Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đồ án Đèn giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ CÔNG THƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HCMKHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ CÔNG THƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HCMKHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Hiện nay trong cơng nghiệp hiện đại hố đất nước, u cầu ứng dụng tự động hoá ngày càng cao vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu cầu diều khiển tự động, linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ...). Mặt khác nhờ công nghệ thông tin, công nghệ điện tử đã phát triển nhanh chóng làm xuất hiện một loại thiết bị điều khiển khả trình PLC. Điều đó có thể khẳng định chiến lược phát triển toàn diện về khoa học và cơng nghệ, đồng thời từ đó có cái nhìn tổng quan hơn, bao quát hơn, hướng đến sự phát triển toàn diện trong các lĩnh vực nhằm theo kịp sự phát triển của các nước trong khu vực. Từ đó áp dụng các biện pháp cơng nghệ, những thành quả đã đạt được ứng dụng vào trong phát triển công nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, giao thông vận tải cũng luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt với những nước phát triển thì vấn đề này càng phải đặt lên hàng đầu. Nhiều số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày ùn tắc giao thông làm thiệt hại hàng tỉ đồng, gây lãng phí thời gian do phải chờ đợi. Hệ thống diều khiển giao thông bằng tín hiệu khơng chỉ hạn chế dược hiện tượng tắc nghẽn giao thông, đảm bảo cho người tham gia giao thơng đi lại dễ dàng, tiện lợi, an tồn mà cịn kiểm sốt được nạn đua xe trái phép, giảm thiểu tai nạn giao thơng góp phần ổn định chính trị, ổn định xã hội. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế và ham muốn hiểu biết về lĩnh vực này nên em đã quyết định chọn đề tài "Điều khiển giám sát mơ hình đèn giao thơng sử dụng PLC S7-1200" nhằm mục đích góp phần cải thiện tình trạng giao thông trên cả nước.Trong quá trình làm đồ án do trình độ hiểu biết của em có hạn, nên nội dung đồ án cũng không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy.

Em xin cảm ơn thầy Trần Văn Hải đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong những vừa qua nhờ các thầy em mới có được những kiến thức để hoàn thành đồ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

án. Đó chính là những kiến thức cơ bản giúp em hoàn thành đồ án chuyên ngành điện và là nền tảng cho công việc sau này của em. Em xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023

Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.2 Giản đồ thời gian...10</b>

<b>CHƯƠNG 2: - GIỚI THIỆU VỀ PLC. PLC – S7 1200. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH</b>

<i><b>2.3.5.1Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic...23</b></i>

<i><b>2.3.5.2Các bước tạo một project...23</b></i>

<b>CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁTWINCC...27</b>

<i><b>3.1 Lập trình PLC S71200...27</b></i>

<b>3.2 Kết quả mơ phỏng...42</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>3.2.1 Tải chương trình xuống PLC...42</b></i>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN...46TÀI LIỆU THAM KHẢO...47</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH SÁCH HÌNH ẢNH</b>

<i>Hình 1.1: Mô hình đèn giao thông ở ngã tư...7</i>

<i>Hình 1.2: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ bình thường...10</i>

<i>Hình 1.3: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ ưu tiên 1 làn đường...11</i>

<i>Hình 1.4: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ ban đêm...11</i>

<i>Hình 2.1: Sơ đồ khối PLC...13</i>

<i>Hình 2.3: Sơ đồ đấu dây CPU 1214C DC/DC/Relay...22</i>

<i>Hình 2.4: Sơ đồ đấu dây CPU 1214C DC/DC/DC...22</i>

<i>Hình 2.5: Biểu tượng phần mềm TIA - Portal V15.1...23</i>

<i>Hình 2.6 Creat new project...23</i>

<i>Hình 2.7 Đặt tên cho dự án...24</i>

<i>Hình 2.8: Configure a device...24</i>

<i>Hình 2.9: Add new device...25</i>

<i>Hình 2.10 Chọn loại CPU...25</i>

<i>Hình 2.11 Một project mới được tạo ra...26</i>

<i>Hình 3.1: Khối chương trình...27</i>

<i>Hình 3.2: Mô phỏng giám sát đèn giao thông...45</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> ĐẶT VẤN ĐỀ NGUN CỨU</b>

<b>1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước liên quan đến đề tài.</b>

Ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, giao thông vận tải cũng luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt với những nước phát triển thì vấn đề này càng phải đặt lên hàng đầu. Nhiều số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày ùn tắc giao thông làm thiệt hại hàng tỉ đồng, gây lãng phí thời gian do phải chờ đợi. Hệ thống điều khiển giao thơng bằng tín hiệu khơng chỉ hạn chế được hiện tượng tắc nghẽn giao thông, đảm bảo cho người tham gia giao thông đi lại dễ dàng, tiện lợi, an tồn mà cịn kiểm sốt được nạn đua xe trái phép, giảm thiểu tai nạn giao thông góp phần ổn định chính trị, ổn định xã hội.

<b>2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài.</b>

Khi đất nước ngày càng phát triển thì kéo theo nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác cũng phát triển. Tuy nhiên đi liền với những cơ hội, luôn tồn tại nhiều thách thức. Vấn đề giao thông dạng khiến cho cơ quan chức năng nhức nhối, tìm phương hướng giải quyết. Giao thông là một trong những lĩnh vực đang khiến cho cả người tham gia giao thông và người giám sát giao thơng gặp phải nhiều nhức nhối. Vì tình trạng mất kiểm sốt cũng như tai nạn giao thông dang diễn ra trầm trọng và chuyển biến tiêu cực. Giao thông ở Việt Nam chưa bao giờ hết nóng, nó gây nên nhiều tranh cãi, để lại nhiều hậu quả xấu. Giao thơng Việt Nam có nhiều loại hình như giao thơng đường bộ, giao thơng đường thủy, giao thơng đường hàng khơng. Mỗi loại hình đều có những đặc thù riêng, cần phải tìm phương hướng để giải quyết triệt để.

<b>3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.</b>

Xây dựng hệ thống điều khiển giám sát mơ hình đèn giao thông sử dụng PLC S7-1200

<b>4. Nội dung nghiên cứu.</b>

 Nghiên cứu kiến thức tổng quan về các hệ thống điều khiển giám sát đèn giao thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chương 2: Giới thiệu về plc. Plc – s7 1200. Phần mềm lập trình plc tia – portal v13 Chương 3: Thiết kế xây dựng phần mềm điều khiển giám sát wincc

Chương 4: Kết Luận

<b>5. Đối tượng nghiên cứu.</b>

Mơ hình hệ thống đèn tín hiệu giao thơng

<b>6. Phạm vi nghiên cứu</b>

 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống đèn giao thông.  Cấu trúc cơ bản của một hệ thống đèn giao thông.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu</b>

 Phân tích, tổng hợp lý thuyết.  Thực nghiệm khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG </b>

<b>1.1Mô tả hoạt động hệ thống. </b>

<i>Hình 1.1: Mô hình đèn giao thông ở ngã tư.</i>

<i><b>Cấu tạo:</b></i>

Hệ thống đèn giao thông, mà thường được gọi là đèn điều khiển giao thông, là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị. Hệ thống này giúp điều hướng và quản lý giao thông xe cộ và người đi bộ tại các ngã tư, giao lộ, và các điểm giao cắt khác. Điều này đóng một vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an tồn giao thơng và tối ưu hóa hiệu suất luồng xe trong các thành phố và khu vực đông dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Một hệ thống đèn giao thông tiêu chuẩn bao gồm hai cột đèn chính, thường đặt ở hai bên của đường tại mỗi làn đường của ngã tư hoặc giao lộ. Mỗi cột đèn này có tổng cộng sáu đèn, được chia thành ba đèn chính và hai đèn phụ, như sau:

1. Đèn xanh (Green Light): Đèn xanh là tín hiệu cho phép xe cộ di chuyển qua làn đường tương ứng. Khi đèn xanh sáng, người lái xe được phép tiến vào và đi qua ngã tư hoặc giao lộ.

2. Đèn đỏ (Red Light): Đèn đỏ là tín hiệu dừng và ngăn các phương tiện trên làn đường tương ứng. Khi đèn đỏ sáng, tất cả các xe phải dừng lại.

3. Đèn vàng (Yellow Light): Đèn vàng là tín hiệu cảnh báo, báo hiệu rằng đèn xanh sắp chuyển sang đèn đỏ. Người tham gia giao thông nên chuẩn bị dừng lại.

4. Đèn xanh người đi bộ (Green Pedestrian Light): Đèn xanh người đi bộ cho phép người đi bộ đi bộ qua đường tại lối dành riêng cho họ.

5. Đèn đỏ người đi bộ (Red Pedestrian Light): Đèn đỏ người đi bộ đồng nghĩa với việc người đi bộ phải dừng lại và không được đi bộ qua đường.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

Cơ chế hoạt động của hệ thống đèn giao thông thực sự rất đơn giản và tuân theo một chu trình cố định. Dưới đây là mô tả cụ thể về cách hoạt động của các tín hiệu đèn giao thơng:

 Đèn giao thơng hoạt động ở chế độ bình thường:

Đèn đỏ: Khi đèn đỏ sáng, tất cả các phương tiện phải dừng lại hoàn toàn. Người đi bộ phải đợi tại nơi an toàn và không được bắt đầu đi qua đường.

Đèn vàng: Đèn vàng sáng lên để báo hiệu chuẩn bị chuyển động từ trạng thái đèn đỏ sang đèn xanh.

Người lái xe nên chuẩn bị để xuất phát khi đèn chuyển sang màu xanh, nhưng không được di chuyển khi đèn đỏ.

Đèn xanh: Khi đèn xanh sáng, người lái xe có quyền di chuyển qua ngã tư hoặc khu vực kiểm soát bởi đèn giao thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Người đi bộ thường phải đợi cho đến khi đèn chuyển sang màu đỏ trước khi bắt đầu băng qua đường.

 Đèn giao thông hoạt động ở chế độ cao điểm:

Chu kỳ ngắn hơn: Trong các giờ cao điểm, đèn giao thơng có thể được thiết lập với các chu kỳ ngắn hơn để giảm thời gian chờ đợi và tăng cường sự di chuyển của phương tiện. Ưu tiên theo hướng chủ đạo: Các đèn giao thơng có thể được cấu hình để ưu tiên các hướng chủ đạo, nơi có lượng lớn xe di chuyển. Điều này giúp giảm tắc nghẽn và tăng cường hiệu suất của luồng giao thông.

Điều chỉnh theo mức độ tắc nghẽn: Hệ thống đèn giao thơng có thể sử dụng cảm biến hoặc dữ liệu thời gian thực để điều chỉnh thời gian đèn đỏ và xanh tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn trên con đường cụ thể.

Phối hợp với phương tiện công cộng: Trong các thành phố có hệ thống phương tiện cơng cộng phát triển, đèn giao thơng có thể được điều chỉnh để ưu tiên các phương tiện này, nhằm tăng cường tính hiệu quả của giao thông công cộng trong giờ cao điểm.

Quản lý đèn đỏ: Các đèn đỏ có thể được giảm đi để giảm thời gian chờ đợi và giảm ách tắc giao thơng, nhưng vẫn đảm bảo an tồn cho tất cả các phương tiện và người đi bộ.

 Đèn giao thông hoạt động ở chế độ đêm:

Đèn đỏ: Khi đèn đỏ sáng, tất cả các phương tiện phải dừng lại hoàn toàn, giống như trong điều kiện ban ngày.Đèn đỏ giúp người lái xe nhận biết và phân biệt giữa đèn xanh và đèn đỏ dễ dàng hơn trong điều kiện ánh sáng yếu.

Đèn vàng: Đèn vàng tiếp tục đóng vai trị chuẩn bị cho sự chuyển động từ trạng thái đèn đỏ sang đèn xanh. Nó cũng cung cấp cảnh báo cho người lái xe về sự chuyển đổi sắp xảy ra, giúp họ chuẩn bị dừng lại hoặc tiếp tục di chuyển.

Đèn xanh: Đèn xanh vẫn cho phép người lái xe di chuyển nhưng thường có thời gian ngắn hơn so với ban ngày để giảm tối đa thời gian chờ đợi và duy trì dịng giao thông liên tục. Ánh sáng xanh cũng giúp người lái xe nhìn rõ đường và các biển báo hướng dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ánh sáng nền: Trong điều kiện đêm, đèn giao thông thường được làm sáng hơn để tăng cường khả năng nhận biết và an toàn. Các đèn đường, đèn chiếu sáng, và đèn cờ đỏ/vàng/ xanh thường được thiết lập sao cho dễ nhìn thấy và nhận diện trong bóng tối.

Sử dụng chất phản quang: Biểu tượng và dịng kẻ trên đèn giao thơng có thể được làm từ vật liệu phản quang, giúp tăng cường khả năng nhìn thấy của chúng trong điều kiện ánh sáng yếu.

Điều chỉnh thời gian chu kỳ: Trong một số trường hợp, hệ thống đèn giao thơng có thể được điều chỉnh để có thời gian chu kỳ phù hợp với lưu lượng giao thơng đêm, giúp tối ưu hóa hiệu suất và an tồn.

Chu trình này tiếp tục lặp lại một cách liên tục, đảm bảo luồng giao thông được điều hướng một cách an toàn và hiệu quả. Người tham gia giao thông, bao gồm cả tài xế và người đi bộ, phải tuân theo các tín hiệu và quy tắc để đảm bảo an toàn trong việc di chuyển qua các giao lộ và ngã tư.

<b>1.2Giản đồ thời gian.</b>

<i>Hình 1.2: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ bình thường.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Hình 1.3: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ giờ cao điểm</i>

<i>Hình 1.4: Giản đồ thời gian khi hoạt động ở chế độ ban đêm.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 2: - GIỚI THIỆU VỀ PLC. PLC – S7 1200. PHẦN MỀM LẬPTRÌNH PLC TIA – PORTAL V13.</b>

<b>2.1 Lịch sử hình thành.</b>

Thiết bị điều khiển khả trình (PLC, programmable logic controller) là một loại máy tính điều khiển chuyên dụng, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật tốn điều khiển logic thơng qua một ngơn ngữ lập trình, do nhà phát minh người Mỹ Richard Morley lần đầu tiên đưa ra ý tưởng vào năm 1968. Dựa trên yêu cầu kỹ thuật của General Motors là xây dựng một thiết bị có khả năng lập trình mềm dẻo thay thế cho mạch điều khiển logic cứng, công ty Allen Bradley và Bedford Associate (Modicon) đã đưa ra trình bày đầu tiên. Trước đây thiết bị này thường được gọi với cái tên Programmable Controller, viết tắt là PC, sau này khi máy tính cá nhân PC (Personal Computer) trở nên phổ biến từ viết tắt PLC hay được dùng hơn để tránh nhầm lẫn.

<b>2.2 Các loại PLC thông dụng.</b>

<i><b>Bảng 2.1 Một số loại PLC thông dụng.</b></i>

Hãng Siemens

S7 – 200: CPU 212, CPU 214, CPU 222, CPU 224… S7 – 300: CPU 313, CPU 314, CPU 315…

S7 – 400: CPU 412, CPU 413, CPU 414, CPU 416… S7 – 1200: CPU 1211C, CPU 1212C, CPU 1214C…

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 Instruction List (IL): dạng hợp ngữ.

 Structured Text (ST): giống Pascal. Các ngôn ngữ đồ họa:  Ladder Diagram (LD): giống mạch rơ le.

 Function Block Diagram (FBD): giống mạch nguyên lý.

 Sequential Function Charts (SFC): xuất xứ từ mạng Petri/Grafcet.

<i><b>2.2.2 Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC.</b></i>

<i>Hình 2.1: Sơ đồ khối PLC</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bộ xử lý trung tâm (CPU): Bao gồm một hay nhiều bộ vi xử lý điều hành hoạt động của toàn hệ thống.

Các kênh truyền (các BUS): bus dữ liệu (thường là 8 bit), đường dẫn các thông tin dữ liệu, mỗi dây truyền 1-bit dạng số nhị phân. Bus địa chỉ (thường là 8 hoặc 16 bit), tải địa chỉ vị trí nhớ trong bộ nhớ. Bus điều khiển, truyền tín hiệu điều khiển từ CPU đến các bộ phận. Bus hệ thống, trao đổi thông tin giữa các cổng nhập xuất và thiết bị nhập xuất. Bộ nguồn: cung cấp nguồn một chiều (5V) ổn định cho CPU và các thành phần chức năng khác từ một nguồn xoay chiều (110, 220V…) hoặc nguồn một chiều (12, 24V…). Các thành phần vào/ra: đóng vai trị là giao diện giữa CPU và q trình kỹ thuật. Nhiệm vụ của chúng là chuyển đổi, thích ứng tín hiệu và cách ly giữa các thiết bị ngoại vi (cảm biến, cơ cấu chấp hành) và CPU.

Đầu vào số (DI: Digital Input): các ngõ vào của khối này được kết nối với các bộ chuyển đổi tạo ra tín hiệu nhị phân như nút ấn, cơng tắc, cảm biến tạo tín hiệu nhị phân. Dải điện áp đầu vào có thể là 5 VDC, 12 – 24 VDC/VAC, 48 VDC, 100 – 120 VAC, 200 – 240 VAC…

Đầu vào tương tự (AI: Analog Input): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Các ngõ vào của khối này thường được kết nối với các bộ chuyển đổi tạo ra tín hiệu analog như cảm biến nhiệt độ, cảm biến lưu lượng, hay ngõ ra analog của biến tần. Các chuẩn tín hiệu tương tự thường gặp là 4 – 20mA, 0 – 5V, 0 – 10V.

Đầu ra tương tự (AO: Analog Output): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu số được gửi từ CPU đến đối tượng điều khiển thành tín hiệu tương tự. Các đầu ra của khối này được kết nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu tương tự như ngõ vào analog của biến tần, van điện từ…

Đầu ra số (DO: Digital Output): Các đầu ra của khối này được kết nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu nhị phân như đèn báo, cuộn hút Relay… Có 3 loại đầu ra số là dạng Trans (1 chiều), Triac (xoay chiều) và Relay với các dải điện áp 5 VDC, 24 VDC, 12 – 48VDC/VAC, 120 VAC, 230 VDC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Phương thức thực hiện chương trình.

PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vịng lặp được gọi là vòng quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.

Trong từng vịng qt, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên cho đến lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo ngõ ra tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vịng qt (scan time). Thời gian vịng qt khơng cố định, tức là khơng phải vịng qt nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vịng qt thực hiện lâu, có vịng qt thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện và khối lượng dữ liệu truyền thông… trong vịng qt đó.

<i><b>2.2.3 Ứng dụng PLC.</b></i>

 Điều khiển các dây truyền đóng gói bao bì, tự động mạ tráng kẽm, sản xuất bia, sản xuất xi măng…

 Hệ thống rửa ô tô tự động.  Điều khiển thang máy.

 Điều khiển máy sấy, máy ép nhựa…

<b>2.3 PLC – S7 1200.</b>

<i><b>2.3.1 Cấu trúc.</b></i>

S7 – 1200 là một dòng của bộ điều khiển logic khả trình (PLC) có thể kiểm sốt nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh mạnh làm cho chúng ta có những giải pháp hồn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7 – 1200.

S7 – 1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, các đầu vào vào/ra (DI/DO).

Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương trình điều khiển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

S7 – 1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. Ngồi ra bạn có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc RS232.

Phần mềm dùng để lập trình cho S7 – 1200 là Step 7 Basic. Step 7 basic hỗ trợ ba ngơn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA Portal của Siemens.

Các module CPU khác nhau có hình dạng, chức năng, tốc độ xử lý lệnh, bộ nhớ chương trình khác nhau. PLC S7 – 1200 có các loại sau:

Work 30 Kbytes 50 Kbytes 75 Kbytes 100 Kbytes

Retentive 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes

Inputs 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes Outputs 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes Bit nhớ (M) 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes Module mở rộng vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Tính năngCPU 1211CCPU 1212C CPU 1214CCPU 1215C</b>

Lưu trữ thời gian đồng hồ thời gian thực

Chuẩn là 20 ngày, nhỏ nhất là 12 ngày ở nhiệt độ 400C (duy trì bằng tụ điện có điện dung lớn) PROFINET <sup>1 cổng truyền thơng</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>2.3.2 Phân vùng bộ nhớ.</b></i>

PLC có 3 loại bộ nhớ sử dụng là Load memory, Work memory và Retentive Memory:

 Load memory chứa bộ nhớ của chương trình khi down xuống.  Work memory là bộ nhớ lúc làm việc.

 System memory thì có thể setup vùng này trong Hardware config, chỉ cần chứa các dữ liệu cần lưu vào đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này bằng 0 và ngược lại.

Toán hạng n: Q, M, L, D.

Chỉ sử dụng một lệnh out not cho 1 địa chỉ.

Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ nguyên trạng thái.

Toán hạng n: Q, M, L, D.

Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ nguyên trạng thái.

Toán hạng n: Q, M, L, D.

<i>2.3.3.2 Timer và counter.</i>

<i><b>Bảng 2.5 Tập lệnh Timer, Counter</b></i>

Timer trễ không nhớ – TON

Khi ngõ vào IN ngừng tác động thì reset và dừng hoạt động Timer. Thay đổi PT khi Timer vận hành khơng có ảnh hưởng gì.

Counter đếm lên – CTU.

Giá trị bộ đếm CV được tăng lên 1. Khi tín hiệu ngõ vào CU chuyển từ 0 lên 1. Ngõ ra Q được tác động lên 1 khi CV >= PV.

<i>2.3.3.3 Lệnh toán học</i>

<i><b>Bảng 2.6 Tập lệnh toán học.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Lệnh so sánh dùng để so sánh hai giá trị IN1 và IN2 bao gồm IN1= IN2, IN1>= IN2, IN1<= IN2, IN1< IN2, IN1> IN2, IN1<> IN2.

So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa mãn thì ngõ ra sẽ là mức 1 = TRUE(tác động mức cao) và ngược lại. Kiểu dữ liệu so sánh là: SInt, Int, Dint, USInt, UDInt, Real, Lreal, String, Time, DTL, Constant.

Lệnh cộng ADD: OUT = IN1 + IN2. Lệnh trừ SUB : OUT = IN1 - IN2.

Tham số IN1, IN2 phải cùng kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint, USInt, Uint, UDInt, Real, Lreal, Constant.

Tham số OUT có kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint, USInt, Uint, UDInt, Real, Lreal.

Tham số ENO = 1 nếu khơng có lỗi xảy ra trong quá trình thực thi. Ngược lại ENO = 0 khi có lỗi, một số lỗi xảy ra khi thực thi lệnh này:

Kết quả toán học nằm ngoài phạm vi của kiểu dữ liệu.

Real/Lreal: Nếu một trong những giá trị đầu vào là NaN sau đó được trả về NaN.

ADD Real/Lreal: Nếu cả hai giá trị IN là INF có dấu khác nhau, đây là một khai báo không hợp lệ và được trả về NaN

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>2.3.3.4 Di chuyển và chuyển đổi dữ liệu.</b></i>

<i><b>Bảng 2.7 Tập lệnh di chuyển</b></i>

Lệnh Move di chuyển nội dung ngõ vào IN đến ngõ ra OUT mà không làm thay đổi giá trị ngõ IN.

Tham số :

EN : cho phép ngõ vào. ENO: cho phép ngõ ra. IN: nguồn giá trị đến. OUT1: nơi chuyển đến.

<i><b>2.3.4 Sơ đồ đấu dây.</b></i>

<i><b>Hình 2.2: Sơ đồ đấu dây CPU 1214C AC/DC/Relay.</b></i>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×