có ảnh hưởng đến sự thành công của một </b>
tổ chức hoặc dự án. Họ có thể là:
<b>• Khách hàng: những người mua sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức. </b>
<b>• Nhân viên: những người làm việc cho tổ chức và trong nội bộ công ty, hiểu và </b>
biết nhiều về doanh nghiệp.
<b>• Nhà đầu tư: những người cung cấp vốn cho tổ chức. </b>
<b>• Cộng đồng: Cộng đồng là những người sống và làm việc xung quanh tổ chức. • Chính phủ: Chính phủ là cơ quan ban hành luật và quy định ảnh hưởng đến tổ </b>
chức.
<b>• Truyền thơng: là những người đưa tin về tổ chức và có thể ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về tổ chức như báo chí, ... </b>
<b>- Cơng chúng bên trong và cơng chúng bên ngồi. </b>
<b>• Cơng chúng bên trong được hiểu là bộ phận công chúng thuộc một đơn vị nhất </b>
định (cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp…) chịu sự tác động của tổ chức quan hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cơng chúng do chính đơn vị đó lập ra. Nội bộ có vai trị là “cầu nối”, gắn kết, gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân viên với doanh nghiệp, giữa nhân viên với cấp trên, giữa nhân viên với nhau.
<b>• Cơng chúng bên ngoài là tất cả những người chịu tác động từ hoạt động QHCC </b>
của tổ chức QHCC không nằm trong đơn vị, tổ chức hoặc địa phận của họ: học sinh, sinh viên, giáo viên, phụ huynh,… những công dân tiếp nhận thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
<b>1.2.2. Nhận diện nhận thức của công chúng </b>
Nhận thức của công chúng là những suy nghĩ hay quan điểm của công chúng về một doanh nghiệp, một loại sản phẩm hoặc một nhãn hiệu nào đó. Nó có thể tốt hoặc xấu nhưng trên thực tế, nhận thức của công chúng không phải lúc nào cũng đúng. Nhận thức của công chúng về một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm nào đó phụ thuộc rất nhiều vào thông tin mà họ nhận được.
Để tác động đến nhận thức của công chúng, doanh nghiệp phải cung cấp cho họ những thông tin về doanh nghiệp (mục đích và tơn chỉ hoạt động, các sản phẩm...). Dựa trên những thông tin nhận được, công chúng sẽ hiểu doanh nghiệp từ đó họ sẽ quyết định có chấp nhận và ủng hộ doanh nghiệp hay không. Cung cấp thông tin thôi chưa đủ mà doanh nghiệp cần phải biết được cơng chúng có phản ứng như thế nào. Đây được xem là quá trình trao đồi thơng tin 2 chiều
<b>Ví dụ: Rất nhiều người cho rằng ăn kem là gây hại cho răng, ê buốt, sâu răng. Tuy </b>
nhiên trên thực tế lại không phải như vậy. Ở những mước phát triển như Úc, trung bình mỗi người tiêu thụ 16 lít kem mỗi năm nhưng tỉ lệ sâu răng chỉ có 89% nhưng tại Việt Nam, trung bình mỗi năm mỗi người tiêu thụ dưới 1 lít kem nhưng tỉ lệ sâu răng lại lên đến 45%. Như vậy, kem khơng phải là ngun nhân chính gây ra sâu răng mà đó chính là chế độ chăm sóc răng miệng của mỗi nước.
<b>1.2.3 Q trình tác động đến nhận thức cơng chúng </b>
Q trình tác động đến nhận thức của công chúng là một phần quan trọng trong lĩnh vực truyền thông và quảng cáo. Vì thế cần tích cực tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cộng đồng và xã hội. Công cụ truyền thông như quảng cáo truyền thống, truyền hình, radio, báo chí và mạng xã hội đều đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành ý kiến và nhận thức của cơng chúng, có thể tác động đến suy nghĩ, hành vi và quan điểm của người tiêu dùng về các vấn đề khác nhau.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng quá trình tác động đến nhận thức của công chúng cũng cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và trách nhiệm xã hội. Việc sử dụng thơng điệp mê hoặc hoặc gây tranh cãi có thể gây hại cho cộng đồng và dẫn đến phản ứng tiêu cực từ phía cơng chúng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>❖ Cần nhắm đến khách hàng mục tiêu: </b>
Một điều rất quan trọng là chúng ta cần nhắm đến khách hàng mục tiêu và điều chỉnh thông điệp phù hợp với đối tượng. Chiến thuật nhắm đến khách hàng mục tiêu là một chiến thuật quan trọng đối với những người làm PR bởi họ phải đối diện với nhiều vấn đề: tầm nhìn thấp, thiếu hiểu biết của công chúng, sự phản đối từ các nhà phê bình và khơng có đủ nguồn hỗ trợ.
<b>❖ Tạo ra thông điệp </b>
Tạo ra những thông điệp khác biệt nhưng bổ sung cho nhau, chúng phải phù hợp với nhau, tạo ra sự thống nhất cho toàn bộ chủ đề và thơng điệp chung. Mục tiêu của q trình tạo ra thông điệp nhằm tránh việc người đọc nhận được những thơng tin mâu thuẫn hoặc khó hiểu, gây ra sự nghi ngờ trong quyết định mua hàng của họ, hoặc các quyết định khác làm ảnh hưởng tới công ty. Các thương hiệu hướng đến cùng một tuyến bố vấn đề, quan điểm về ngành hoặc nhận thức về thương hiệu được chia sẻ trên các nguồn và phương tiện truyền thông.
<b>❖ Marketing truyền thông mạng xã hội (Social media marketing) </b>
Các nền tảng truyền thông mạng xã hội cho phép người dùng kết nối với khán giả để xây dựng thương hiệu, tăng doanh số và thúc đẩy lưu lượng truy cập trang web. Một số nền tảng truyền thông xã hội lớn hiện nay là Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, Pinterest, YouTube và Snapchat. Điều này liên quan đến việc xuất bản nội dung trên hồ sơ truyền thông xã hội, thu hút người theo dõi, phân tích kết quả và chạy quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội. Mục tiêu là sản xuất nội dung mà người dùng sẽ chia sẻ với mạng xã hội của họ để giúp công ty tăng cường tiếp xúc với thương hiệu và mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng.
<b>1.3. Các bước lập chiến lược PR 1.3.1. Đặt mục tiêu </b>
<b>a) Mục tiêu của PR là gì? </b>
Mục tiêu là những kết quả, mong muốn đạt được của cá nhân, tập thể và cả tổ chức. Mục tiêu chính của PR là xây dựng và duy trì hình ảnh, quan hệ tích cực với cơng chúng và các bên có liên quan. Ngồi ra, PR còn giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống khủng hoảng, quản lý rủi ro.
Một số mục tiêu cụ thể của PR mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có thể hướng đến như:
<b>- Xây dựng thương hiệu bằng cách truyền tải thơng điệp và xây dựng hình ảnh </b>
thương hiệu uy tín và đáng tin cậy. Bên cạnh đó cịn giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu và sản phẩm/dịch vụ đối với người tiêu dùng, tăng cường sự gắn kết giữa thương hiệu và khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>- Quản lý và xây dựng mối quan hệ: giúp doanh nghiệp kết nối và duy trì mối </b>
quan hệ tốt đẹp với khách hàng, cộng đồng, các bên có liên quan và dư luận.
<b>- Quảng bá sản phẩm và dịch vụ: mục tiêu phổ biến của PR trong thời đại hiện </b>
nay là nhằm mục đích thương mại, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến công chúng và thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng.
<b>- Giải quyết khủng hoảng: đôi lúc các vấn đề khủng hoảng truyền thơng đến một </b>
cách vơ cùng bất ngờ, vì thế việc giải quyết các khủng hoảng một cách kịp thời, phù hợp và khéo léo là một việc vô cùng quan trọng. Đây cũng là một trong những cơng việc của PR, giúp xử lý các tình huống khủng hoảng một cách hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đến tổ chức hoặc cá nhân.
<b>- Quản lý rủi ro: không chỉ xử lý khi các vấn đề phát sinh, PR còn giúp xác định và </b>
quản lý các rủi ro tiềm ẩn, từ đó bảo vệ danh tiếng, uy tín của tổ chức, cá nhân.
<b>b) Đặt mục tiêu PR như thế nào? </b>
<b>Chúng ta có thể đặt mục tiêu của PR dựa trên mơ hình SMART, bao gồm việc phân </b>
tích và dựa trên cơ sở của các khía cạnh như:
• Specific (Cụ thể)
• Measurable (Đo lường được) • Actionable (Có thể thực hiện được) • Relevant (Liên quan)
• Time-Bound (Thời hạn đạt được).
<b>Một số quy tắc trong việc thiết lập mục tiêu PR mà chúng ta có thể áp dụng như: </b>
• Mục tiêu phải gắn với những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu phải đo lường được và nhằm tác động đến công chúng.
• Thiết lập mục tiêu trong lĩnh vực PR.
<b> Ví dụ: giúp tăng lượt Reach trên fanpage của doanh nghiệp, tăng số lượng người </b>
truy cập vào website của tổ chức,...
• Chính xác và cụ thể: việc đưa ra những mục tiêu chính xác và cụ thể giúp chúng ta hình dung rõ ràng hơn về đích đến, từ đó giúp dễ dàng hơn trong việc đề ra những phương án, cách thức làm sao để đạt được mục tiêu đó.
<b>Ví dụ: Khơng nên để mục tiêu mang tình khái qt và trừu tượng như tăng độ </b>
nhận diện thương hiệu, chúng ta có thể đưa ra những thơng tin cụ thể như tăng số lượng người like, theo dõi fanpage lên 2000 người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>1.3.2 Xác định đối tượng nhắm đến </b>
<b>Đối tượng mục tiêu sẽ quyết định thông điệp và cách thức truyền tải của chúng ta. Vì vậy, trong chiến lược PR cần xác định rõ: </b>
• Đối tượng mục tiêu của PR là ai? • Nhu cầu và insight của họ là gì?
• Có thể tiếp cận họ thông qua những kênh truyền thông nào?
Trong q trình xác định đối tượng cơng chúng, chúng ta nên xác định doanh nghiệp của mình cần phải xây dựng quan hệ tốt đẹp với ai trong những đối tượng công chúng đã liệt kê.
<b>Có hai nhóm đối tượng chính cần được quan tâm nhiều trong các chiến dịch PR </b>
đó là:
<b>• Khách hàng: họ sẽ là những người mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của </b>
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhờ hiệu ứng WOM, họ cịn góp phần giúp la truyền những đánh giá tích cực đến những người xung quanh.
<b>• Các bên có liên như báo chí, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền,...: Báo chí </b>
có vai trị khơng nhỏ trong một chiến dịch PR, những thông tin họ ghi nhận và những bài viết của họ sẽ được đăng tải và lan truyền khắp nơi, vì vậy cần chú ý và xây dựng mối quan hệ tốt với báo chí.
<b>1.3.3. Xây dựng thơng điệp a) Thơng điệp trong PR là gì? </b>
Thơng điệp trong PR là những bài học, những giá trị và thông tin cốt lõi nhất mà đơn vị làm PR muốn truyền tải đến cơng chúng. Thơng điệp có vai trị rất quan trọng khi làm truyền thông, chiếm đến 80% câu chuyện, đây là sự kết nối giữa người chuyện (thương hiệu) và đối tượng mục tiêu (khách hàng, công chúng). Qua cách sử dụng ngơn ngữ và hình ảnh, thơng điệp giúp thuyết phục khách hàng tin vào những giá trị mà doanh nghiệp, thương hiệu mong muốn đem đến cho cộng đồng, đem đến cho khách hàng của họ.
<b>Ví dụ: Vinamilk là cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực F&B của Việt Nam và là </b>
thương hiệu sữa tươi được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng. Trong suốt quá trình hoạt động, Vinamilk đã thực hiện nhiều chiến dịch PR nhằm xây dựng thương hiệu và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Nổi bật trong số đó phải kể đến chiến dịch “40 năm vươn cao Việt Nam”. Việc đưa ra thông điệp "Vươn cao Việt Nam" đã đưa tầm vóc của Vinamilk lên một tầm cao mới, gắn liền với tầm vóc quốc gia và sự phát triển của đất nước.
<b>b) Cách xây dựng thơng điệp PR </b>
• Để xác định thông điệp, các tổ chức, doanh nghiệp có thể tn theo quy trình 4 bước sau”
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">• Tập hợp những quan điểm và thái độ hiện có của cơng chúng. • Xác định nội dung có thể thay đổi những quan điểm đó. • Nhận diện những yếu tố thuyết phục.
• Đảm bảo rằng các thơng điệp đều đáng tin cậy và có thể truyền tải thông qua hoạt động PR.
<b>c) Những điều cần lưu ý </b>
Khi xây dựng thông điệp, chúng ta phải thể hiện sự nhất quán giữa các kênh thông tin và phải gắn mục tiêu quan hệ công chúng mà doanh nghiệp muốn đạt được. Giả sử mục tiêu của doanh nghiệp qua chiến dịch PR này là tăng độ nhận diện thương hiệu và tăng cường kết nối với khách hàng thì nội dung của thơng điệp làm sao thể hiện được cái mong muốn đó của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thơng điệp cần nêu được nội dung cốt lõi, trọng tâm, đừng nên lang
<b>mang và q dài dịng khiến người nghe cảm thấy khó xác định và trở nên chán nản, Ví dụ như TVC của bột giặt Aba. Nội dung cần phải đơn giản, tập trung, thể hiện một cách </b>
sáng tạo, khơng đi theo lối mịn nhằm tạo sự hứng thú và thu hút sự quan tâm từ công chúng. Đi kèm với đó là những thơng tin và thơng điệp chúng ta đưa ra phải có tính xác thực, có khả năng thực hiện được.
<b>1.3.4. Thực hiện </b>
Quy trình lập kế hoạch PR thường bao gồm một loạt các bước cơ bản để đảm bảo rằng kế hoạch được thiết kế một cách có hiệu quả và có thể thực hiện. Trong quy trình này gồm:
<b>1. Xác định mục tiêu: Đầu tiên, cần xác định mục tiêu cụ thể mà bạn muốn đạt được </b>
thông qua chiến lược PR. Mục tiêu có thể là tăng sự nhận thức về thương hiệu, tạo ra sự quan tâm từ phía cơng chúng, hoặc cải thiện hình ảnh cơng ty, ví dụ.
<b>2. Nghiên cứu và phân tích: Tiếp theo, thực hiện nghiên cứu về thị trường, công </b>
chúng mục tiêu, và các yếu tố cạnh tranh. Phân tích dữ liệu này giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng mục tiêu, các vấn đề quan trọng đối với họ, và cách tốt nhất để tiếp cận họ.
<b>3. Xác định đối tượng mục tiêu và thông điệp: Dựa trên nghiên cứu, xác định đối </b>
tượng mục tiêu cụ thể mà bạn muốn tiếp cận, và xác định các thơng điệp chính mà bạn muốn truyền đạt đến họ.
<b>4. Xác định phương tiện và kênh truyền thông: Chọn ra các phương tiện và kênh </b>
truyền thông phù hợp để tiếp cận đối tượng mục tiêu của bạn. Các kênh này có thể bao gồm các phương tiện truyền thơng truyền thống như báo chí, truyền hình, radio, cũng như các kênh truyền thơng kỹ thuật số như mạng xã hội, trang web, và email.
<b>5. Xây dựng kế hoạch hành động: Dựa trên thông điệp và kênh truyền thông đã xác </b>
định, lập ra một kế hoạch hành động chi tiết để thực hiện chiến lược PR của bạn. Bao gồm các hoạt động cụ thể, lịch trình và ngân sách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>6. Triển khai và theo dõi: Thực hiện các hoạt động PR theo kế hoạch và theo dõi kết </b>
quả. Điều này có thể bao gồm việc phát hành thơng cáo báo chí, tổ chức sự kiện, sản xuất nội dung truyền thông, và tương tác với cộng đồng trên các nền tảng truyền thông xã hội.
<b>7. Đánh giá và điều chỉnh: Cuối cùng, đánh giá hiệu quả của chiến lược PR và điều </b>
chỉnh kế hoạch nếu cần thiết dựa trên dữ liệu và phản hồi thu thập được.
<b>1.3.5. Đánh giá kết quả </b>
Đánh giá kết quả của các bước lập kế hoạch PR là một phần quan trọng của quá trình tổ chức và thực hiện các chiến lược truyền thông công cộng. Một số phương pháp để đánh giá hiệu quả của các bước lập kế hoạch PR:
<b>1. Phân tích mục tiêu và mục đích: Đầu tiên, cần đánh giá xem liệu mục tiêu và </b>
mục đích của kế hoạch PR đã được đạt đến hay không. Các mục tiêu có thể bao gồm tăng nhận thức thương hiệu, cải thiện hình ảnh cơng ty, tăng doanh số bán hàng, hoặc tăng sự hỗ trợ từ cộng đồng.
<b>2. Phản hồi từ đối tượng mục tiêu: Thu thập phản hồi từ đối tượng mục tiêu là </b>
một cách quan trọng để đánh giá hiệu quả. Có thể sử dụng các cuộc khảo sát, phỏng vấn, hoặc theo dõi trực tuyến để đo lường cảm nhận và ý kiến của khách hàng, nhân viên, hoặc cộng đồng.
<b>3. Đo lường chỉ số hiệu suất: Sử dụng các chỉ số hiệu suất như lượt xem trang web, </b>
tương tác trên mạng xã hội, tỷ lệ chuyển đổi, và số lượng báo cáo truyền thông để đo lường sự thành công của các chiến dịch PR.
<b>4. So sánh với mục tiêu: So sánh kết quả thực tế với mục tiêu được đặt ra trong kế </b>
hoạch PR. Nếu kết quả vượt qua mục tiêu, đây có thể được coi là một dấu hiệu tích cực.
<b>5. Đánh giá chi phí và hiệu quả: So sánh chi phí thực hiện các hoạt động PR với </b>
lợi ích mà chúng mang lại. Đánh giá xem liệu các hoạt động PR đã tiết kiệm chi phí so với các phương tiện truyền thơng truyền thống khác.
<b>6. Phân tích dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thu thập được từ các hoạt động PR để đánh </b>
giá các xu hướng và nhận diện các cơ hội và thách thức tiềm ẩn.
<b>7. Phản hồi từ nhóm làm việc: Thu thập ý kiến và đánh giá từ các thành viên trong </b>
nhóm làm việc thực hiện kế hoạch PR để hiểu rõ những gì đã hoạt động tốt và những gì có thể được cải thiện trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>2.1. Giới thiệu chung về Kotex 2.1.1. Tổng quan về Kotex</b>
<b>Kotex là một thương hiệu nổi tiếng về các sản phẩm chăm sóc vệ sinh phụ nữ được thành lập vào năm 1920 tại Mỹ bởi công ty Kimberly-Clark. Đây là một tập đoàn sản </b>
xuất và phân phối các sản phẩm tiêu dùng như tã, khăn giấy, giấy vệ sinh, và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân. Hiện nay thương hiệu đã có mặt tại hơn 80 quốc gia trên thế giới.
<b>Kotex có mặt tại Việt Nam từ năm 1997 và là một trong những thương hiệu băng vệ </b>
sinh hàng đầu tại thị trường này. Kotex luôn nỗ lực mang đến cho phụ nữ những sản phẩm chất lượng cao, an toàn, tiện lợi, và thân thiện với mơi trường.
<b>2.1.2. Loại hình doanh nghiệp </b>
Kotex không hoạt động như một doanh nghiệp độc lập mà là một phần của tập đoàn Kimberly-Clark. Kimberly-Clark chịu trách nhiệm cho các hoạt động sản xuất, phân phối, marketing và bán hàng cho thương hiệu Kotex.
<b>2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển </b>
<b>Tập đoàn Kimberly-Clark Việt Nam bắt đầu vào năm 1991 với tên công ty ban </b>
đầu là Công ty TNHH TN VINATHAI.
<b>Năm 1991-1992, công ty giới thiệu đến khách hàng Việt Nam sản phẩm Kotex </b>
Softina và nhanh chóng trở thành thương hiệu số 1 trên thị trường lúc bấy giờ. Dây chuyền sản xuất được thực hiện tại cả Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
<b>Từ năm 1992 đến 2000, ra mắt các sản phẩm Kotex Tulip, Kotex Freedom và đạt </b>
được nhiều thành công đáng kể.
<b>Năm 2000, trở thành công ty có vốn 100% từ nước ngồi: Cơng ty Trách Nhiệm </b>
Hữu Hạn Kimberly-Clark Việt Nam (KCV), thuộc sở hữu của tập đoàn Kimberly Clark World Wide.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Vào năm 2003, công ty xây dụng nhà máy đầu tiên tại Khu công nghiệp Việt </b>
Nam-Singapore (VSIP) và tất cả mọi hoạt động sản xuất được ổn định về cùng một nơi.
<b>Năm 2003, KCV giới thiệu sản phẩm nổi tiếng của mình là KOTEX XÌ TIN. </b>
<b>Từ năm 2004 đến 2010, cùng với Kotex Xì Tin brand, KCV giới thiệu hàng loạt </b>
các sản phẩm nổi tiếng khác như: Kotex White, Kotex White Pro, Kotex Natural Care và nhập khẩu các sản phẩm thuộc thương hiệu Kleenex và Huggies.
<b>Tháng 5/2011, máy sản xuất tã lót đầu tiên được lắp đặt tại nhà máy của Kimberly- </b>
Clark Bình Dương. Nhiều sản phẩm nổi bật như Tã băng(Huggies Dry) và quần tã (Huggies Dry Pants) nhanh chóng được yêu thích và trở thành một tỏng những thương hiệu dẫn đầu tại Việt Nam.
<b>2.1.4. Ngành nghề kinh doanh </b>
Với danh hiệu là tập đồn chăm sóc cá nhân đa quốc gia, Kimberly-Clark hiện đang là đơn vị kinh doanh hàng đầu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia đình, sức khỏe em bé và trẻ em cùng những sản phẩm vệ sinh chuyên dụng trong nhà, nơi làm việc, sản xuất.
<b>Trong đó Kotex (Cotton-like Texture - Mềm Như Bông) là một thương hiệu nổi tiếng của tập đoàn Kimberly-Clark chuyên về lĩnh vực các sản phẩm chăm sóc vệ sinh </b>
phụ nữ nói riêng. Băng vệ sinh Kotex dùng cho ban ngày, ban đêm hay hàng ngày đều có nhiều loại khác nhau với những ưu điểm nổi trội riêng biệt. Đây luôn được xem là lựa chọn đáng tin cậy của nhiều chị em mỗi kỳ kinh nguyệt đến. Kotex luôn nỗ lực mang đến cho phụ nữ những sản phẩm chất lượng cao, an toàn, tiện lợi, đồng thời cũng là sản phẩm thân thiện với môi trường.
<b>2.1.5. Thành tựu </b>
<b>Kimberly-Clark hiện đang nắm giữ vị trí số 1 hoặc đồng hạng vị trí số 2 tại hơn 80 </b>
quốc gia trên toàn thế giới trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm thiết yếu hàng ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tại Việt Nam, với tư cách là một trong những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm thiết yếu, nhiều năm qua, hàng triệu nữ giới được đảm bảo sự thoải mái và bảo vệ vượt trội cho các nhu cầu phụ nữ thông qua thương hiệu Kotex. Với những người đã và đang dõi theo các thương hiệu của Kimberly-Clark trong
<b>hơn 140 năm qua, ngày hôm nay Kimberly-Clark tự hào đem đến cho hơn 1 tỉ người trên </b>
thế giới sức khỏe, tiếng cười, tình yêu và năng lượng để vui sống mỗi ngày.
<b>Kimberly Clark đã được vinh danh sáu năm liên tiếp và tổng cộng chín lần và là một trong 3 đơn vị được vinh danh trong ngành “Sản phẩm tiêu dùng”. </b>
<b>Kimberly clark đã nhận được sự công nhận là Công ty có đạo đức nhất thế giới năm 2024 bởi Ethisphere, công ty hàng đầu thế giới trong việc xác định và nâng cao các </b>
tiêu chuẩn thực hành kinh doanh có đạo đức.
<b>2.1.6. Tầm nhìn và sứ mệnh </b>
<i>Hành trình của Kimberly Clark đến năm 2030 “Chúng tôi mong muốn mang đến những điều tốt nhất cho người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng của mình”. </i>
Với tầm nhìn lớn lao Kimberly-Clark nói chung và Kotex nói riêng ln khơng ngừng tìm kiếm những phương pháp mới và tốt nhất để đem đến một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn không chỉ cho khách hàng, người tiêu dùng mà còn cho hành tinh này của chúng ta.
Cùng với niềm tự tin mãnh liệt rằng “người phụ nữ có thể làm được điều phi thường. Họ kiên cường, mạnh mẽ, đầy tham vọng - và với Kotex, chúng tôi tin rằng khơng có gì có thể cản đường họ”. Kimberly-Clark cam kết sẽ không ngừng cung cấp và cải tiến các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của tất cả phụ nữ.
<i>Đổi mới sáng tạo là một trong những giá trị cốt lõi của Kimberly-Clark. Tập đoàn </i>
Kimberly-Clark (KCC) đã liên tục tìm kiếm những cách thức mới để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của người tiêu dùng và khách hàng.
<i><b>Mục tiêu và Khát vọng “Chúng tơi tin rằng chúng tơi có thể đóng góp có ý nghĩa </b></i>
<i>cho bình đẳng giới, nước sạch và vệ sinh, hành động vì khí hậu cũng như sản xuất và tiêu dùng có trách nhiệm”. Tài sản lớn nhất của Kimberly-Clark chính là sự trung thực, ngay </i>
thẳng và luôn dũng cảm để làm những điều đúng đắn nhất. Tất cả mọi cá nhân ở Kimberly-Clark đồng sở hữu công ty và có trách nhiệm với tương lai của nó.
Trong suốt thời gian qua, Kotex đã thực hiện sứ mệnh cao cả của mình là khơng chỉ hỗ trợ phụ nữ trong những kì sinh lý mà cịn mang lại cho họ sự tự tin để đối mặt với mọi khó khăn trong cuộc sống, giúp họ phát huy hết tiềm năng của bản thân, cung cấp sự bảo vệ đáng tin cậy để phụ nữ tự tin được là chính mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2.1.7 Sản phẩm doanh nghiệp </b>
Kotex luôn lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu, mong muốn của phái nữ tạo ra những sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Khơng những đa dạng hóa sản phẩm, Kotex cịn liên tục tiếp thu cơng nghệ cải tiến đem tới phương án sử dụng tối ưu hơn cho khách hàng. Các sản phẩm của Kotex bao gồm:
<b>Băng vệ sinh: là sản phẩm miếng lót có khả năng thấm hút, dành riêng cho phụ nữ </b>
trong chu kỳ kinh nguyệt. Kotex có nhiều loại băng vệ sinh dành cho các dịp khác nhau: ngày thường, ngày đèn đỏ, ngày đêm và ngay sau khi sinh. Một số sản phẩm băng vệ sinh của Kotex: Kotex Freedom, Kotex Lux, Kotex Mommy…
<b>Tampon: Kotex là thương hiệu đầu tiên tại Việt Nam ra mắt sản phẩm tampon vào </b>
năm 2018. Tampon được làm từ bơng tự nhiên, khơng chứa hóa chất, và có thiết kế an toàn và dễ sử dụng. Một số sản phẩm tampon của Kotex: Kotex Luxe Tampons, Kotex Sport Tampon…
<b>Khăn ướt: Kotex cũng cung cấp các loại khăn ướt dành cho phụ nữ, để họ vệ sinh </b>
sạch sẽ và khử mùi hiệu quả. Một số sản phẩm khăn ướt của Kotex: Kotex Fresh Liners Daily Pantyliners và Kotex Feminine Wipes.
<b>2.2. Phân khúc khách hàng của Kotex a) Nhân khẩu học </b>
mới, độ tuổi trên 30 có xu hướng sử dụng những sản phẩm ưa thích đã sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>b) Tâm lý </b>
<b>c) Hành vi </b>
<b>d) Dựa trên nhu cầu </b>
cảm
<b>e) Dựa trên lối sống </b>
<b>2.3. Giới thiệu về sản phẩm băng vệ sinh Kotex Max Cool </b>
Sau nhiều năm nghiên cứu, Kotex đã cho ra mắt sản phẩm Băng vệ sinh Kotex Max Cool thế hệ mới với khả năng làm mát liên tục lên đến 4 giờ. Với công nghệ Macro
<b>Cooling đem đến cảm giác mác lạnh trong nhiều giờ đồng thời bề mặt bông mềm mại, </b>
siêu thoáng đem đến cảm giác thoải mái cho những ngày đèn đỏ.
<b>- Thành phần: vải không dệt, bột giất, hạt siêu thấm, Polyolefin, Polyester, màng </b>
vải in trung chuyển, giấy tráng silicone, keo kết dính, mùi hương, dẫn xuất menthol.
<b>- Một số đặc điểm sản phẩm: </b>
• Làm dịu và mát da: Công nghệ Macro Cooling với hàng triệu phân tử làm mát đối lưu không ngừng, đem đến cảm giác siêu mát dài lâu.
• Bề mặt siêu mềm: mặt bơng êm mềm khơ thống mang đến sự thoải mái, dịu nhẹ cho da vùng nhạy cảm.
• Khơ thống: Lõi 3D Flex siêu thấm tăng cường độ khơ thống và ơm sát cơ thể.
• Chiết xuất Lavender cho mùi hương tinh tế, vô cùng dễ chịu.
</div>