Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đề tài " phân tích hiện trạng chỉ số hành phúc nói chung và người Việt Nam nói riêng; Xác định các nhân tố chính sảnh hưởng đến hạnh phúc " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.65 KB, 65 trang )





ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHỈ SỐ
HÀNH PHÚC NÓI CHUNG VÀ NGƯỜI
VIỆT NAM NÓI RIÊNG; XÁC ĐỊNH
CÁC NHÂN TỐ CHÍNH SẢNH HƯỞNG
ĐẾN HẠNH PHÚC



Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Trọng Hoài
Sinh viên thực hiện : Trần Hữu Ủy



1
LỜI CẢM ƠN



Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Hoài ñã tận tình
hướng dẫn, góp ý và ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế phát triển, Khoa ðào tạo Sau
ðại học Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô Chương
trình ñào tạo kinh tế Fulbright (FETP), các bạn lớp Cao học Kinh tế phát triển
(Fulbright 3), học viên lớp Fulbright 11 ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời


gian khóa học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến Giáo sư Russell J. Dalton, giám ñốc và cô Ông
Thụy Như Ngọc, nghiên cứu sinh thuộc Trung tâm nghiên cứu dân chủ - ðại học
California, Hoa Kỳ cùng Viện Nghiên cứu con người dưới sự chủ trì của Giáo sư
Phạm Minh Hạc ñã thực hiện cuộc ðiều tra giá trị thế giới tại Việt Nam và cho tôi
ñược sử dụng bộ số liệu này.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho ba mẹ, vợ và các con, các em trong gia
ñình ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận
văn tốt nghiệp này.
Trần Hữu Ủy


2
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn, những người tôi ñã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong ñề tài này là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào.


TP.HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2009
Tác giả



Trần Hữu Ủy
3
MỤC LỤC


Lời cảm ơn 1
Lời cam ñoan 2
Mục lục 3
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng, biểu 6
Danh mục các mô hình 6
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị 7
Lời mở ñầu. 8
Chương I: Tóm lược lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan 11
1.1. Tóm lược các Lý thuyết 11
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 17
1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) 17
1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh (HPI) 18
1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới - Việt Nam 2001 22
1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng 24
Chương II: Phương pháp phân tích và mô hình ñịnh lượng 27
2.1. Nguồn dữ liệu 27
2.2. Xử lý dữ liệu 28
2.3. Phương pháp phân tích 28
2.4. Mô hình kinh tế lượng 29
2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mô hình hồi quy ña biến 32
2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến 32
2.5.2. Thủ tục ước lượng mô hình hồi quy 32
2.6. Ước lượng mô hình hồi quy 33
4
Chương III: ðánh giá kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách 37
3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu 37
3.2. Gợi ý chính sách 41
3.3. Hạn chế của ñề tài 42
3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục 43

Kết luận 44
Tài liệu tham khảo 45
Phụ lục 48


5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Tổng sản phẩm quốc gia
GNP/capita Tổng sản phẩm quốc gia bình quân ñầu người
NEF: Tổ chức nghiên cứu kinh tế mới
HPI: Chỉ số hạnh phúc hành tinh
ðTGTTG: ðiều tra giá trị thế giới
Mô hình KTL: Mô hình kinh tế lượng
HP: Hạnh phúc
Age: Tuổi
Gender: Giới tính
Health: Sức khỏe
Edu: Học vấn (education)
Income: Thu nhập
Married ðã kết hôn
Single ðộc thân
Separate Li thân
Divorced Li hôn
Widow Góa bụa
Unemployed Thất nghiệp
Religion Tôn giáo
Politics Chính trị
Region Vùng, miền

Dummy: Biến giả
Mean: Trung bình
USD: ðôla Mỹ
Mô hình U: Mô hình tổng quát
Mô hình R: Mô hình giới hạn

6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia năm 2006
Bảng 2: Thống kê mô tả chi số HPI năm 2006.
Bảng 3: Vùng phân bố mẫu ñiều tra.
Bảng 4: Tóm tắt các biến.
Bảng 5: Mô hình tuyến tính có trọng số theo WHITE (Mô hình tốt
nhất)
Bảng 6: Mô hình tổng quát (Mô hình U)
Bảng 7: Mô hình rút gọn (Mô hình R)
Bảng 8: Kết quả kiểm ñịnh Wald
Bảng 9: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity (Kiểm ñịnh phát hiện
hiện tượng phương sai thay ñổi.
Bảng 10: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity lần 2.
Bảng 11: Thống kê mô tả các biến
Bảng 12: Ma trận tương quan.
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
Mô hình [2.1]: Công thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen
Mô hình [2.2]: Mô hình của Graham.
Mô hình [2.3]: Mô hình của Layard.
Mô hình [2.4]: Mô hình của Blanchflower and Oswald.
Mô hình [2.5]: Công thức tính chỉ số HPI của NEF.

7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Biểu ñồ 1: Mô tả về mối liên hệ giữa mức ñộ hạnh phúc và ñộ hữu dụng
thực tế
Biểu ñồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn so với Tổng sản phẩm quốc gia
bình quân ñầu người
Biểu ñồ 3: ðồ thị của biến HP ở dạng trơn
Biểu ñồ 4: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Thu nhập
Biểu ñồ 5: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Sức khỏe
Biểu ñồ 6: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Học vấn
Biểu ñồ 7: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi
Biểu ñồ 8: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi
2



8
LỜI MỞ ðẦU
Hạnh phúc, theo Nguyễn Như Ý (1998), là “Cuộc sống trong trạng thái sung
sướng do ñáp ứng ñược mọi ý nguyện”
1
. Còn Lê Văn Ðức (1970) ñịnh nghĩa hạnh
phúc là “ Phước lành, ñiều may mắn cho ñời mình”
2
. Hạnh phúc và tìm kiếm hạnh
phúc là một mục tiêu, khát vọng của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
Tuyên ngôn ñộc lập ñã trích dẫn từ Tuyên ngôn ñộc lập năm 1776 của nước Mỹ
“Tất cả mọi người ñều sinh ra có quyền bình ñẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm ñược; trong những quyền ấy, có quyền ñược sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Con người Việt Nam chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên lập gia ñình, trong những

ngày ñầu năm và trong tất cả những sự kiện lớn của mỗi một bản thân ñều ñược
người thân, gia ñình và bạn bè chúc phúc.
Hạnh phúc là một vấn ñề khá trừu tượng, chủ quan và khó nắm bắt vì nó phụ
thuộc vào sự cảm nhận của từng người ở trong những bối cảnh cụ thể. ðây là một
ñề tài ñã ñược nhân loại chiêm nghiệm, nghiên cứu từ rất sớm. Là một vấn ñề
chung của cả nhân loại, không riêng một dân tộc, quốc gia nào. Các học thuyết
triết học, tư tưởng tôn giáo ñều tìm cho mình một cách lý giải riêng về hạnh phúc.
Hạnh phúc ñược phân chia thành hạnh phúc chủ quan (Subjective happiness
hoặc self – reported happiness) & hạnh phúc khách quan (objective happiness);
hạnh phúc chủ quan ñược ño lường bằng cách ñặt câu hỏi “bạn cảm thấy hạnh
phúc như thế nào với cuộc sống hiện tại của bạn?” và hạnh phúc khách quan ñể chỉ
cường ñộ và thời hạn hạnh phúc trong thực tế
3
.
Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong luận văn này dựa trên cơ sở hạnh phúc chủ
quan. Thuật ngữ hạnh phúc ñược nghiên cứu dưới góc ñộ sự hài lòng với cuộc
sống hiện tại. Khái niệm này ñược World Value Survey – ðiều tra giá trị thế giới
(WVS) do Ronald Inglehart ðại học Michigan ñưa ra và thực hiện ñiều tra lần ñầu


1 Nguyễn Như Ý, Tự ñiển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn Hóa - Thông Tin – Hà nội, 1998.
2 Lê Văn ðức, Việt Nam Tự ñiển, Nhà xuất bản Khai trí, Sài gòn, 1970.
3 ðịnh nghĩa về hạnh phúc.

9
tiên tại châu Âu năm 1981
4
. Khái niệm hạnh phúc như là sự hài lòng với cuộc sống
cũng ñược NEF (New Economics Foundation’s) nghiên cứu và sử dụng là một
trong ba nhân tố chính của Chỉ số hạnh phúc hành tinh (Happy Plannet Index –

HPI), xuất bản năm 2006
5
.
Ở các nước phát triển, cuộc sống hiện ñại ngày nay ñã tạo cho con người nhiều
tiện nghi và ñiều kiện sống tốt hơn. Thu nhập của người dân cao gấp nhiều lần so
với thế hệ cha ông trước ñây, họ sống no ñủ hơn, nhà cửa ñẹp hơn, phương tiện ñi
lại thuận lợi hơn, tuy nhiên hạnh phúc hay sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của
người dân không tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Một
bằng chứng cho thấy là “tỷ lệ các vụ tự tử ngày càng tăng ở phương Tây nói chung
và ở riêng nước Nga”
6
và các vụ thảm sát, giết người hàng loạt xảy ra ngày càng
nhiều ở các nước phương Tây như Mỹ, ðức, Anh. Riêng ở Mỹ, trong hơn ba tháng
ñầu năm 2009 ñã có trên một trăm người chết và bị thương do các vụ bạo lực,
thảm sát xả súng giết người hàng loạt gây ra.
Tương tự ở Việt Nam, so với trước ñây, người Việt Nam ngày nay có ñiều kiện
sống tốt hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên chưa có bằng chứng thực nghiệm ñịnh
lượng nào nghiên cứu rằng mức ñộ hài lòng với cuộc sống hiện tại ñã và ñang tăng
lên theo tốc ñộ tăng trưởng chung của nền kinh tế tại Việt Nam .
Ngày nay trên toàn thế giới, kinh tế - xã hội phát triển hơn, thu nhập của người
dân ñang tăng lên nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch, môi
trường sống ngày càng ô nhiễm hơn, rủi ro, bất ổn trong cuộc sống ngày càng
nhiều với các vấn ñề như thất nghiệp, thay ñổi việc làm, bạo lực, khủng bố, tai nạn
giao thông… Chất lượng sống của người dân càng cần phải quan tâm và do vậy
nghiên cứu các nhân tố tác ñộng ñến mức ñộ nhận thức về hạnh phúc là ñiều quan
trọng cần có những ñánh giá xác ñáng và khoa học tại các quốc gia này trong quá
trình phát triển. Việc tìm ra các nhân tố khách quan tác ñộng ñến nhận thức về
hạnh phúc và ñịnh lượng chúng ñã có nhiều nghiên cứu trên thế giới thực hiện, tuy
nhiên nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Việc tìm hiểu



4
World value survey.
5
Happy Planet Index (HPI).
6
Hoài Linh. Có một nền văn hóa tự tử.
10
các nhân tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc, ñể có cái nhìn sâu hơn, thực tế hơn và có
thể gợi ý các chính sách hợp lý hơn nhằm nâng cao hạnh phúc cho từng cộng
ñồng, hoặc dân tộc có một ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tác giả chọn ñề tài: Các nhân
tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc của người Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là Phân tích hiện trạng chỉ số hạnh phúc nói
chung và của người Việt Nam nói riêng; Xác ñịnh các nhân tố chính ảnh hưởng
ñến hạnh phúc là các yếu tố có liên quan ñến chỉ số hạnh phúc hay sự hài lòng của
người dân như: tuổi tác, giới tính, sức khỏe, trình ñộ học vấn, tình trạng hôn nhân,
li hôn, việc làm, thất nghiệp, thu nhập, yếu tố vùng miền, các yếu tố thuộc vốn xã
hội như niềm tin, mối quan hệ bạn bè… của người dân và cuối cùng ñưa ra các gợi
ý chính sách nhằm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân.
Hai câu hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra là Những nhân tố có ý nghĩa nào ảnh
hưởng ñến hạnh phúc của người dân Việt Nam? Và những tác ñộng chính sách nào
từ chính phủ làm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân Việt Nam?
Nghiên cứu dựa trên các giả thiết: Liệu thu nhập và hạnh phúc thật sự có mối
liên hệ ñồng biến với nhau; Liệu tình trạng sức khỏe tốt sẽ tác ñộng ñồng biến ñến
hạnh phúc; Liệu những yếu tố rủi ro cuộc sống (thất nghiệp, li hôn) có ảnh hưởng
nghịch biến tới hạnh phúc và Liệu các yếu tố thuộc vốn xã hội (social capital) như
niềm tin vào tôn giáo, vào chính trị, tính cộng ñồng, mối quan hệ với gia ñình, với
người thân, vv… ảnh hưởng thuận chiều ñến hạnh phúc.
ðối tượng nghiên cứu là người dân Việt Nam ñược chọn ñể ñiều tra thông qua
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh

Ông Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California,
Hoa Kỳ tổ chức thực hiện vào tháng 9 – 10 năm 2001.
Nghiên cứu gồm có 03 chương. Sau lời mở ñầu là chương I tóm lược lý thuyết
và các nghiên cứu có liên quan; Chương II trình bày phương pháp phân tích và mô
hình ñịnh lượng; Chương III ñánh giá kết quả nghiên cứu, các gợi ý chính sách và
Kết luận.

11
CHƯƠNG I
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Tóm lược các lý thuyết
Có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa về hạnh phúc, tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu trước ñây về hạnh phúc chủ yếu mang tính ñịnh tính, chủ quan.
ðức Phật Thích Ca dạy rằng “Vạn sự vô thường vạn sự thường, nghĩa là mọi sự
thay ñổi không ngừng nên mọi sự chỉ là khổ. Sinh lão bệnh tử, con người sinh ra
ñể rồi già yếu, bệnh tật và cuối cùng là phải chết. ðời là bể khổ, muốn có hạnh
phúc, ra khỏi bể khổ, cần diệt lòng tham sân si”
7
. Khổ diệt lòng tham mới thoát
khỏi bến mê, khỏi u minh chốn hồng trần (tâm sẽ thanh thản, thần sẽ minh mẫn,
niết bàn sẽ xuất hiện).
Tương tự với quan niệm của Phật giáo về hạnh phúc, Thiên chúa giáo cho rằng
hạnh phúc bền vững chỉ có ở chốn thiên ñàng, những người chấp nhận những thua
thiệt, nghèo khó, bị bách hại, ñau khổ ở ñời này thì sẽ ñược lên thiên ñàng, hạnh
phúc mãi mãi.
Quan ñiểm của triết học Mác về hạnh phúc “Hạnh phúc là ñấu tranh”
8
. Sự vật
hiện tượng luôn vận ñộng biến ñổi không ngừng, mâu thuẫn là ñộng lực của sự
phát triển, ñấu tranh giữa các mặt ñối lập là tiền ñề của sự phát triển, nó làm cho

mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, và ñến một giai ñoạn nhất ñịnh thì ñược giải
quyết bằng sự biến ñổi căn bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái
mới. Con người không thể như các sinh vật luôn chấp nhận sự an bài của thượng
ñế, phải luôn vận ñộng, ñấu tranh ñể vì một cái mới hoàn thiện và tốt ñẹp hơn.
Tuy nhiên, con người nếu cứ luôn ñấu tranh, luôn muốn thay ñổi và ñòi hỏi mọi
sự phải luôn tốt ñẹp hơn, ñầy ñủ hơn thì sẽ không bao giờ thỏa mãn với những gì
mình có và phải luôn chạy theo những mục tiêu cao hơn, xa hơn sẽ làm cho cuộc
sống của mình luôn căng thẳng, mệt mỏi và không bao giờ ñược thỏa mãn, sung

7
Nguyễn Hữu An (2008) Hạnh phúc
8
TS Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan ñiểm khác nhau trong lịch sử triết học về vấn ñề mưu cầu hạnh
phúc cá nhân và ý nghĩa của nó ñối với xã hội ta hiện nay,

12
sướng… Nguyễn Công Trứ ñã từng nói: "Tri túc tiện túc, ñãi túc hà thời túc? Tri
nhàn tiện nhàn, ñãi nhàn hà thời nhàn?" (Biết ñủ thì ñủ, ñợi ñủ thì bao giờ mới ñủ?
Biết nhàn thì nhàn, ñợi nhàn bao giờ mới nhàn?).
Và có một ñiều thú vị là sau nhiều thế hệ và ñặc ñiểm thời ñại hoàn toàn khác
nhau, Layard (2008) - Giáo sư kinh tế ðại học kinh tế Luân ðôn lại có cùng quan
ñiểm với ý tưởng trên, ông cho rằng: ngày nay chúng ta giàu có hơn các thế hệ cha
ông chúng ta rất nhiều, thu nhập của chúng ta cao hơn gấp nhiều lần, chúng ta có
thực phẩm, xe cộ, quần áo, có những ngôi nhà lớn, tiện nghi hơn, có sức khỏe và
công việc thoải mái hơn so với thế hệ cha ông nhưng người phương Tây vẫn
không thấy hạnh phúc hơn cha ông của họ năm mươi năm trước. Ông cũng cho
rằng hạnh phúc là cảm giác tốt ñẹp, hưởng thụ cuộc ñời và cảm thấy cuộc sống
tuyệt vời. Không hạnh phúc là cảm thấy buồn bực và muốn có sự thay ñổi. Và
trong cách nghĩ ñơn giản và rõ ràng như thế, vật chất, thứ người ta vất vả hàng
ngày ñể tìm kiếm nó, lại không góp phần nhiều vào cảm giác ñó.

Tư tưởng mà Layard (2008) muốn gửi ñến mọi người là khi ñói rách con người
mơ ước ñược ăn no mặc ấm, nhưng khi ñã ñược như thế rồi lại nảy sinh nhu cầu ăn
ngon mặc ñẹp. Các nhu cầu vật chất và tinh thần cứ tăng theo ñà phát triển kinh tế.
Nếu không biết phân ñịnh thứ bậc giữa các nhu cầu, nếu cứ lấy việc làm giàu làm
mục tiêu chính cho cuộc sống, thì sớm muộn người ta cũng sẽ rơi vào thất bại như
những gì mà mô hình phát triển phương Tây ñang nếm trải trong nhiều thập kỷ
qua. Bởi vì nó ñã không ñáp ứng ñược các khát vọng cơ bản nhất của con người.
Ông chủ trương ñề xuất ñưa môn học có tên là “Bài học hạnh phúc” vào trong
trường học. Ông cho rằng tất cả học sinh ñều cần phải học “những bài học hạnh
phúc”. Làm sao con người có thể hạnh phúc nếu không chịu mất thời gian ñể hiểu
biết nó.
Ngòai ra còn có rất nhiều quan niệm khác về hạnh phúc
9
:
Epicurus: “Hạnh phúc là mục ñích tối hậu của ñời sống loài người. Sự yên
bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”.


9
“Muôn người hạnh phúc chan hòa” BS Nguyễn ðức Ý,
www.ykhoa.net. 16.02.2007

13
- Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục ñích của cuộc ñời, là mục tiêu và
cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”.
- John Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục
vọng”.
- Lucrece: “Tạo hóa ñã an bài hạnh phúc vừa ñúng mức cho mọi người. Chỉ
cần biết lựa chọn nó mà thôi”.
- Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ ñã tạo ñược hạnh phúc cho nhiều

người khác”.
- Mahatma Gandhi: “Hạnh phúc là khi ta nghĩ, ta nói, ta làm ăn nhịp với
nhau”.
- De Tocqueville: “Chấp nhận sự bất hạnh có lẽ còn ít ñau khổ hơn là sự mưu
cầu hạnh phúc”.
- Gustave Droz: Có một số người, “chỉ ñạt ñến mức sung sướng bằng cách
trang trọng góp nhặt từng mảnh vụn của hạnh phúc vương vãi ñó ñây”.
- Abraham Lincoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta cảm thấy vậy”.
Những nghiên cứu và suy nghĩ trên về một góc ñộ nào ñó ñã lý giải khá nhiều
vấn ñề của thực tế cuộc sống, tuy vậy vẫn mang tính ñịnh tính và chủ quan của bản
thân, mỗi người tùy theo hoàn cảnh, ñiều kiện và thời ñiểm nhất ñịnh ñể ñưa ra các
quan niệm riêng của mình, do vậy khó có thể thống nhất ñược với nhau, khó có thể
ñưa ra các giải pháp thuyết phục ñể có chính sách tác ñộng thích hợp. Những năm
gần ñây các nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc ñã ñược chú ý triển khai ở các
nước phát triển.
Tác phẩm ñược coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc “The Science of Happiness” của một nhóm tác giả xuất bản tại London năm
1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S. Williams xuất bản tại New
York tiếp tục gây ñược sự chú ý nhất ñịnh trong giới học thuật. Từ ñó các công
trình, chuyên khảo, bài báo… cùng khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc ñều ñặn xuất hiện. Tuy vậy, phải ñến gần ñây, ở phương Tây, người ta mới
14
thừa nhận Science of Happiness là một ngành nghiên cứu tương ñối ñộc lập với ñối
tượng nghiên cứu là hạnh phúc
10
.
Học thuyết tháp nhu cầu của Abraham Maslow (1943) cho rằng nhu cầu tự
nhiên của con người ñược chia thành các thang bậc khác nhau từ "ñáy” lên tới
“ñỉnh”, từ nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) ñến nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội
(về liên kết và chấp nhận), nhu cầu ñược tôn trọng rồi ñến mức cao nhất là nhu cầu

tự hoàn thiện. Thuyết tháp nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao.
Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ ñược thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn ñược
ñáp ứng.
Những nhu cầu có thể ñược sử dụng như là một cơ sở cho việc ñánh giá mức
ñộ tổng thể hạnh phúc của cá nhân.
Rothwell và Cohen (2003), hai nhà nghiên cứu người Anh, lần ñầu tiên ñưa ra
công thức ñể tính hạnh phúc. Dựa trên kết quả khảo sát xã hội học ở 1000 người
Anh, công thức ñược ñưa ra dưới dạng:
[Hạnh phúc = P + (5xE) + (3xH)]
11
. [2.1]
Trong ñó, P là chỉ số cá tính (Personal Characterisrics) bao gồm quan niệm
sống, khả năng thích nghi và sự bền bỉ dẻo dai trước thử thách.
E là chỉ số hiện hữu (Existence) phản ánh tình trạng sức khỏe, khả năng tài
chính và các mối quan hệ thân hữu.
H là chỉ số thể hiện nhu cầu cấp cao (Higher Oder) bao gồm lòng tự tôn, niềm
mơ ước, hoài bảo và cả óc hài hước.
Công thức này có thể chưa ñáp ứng kỳ vọng của giới nghiên cứu tuy nhiên ở
một mức ñộ nào ñấy, người ta cũng thấy nó có giá trị gợi mở nhất ñịnh.
Theo Graham (2005) trong nghiên cứu về Kinh tế của hạnh phúc, ñã ñưa ra mô
hình kinh tế lượng nghiên cứu về hạnh phúc như sau:
Wit = α + βxit + εit. [2.2]
Trong ñó: Wit là hạnh phúc của cá nhân i tại thời gian t.


10
Nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam trong 178 nước năm 2006. Hồ Sỹ Quý
11
The formula for happiness


15
x là các biến ñộc lập, bao gồm xã hội nhân khẩu học - kinh tế xã hội và ñặc
ñiểm kinh tế xã hội như thu nhập, giáo dục, tình trạng hôn nhân và việc làm
t là các thời ñiểm
ε là sai số, α , β là các hệ số.
Nghiên cứu cũng chỉ ra ñược các nhân tố có ảnh hưởng ñến hạnh phúc cá nhân
mỗi người như thu nhập, giáo dục, tình trạng hôn nhân và việc làm. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa chỉ ra bộ dữ liệu sử dụng, ý nghĩa thống kê của các biến …
Về quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc, xưa nay, hầu hết các lý thuyết ñạo ñức
xã hội thường nói rằng, tiền bạc gần như không có liên hệ nhân quả nào với hạnh
phúc. Tuy nhiên theo nghiên cứu của nhà xã hội học Glenn Firebaugh, ñại học
Pennsylvania và Laura Tach, ñại học Harvard (Mỹ) thì tiền bạc có tạo ra hạnh
phúc, tuy nhiên, với một ñiều kiện là người làm ra tiền bạc phải cảm thấy họ kiếm
ñược nhiều tiền hơn những người quanh họ
12
.
Cũng cho kết quả tương tự, nhà tâm lý học ñại học Illinois (Mỹ) Diener (1980)
kết luận sẽ là không ñúng nếu nói tiền bạc không liên quan tới hạnh phúc; mối
quan hệ giữa chúng rất phức tạp, song tỷ lệ hài lòng với cuộc sống của người giàu
thường cao hơn nhiều so với người nghèo. Hiện tượng này ñúng cho cả những
nước giàu và những ngước nghèo. Chuyên gia kinh tế Andrew Oswald (2001) của
ðại học Warwick (Anh) cũng ñồng ý với Edward Diener khi nghiên cứu một
nhóm người trúng xổ số từ 2.000 ñến 250.000 USD. Kết quả chỉ ra là mức ñộ hài
lòng với cuộc sống của nhóm người này tăng so với hai năm trước khi họ trúng số.
Và mức ñộ hài lòng tăng tỷ lệ thuận với mức thưởng: trúng thưởng càng lớn người
trúng thưởng càng hài lòng hơn với cuộc sống của mình.
Tuy nhiên, Kahneman (2006), chủ nhân giải Nobel kinh tế năm 2002, cùng các
ñồng nghiệp của mình ở trường Princeton, không ñồng tình với những kết luận
trên ñây. Trong tác phẩm “Có phải bạn hạnh phúc hơn khi bạn giàu hơn”
13

ông
cùng các cộng sự cho rằng thật là hão huyền nếu cho rằng con người ta chỉ phấn
khích khi kiếm ñược nhiều tiền. Nhóm các nhà khoa học này từng tiến hành nghiên


12
ðức Lê. Khi nào tiền bạc làm nên hạnh phúc. www. chungta.com 10/11/2005.
13
Daniel Kahneman. Would you be happier if you were richer. 2006
16
cứu các hộ gia ñình với mức thu nhập khác nhau, trong ñó ñề nghị trả lời câu hỏi
bạn có rất hạnh phúc hay không. Kết quả là tỷ lệ trả lời "có" ở những gia ñình có
thu nhập trên 90.000 USD cao gấp ñôi so với những gia ñình có thu nhập dưới
20.000 USD. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa nhóm gia ñình có thu nhập trên 90.000
USD với nhóm có thu nhập từ 50.000 ñến dưới 90.000 USD, hầu như không có sự
khác biệt
14
.
Layard (2003) cho rằng làm việc vất vả hơn ñể kiếm ñược nhiều tiền hơn nhằm
mưu cầu một ñời sống vật chất khá hơn thậm chí còn làm cho con người trở nên
buồn rầu hơn trước ñây nếu như họ không có ñủ thời gian rảnh rỗi ñể nghỉ ngơi và
giải trí. Layard cho rằng kết quả này phản ảnh một thực tế là ở các xã hội phát
triển con người có xu hướng làm việc vất vả hơn ñể tiêu thụ nhiều hàng hoá vật
chất hơn, trong khi ít có thời gian ñể nghỉ ngơi, thư giãn hơn, và ñây chính là
nguyên nhân khiến con người cảm thấy không hạnh phúc hơn dù kiếm ñược nhiều
tiền hơn người khác ở các nước ñang phát triển.
Các học thuyết kinh tế cổ ñiển cho rằng việc ñánh thuế có thể tác ñộng ñến việc
chọn lựa giữa nghỉ ngơi giải trí và làm việc tích cực ñể có mức thu nhập cao. Thuế
thu nhập cao sẽ làm giảm ñộng lực làm thêm giờ hoặc nỗ lực làm việc ñể ñược
thăng chức. Chẳng hạn, thuế thu nhập ở Mỹ thấp hơn ở châu Âu nên các công

nhân ñược giữ lại nhiều thu nhập hơn từ việc làm thêm ngoài giờ. Các nhà kinh tế
cho rằng, ñây chính là lý do tại sao dân Mỹ lại làm việc nhiều hơn dân châu Âu.
Trong 20 năm qua, số giờ làm việc trung bình hàng năm của người Mỹ không
ngừng tăng lên trong khi con số này ở châu Âu lại giảm mạnh: hiện nay trung
bình, thời gian làm việc của người Mỹ cao hơn 15% so với người châu Âu.
Phân tích của Layard cho thấy vấn ñề không phải là người châu Âu làm việc quá
ít mà là người Mỹ làm việc quá nhiều với mong muốn có thêm thu nhập nhằm bắt
kịp với những người xung quanh, thay vì dành nhiều thời gian ñể nghỉ ngơi. Các
nhà kinh tế cho rằng xác ñịnh một mức thuế thu nhập hợp lý cũng góp phần giúp
con người tự ñiều chỉnh giữa công việc và nghỉ ngơi, giải trí nhằm có một ñời sống
hạnh phúc hơn.


14
Tiền bạc ñi liền với hạnh phúc.
27/11/2006.

17
Layard (2003) cũng ñề xuất mô hình
15
như sau:
Happiness
i
= f(Leisure
i
, Valued Consumption
i
) + αRank
i
+ βOutput

i
[2.3]
Hạnh phúc của cá nhân i phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian nghỉ ngơi
(Leisure), mức ñộ tiêu dùng (Valued Consumption), vị trí thang bậc trong xã hội
(Rank) và những giá trị cá nhân tạo ra (Output).
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004)
16

Blanchflower and Oswald (2004) sử dụng mô hình hàm hạnh phúc như sau:
r = h(u(y, z, t)) + ε [2.4]
Trong ñó:
r là mức ñộ hài lòng hoặc hạnh phúc với thang ño từ 1 (không hạnh phúc) ñến 4
(rất hạnh phúc).
h hàm số liên tục.
u là một hàm hữu dụng của các biến (y, z, t), ñược hiểu như là sự sống hạnh
phúc, dễ chịu (person’s true well-being or utility)
y là thu nhập của cá nhân (real income)
z là 1 bộ các biến lên quan ñến yếu tố nhân khẩu học và cá tính (demographic
and personal characteristics)
t là các giai ñoạn thời gian (time period)
ε là sai số.
Một số kết quả rút ra từ nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004):
- Chính sách chống phân biệt ñối xử nam - nữ trong xã hội dường như không
có ý nghĩa trong việc tạo ra cảm giác của tăng hạnh phúc của phụ nữ.
- Mức ñộ chưa hài lòng của người dân da ñen ở Mỹ còn nhiều hơn so với người
da trắng. ðây là cơ sở ñể khẳng ñịnh sự tồn tại của sự phân biệt ñối xử về chủng
tộc trong các nước Anh và Mỹ.



15
Layard (2003) Income and happiness: rethinking economic policy. Lecture 2.p13.
16
Blanchflower, D. G. & Andrew J. Oswald (2004). Well-being over time in Britain and the USA. Journal
of Public Economics 88 (2004) 1359– 1386.

18
- Sự khác biệt trong mức ñộ hạnh phúc của các nhóm chủng tộc ở Hoa Kỳ ñã
thu hẹp hơn trong vài thập kỷ qua. Mức ñộ hạnh phúc của người da ñen ñã nâng
lên rõ rệt.
- Thu nhập cao hơn gắn liền với hạnh phúc cao hơn.
- Nhóm dân số có mức hạnh phúc cao nhất là những người phụ nữ, ñã lập gia
ñình, có giáo dục cao và có cha mẹ không ly hôn. Nhóm hạnh phúc thấp là những
người thất nghiệp sau ñó là những người ñã kết hôn nhưng có ít hạnh phúc.
Biểu ñồ 1: Mô tả mối liên hệ giữa mức ñộ hạnh phúc và ñộ hữu dụng thực tế.
r (mức ñộ hạnh phúc)

h (*) + ε





ðộ hữu dụng u (.)
1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh - Happy Planet Index (HPI)
NEF (New Economics Foundation) (2006) ñã ñưa ra Báo cáo Chỉ số hạnh phúc
hành tinh (HPI – Happy Planet Index). Dựa vào các số liệu chọn lọc từ các quốc
gia, các tổ chức quốc tế và các số liệu do chính NEF ñiều tra, NEF ñã ñưa ra các
báo cáo về kinh tế, xã hội và môi trường… gây ñược tiếng vang nhất ñịnh trong dư
luận quốc tế.

HPI ñược tính theo công thức [2.5]:
Life Satisfaction x Life Expectancy
HPI =
Ecological Footprint
19
Nội hàm chỉ số HPI là các khái niệm Số năm ñược sống hạnh phúc (Happy life
years) và Sống hạnh phúc (Well-being: Sự hiện hữu – sảng khoái; sống hạnh phúc,
sống dễ chịu). Lý thuyết của NEF rất chú trọng ñến ñời sống hạnh phúc cá nhân,
coi tỷ lệ cá nhân sống dễ chịu là ñại lượng quyết ñịnh trạng thái hạnh phúc. Chỉ số
HPI gồm ba chỉ số thành phần là:
1. Mức ñộ hài lòng với cuộc sống (Life Satisfaction): Mức ñộ ñược sống hạnh
phúc (Well-being) của con người ở mỗi quốc gia.
2. Tuổi thọ (Life Expectancy): Tuổi thọ bình quân thực tế mà mỗi quốc gia ñạt
ñược; không phải tất cả mà chỉ một phần trong ñó là những năm sống hạnh phúc
(Happy life years).
3. Môi sinh (Ecological Footprint - dấu chân sinh thái: dấu vết của toàn bộ hệ
sinh thái xung quanh con người, không chỉ môi trường - Con người tiêu dùng tài
nguyên tự nhiên ñến mức nào, có vượt quá mức ñộ cho phép mà tự nhiên ñã “ban”
cho con người tại mỗi quốc gia hay không, có làm tổn hại ñến hệ sinh thái mà
trong ñó con người chỉ là một thực thể sinh học hay không).
Theo công thức này, người ta sẽ tính ñược chỉ số hạnh phúc của mỗi quốc gia
hoặc của mỗi cộng ñồng. Ý nghĩa của công thức này là: Hạnh phúc của mỗi quốc
gia hay cộng ñồng là số năm trong vốn tuổi thọ mà con người cảm thấy hài lòng
(Well-being) với cuộc sống của mình nếu ñiều này phù hợp với ñiều kiện tài
nguyên tự nhiên ñược phép tiêu dùng (chỉ số hài lòng với cuộc sống nhân với chỉ
số tuổi thọ chia cho chỉ số thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên và mức ñộ làm
ảnh hưởng ñến hệ sinh thái xung quanh).
Thang HPI ñược thiết kế từ 0 - 100. Theo NEF, thang lý tưởng (Reasonable
Ideal) trong ñiều kiện hiện nay là 83,5; trong ñó, chỉ số hài lòng với cuộc sống là
8,2; chỉ số tuổi thọ là 82,0 và chỉ số môi sinh là 1,5.

Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006 tập hợp và ñưa ra ñược bức
tranh về thực trạng hạnh phúc của 178 nước; tức là hầu hết các nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Chỉ một số ít nước không có số liệu do hoàn cảnh chính trị - xã
hội khá ñặc biệt như Iraq, Apghanistan, Triều Tiên, Somali, Tây Sahara, Liberia,
20
ðảo Greenland, Quần ñảo New Calidonia, Serbi & Montenegro, ðông Timor…
Về mặt học thuật, Báo cáo ñã thiết kế và ñưa ra ñược một chỉ số ñịnh lượng xác
ñịnh về hạnh phúc, chỉ số HPI. ðã có những tranh cãi về chỉ số này sau một thời
gian NEF công bố Báo cáo: một số học giả chưa thỏa mãn với cách thiết kế chỉ số,
chưa ñồng ý với logic của việc quy giản khái niệm hạnh phúc… Tuy thế, ñến nay,
ñánh giá về Báo cáo nhìn chung là tích cực, chưa có quốc gia nào hay tổ chức quốc
tế nào lên tiếng phản ñối Báo cáo này.
Kết quả xếp hạng các quốc gia thể hiện ở Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia
năm 2006 (Phụ lục 1)
Theo Báo cáo, HPI cao nhất thế giới năm 2006 thuộc về Vanuatu, một quần
ñảo ở nam Thái Bình Dương với HPI = 68,2. Thấp nhất là Zimbabwe với HPI =
16,6. Việt Nam trong Báo cáo ñạt ñược chỉ số HPI là 61,2 với chỉ số hài lòng với
cuộc sống là 6,1; chỉ số tuổi thọ là 70,5 và chỉ số môi sinh là 0,8. ðiều thú vị là,
Việt Nam ñứng thứ 12 trong số 178 nước, trên cả Trung Quốc (31/178), Thái Lan
(33/178), Italia (66/178), Nhật Bản (95/178), Anh (108/178), Mỹ (150/178) và hơn
160 nước khác.
Bảng 2. Chỉ số HPI năm 2006.
Thống kê mô tả
Mức ñộ hài
lòng cuộc sống
Tuổi thọ
Môi
sinh
HPI
Trung bình 6.05 65.96 2.54

43.41
Trung vị 6.20 70.40 1.70
42.70
Chỉ số lý tưởng 8.2 82 1.5
83.5
Vanuatu (01) 7.4 68.6 1.1
68.2
Vietnam (12) 6.1 70.5 0.8
61.2
China (31) 6.3 71.6 1.5
56
Mỹ (150) 7.4 77.4 9.5
28.8
Tối thiểu 3.00 32.50 0.50
16.60
Cực ñại 8.20 82.00 9.90
83.50
Tổng cộng 1,083.10 11,806.90 454.10
7,770.30
Tổng số quan sát 178.00 178.00 178.00
178.00
21
Mức tin tưởng (95.0%) 0.17 1.81 0.30
1.78
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006.
So sánh với mức trung bình các chỉ tiêu trên của toàn thế giới, các chỉ số ño
lường của Việt Nam (xếp hạng thứ 12) ñều tốt hơn.
Từ bảng 2 ta thấy, chỉ tiêu mức ñộ hài lòng với cuộc sống của Việt Nam chỉ
hơn mức trung bình một ít (6.1/6.05) nhưng chỉ số tuổi thọ và môi sinh khá hơn
nhiều (tuổi thọ hơn 4,5 tuổi và môi sinh giảm hơn mức trung bình 1,34 ñiểm).

Việt Nam và Trung Quốc (xếp hạng thứ 31) có chỉ số mức ñộ hài lòng cuộc
sống và tuổi thọ tương ñương nhau (6,1/6,3 và 70,5/71,6) nhưng yếu tố môi sinh,
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên… thì Việt Nam tốt hơn khá nhiều (0,8/1,5).
ðiều này phản ánh một thực tế là mức ñộ khai thác tài nguyên thiên nhiên, vấn ñề
ô nhiễm môi trường của Việt Nam là thấp hơn so với Trung Quốc.
So sánh với Mỹ, một quốc gia giàu có nhất thế giới, các chỉ số mức ñộ hài lòng
cuộc sống và tuổi thọ của người dân Mỹ cao hơn Việt Nam khá nhiều (6,1/7,4 và
70,5/77,4) nhưng chỉ tiêu môi sinh Việt Nam tốt hơn (0,8/9,5).
Qua các so sánh trên chúng ta có thể thấy rằng sự tác ñộng của vấn ñề môi sinh
ảnh hưởng rất lớn ñến chỉ số xếp hạng hạnh phúc toàn cầu. Tuy nhiên nội hàm của
yếu tố môi sinh cũng cần có sự thống nhất trong nhận thức, ở các quốc gia phát
triển, thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên rất lớn nhưng việc sử dụng hiệu quả
và có cơ chế quản lý kinh tế - xã hội tốt ñã hạn chế rất lớn vấn ñề ô nhiễm, nâng
cao chất lượng môi trường sống của dân cư.
Ở các nước ñang phát triển, việc tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên còn thấp
nhưng do sử dụng không hiệu quả, lãng phí và do khả năng quản lý yếu kém nên
vấn ñề môi sinh bị ảnh hưởng nhiều. Ở Việt Nam chúng ta, mặc dầu có nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và dồi dào chưa khai thác hết nhưng việc
khai thác và sử dụng còn chưa hiệu quả (công nghệ khai thác còn lạc hậu, sản
phẩm khai thác chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô và phục vụ mục ñích xuất khẩu),
ngoài ra năng lực quản lý kinh tế xã hội còn yếu kém nên vấn ñề ô nhiễm ngày
càng gia tăng, vấn nạn kẹt xe ngày càng trầm trọng, môi trường sống của người
22
dân ngày càng xấu ñi. Nếu tình hình không sớm ñược cải thiện, chỉ số HPI của
Việt Nam có thể sẽ bị giảm sút nhanh chóng.
1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới (ðTGTTG) - Việt Nam 2001:
ðGTTG là một cuộc ñiều tra quốc tế về sự thay ñổi về văn hoá xã hội và chính
trị, ñược thực hiện qua những cuộc thăm dò ý kiến công chúng mang tính ñại diện
quốc gia thuộc hơn 65 xã hội tại 6 châu lục, với gần 80% dân số thế giới.
Lần ñầu tiên, nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ñã tham gia mạng

lưới ðTGTTG. Viện Nghiên cứu Con người ở Hà Nội ñã thực hiện cuộc ñiều tra
tại Việt Nam dưới sự hướng dẫn của giáo sư Phạm Minh Hạc. Trung tâm Nghiên
cứu Dân chủ thuộc ðại học California tại Irvine ñã hỗ trợ cho cuộc nghiên cứu
này. (Và ñây là cuộc ñiều tra duy nhất ñược tổ chức tại Việt Nam cho ñến nay).
Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong cuộc ñiều tra này là hạnh phúc chủ quan
(self-reported happiness). Cuộc ñiều tra hạnh phúc ñược dựa trên các câu hỏi mà
trong ñó các cá nhân sẽ ñược hỏi “Nói chung, bạn ñang hạnh phúc như thế nào với
cuộc sống của bạn” hoặc “Bạn có hài lòng như thế nào với cuộc sống hiện tại của
bạn”, có thể với câu trả lời trên một bốn ñiểm quy mô? Theo thang ñiểm từ 1 ñến
4. Từ rất không hài lòng (1) ñến rất hài lòng (4).
Kết quả của cuộc ñiều tra này cho thấy kết quả là ña số người Việt (63%) cho
rằng họ thỏa mãn với cuộc sống hiện tại và 92% cảm thấy hạnh phúc hoặc rất hạnh
phúc. Những cảm tính chung này phản ánh những yếu tố pha trộn trong ñời sống:
gia ñình, việc làm, quan hệ xã hội, và những yếu tố khác. ðồng thời sự thỏa mãn
về cuộc sống thường gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, như ở
biểu ñồ số 2 dưới ñây. Nếu chúng ta so sánh Việt Nam với những quốc gia khác ở
khoảng cùng mức ñộ phát triển kinh tế từ cuộc ðTGTTG năm 1995 - 1998, thì sẽ
thấy mức ñộ thỏa mãn với cuộc sống của người Việt Nam cao hơn so với hầu hết
dân chúng các nước ðông Âu và ngang với dân chúng các nước như Trung Quốc,
Mễ Tây Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.
Biểu ñồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn theo GDP/ ñầu người
17



17
The Vietnamese Public in Transition.The World Values Survey: Vietnam 2001.Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T.
Ong
23
Nguồn: ðiều tra giá trị thế giới: Việt nam 2001. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc

T. Ong.

Từ biểu ñồ 2 chúng ta thấy rằng:
- Hầu hết các quốc gia có thu nhập cao thì mức ñộ hạnh phúc và sự thỏa mãn
của người dân ñều khá cao, nhất là nhóm các quốc gia có mức thu nhập GNP/ñầu
người trên 10000 USD/năm.
- Một số quốc gia có thu nhập GNP/ñầu người khá thấp (dưới 2000 USD/năm)
nhưng vẫn có mức ñộ hạnh phúc và sự thỏa mãn của người dân khá cao, trong ñó
có Việt Nam.
Báo cáo cũng ñưa ra các kết luận về hạnh phúc của người Việt Nam:
- Hầu hết người Việt (91%) vui lòng hoặc rất vui lòng với hoàn cảnh hiện tại
của họ; khoảng 2/3 tự cho là ñã hài lòng với cuộc sống nói chung.
- Những số liệu thống kê về vấn ñề này ñã ñặt Việt Nam ñứng hàng ñầu hầu hết
các nước ñang phát triển và ngang hàng với các quốc gia như Trung Quốc, Mễ Tây
Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.
- Hầu hết tự ñánh giá là ñã hài lòng với tình hình tài chánh của họ.
Vietnam

24
Như vậy, báo cáo ðTGTTG kết luận rằng mức ñộ hài lòng (hạnh phúc) với
hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam khá cao, nằm trong nhóm những quốc gia ñứng
ñầu thế giới.
1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng (trên cơ sở các nghiên
cứu trước và nghiên cứu ñịnh tính)
Ngoài biến thu nhập ñã ñược xác ñịnh trong nhiều nghiên cứu trên cũng như
trong nhiều nghiên cứu về hạnh phúc khác, có thể liệt kê các biến sau:
1. Tuổi (Age): (Cantril 1965, Inglehant 1990) cho rằng sự tác ñộng tích cực
của tuổi tác ñến hạnh phúc ñã ñược tìm thấy trong các cuộc ñiều tra ở nhiều quốc
gia khác nhau. Tuổi cũng ñược xem là những yếu tố ñầu tiên ảnh hưởng ñến hạnh
phúc con người trong “bát khổ” Sinh - Lão - Bệnh - Tử - Ái biệt li - Cầu bất ñắc -

Oán tăng hội - Ngũ ấm xí thạnh của triết lý phật giáo
18

Từ trước tới nay, nhiều người thường cho rằng con người càng lớn tuổi bao
nhiêu thì càng bất hạnh bấy nhiêu. Năm tháng trôi qua, sức lực yếu ñi, vai trò xã
hội thì càng ngày càng giảm dần. Dường như tất cả những ñiều ñó là mang tính
quy luật.
Song công trình nghiên cứu của Giáo sư Andrew Osvald và ñồng sự của
Trường ñại học Warwick - Anh quốc (2008) ñã bác bỏ luận ñiểm này. Họ ñã thăm
dò dư luận của hơn nửa triệu người dân Mỹ và Tây Âu và ñã ñi tới kết quả hoàn
toàn bất ngờ là hạnh phúc trong suốt cả cuộc ñời có hình chữ U, còn gọi là "ñường
cong hạnh phúc"
19
. Con người hạnh phúc ở thời trẻ và ở thời kỳ tuổi ñã khá cao
với ñiều kiện là ít ốm ñau. Còn thời ñiểm khó khăn, khi con người cảm thấy mình
bất hạnh nhất, tính trung bình là ở tuổi 44 ñối với cả nam giới và nữ giới.
2. Tuổi
2
(tuổi bình phương): Với giả ñịnh hạnh phúc của cuộc ñời biến ñộng có
hình chữ U theo tuổi, do vậy biến tuổi
2
sẽ phản ánh thích hợp sự biến ñộng ñó.
3. Giới tính (Gender): Theo truyền thống lịch sử văn hóa Á ñông, nữ giới
thường an phận hơn so với nam giới nên phụ nữ cảm thấy hạnh phúc hơn nam giới
khi tình hình kinh tế xã hội có những biến ñộng xấu, khủng hoảng.


18
Phật học cơ bản.


19
Lê Sơn (2008) Tuổi tác và hạnh phúc.

×