Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5 6 tuổi tại các trường mầm non quận sơn trà thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.7 MB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THI THU TRANG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI </b>

<b>CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THI THU TRANG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI </b>

<b>CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ ... ii </b>

. hách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 2

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp luận nghiên cứu ... 3

8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ... 4

9. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ... 5 </b>

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ... 5

1.1.1. Trên thế giới ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 8

1.2.1. Quản lý ... 8

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 11

1.2.3. Quản lý trường mầm non ... 12

1.2.4. Hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 14

1.2.5. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ... 14

1.3. Lý luận về hoạt động vui chơi của trẻ -6 tuổi ở trường mầm non ... 14

1. .1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ... 14

1.3.2. Mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 17

1.3.3. Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 18

1. .4. Các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi .... 20

1. . . Điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 23

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 24

1.4. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ... 25

1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 25

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.3. Quản lý các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ

5-6 tuổi ... 25

1.4.4. Quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 26

1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui của trẻ 5-6 tuổi ... 27

1.5.1. Yếu tố khách quan ... 27

1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 27

Tiểu kết chương 1 ... 28

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 29 </b>

.1. hái quát quá trình khảo sát ... 29

2.1.1. Mục đích khảo sát ... 29

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 29

.1. . Đối tượng khảo sát ... 29

.1.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ... 30

. . hái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục mầm non ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 30

. .1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng . 30 2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Quận Sơn Trà ... 32

2.2.3. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non ... 34

2.3. Thực trạng hoạt vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 38

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng ... 38

2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động vui chơi của trẻ đến 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà ... 39

2.3.3. Thực trạng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 41

2.3.4. Thực trạng điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 43

2.3.5. Thực trạng đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 45

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non uận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng ... 47

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 47

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 48

2.4.3. Thực trạng quản lý các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.4. Thực trạng quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 52

2.4.5. Thực trạng quản lý đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ... 54

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MÀM NON QUẬN SƠN TRÀ ... 63 </b>

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non quận Sơn Trà ... 63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục ... 63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính an tồn ... 64

3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 64

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 64

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ đến 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà ... 65

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động vui chơi của trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà ... 65

3.2.2. Chuẩn hoá nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mầm non phù hợp với từng chủ đề trong năm học ... 68

3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hố phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mầm non phù hợp với nội dung, chủ đề giáo dục ... 71

. .4. Đầu tư xây dựng môi trường vật chất của hoạt động vui chơ, đảm bảo an cho trẻ và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ... 72

3.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở các trường mầm non ... 74

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 76

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 77

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm... 77

.4. . Đối tượng khảo nghiệm ... 77

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ... 77

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên các

2.4. <sup>Bảng kết quả đạt được của quận Sơn Trà về phát triển giáo dục </sup>

2.5. <sup>Kết quả khảo sát nhận thức về sự cần thiết của HĐVC của trẻ 5 </sup>

- 6 tuổi trong trường mầm non ở quận Sơn Trà, <sup>39 </sup>

2.6.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

40

2.7.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng thực hiện các các phương pháp, hình thức tổ chức HĐVC của trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

41

2.8.

Kết quả khảo sát CBQL và GV mức độ thực hiện các hình thức tổ chức và chất lượng thực hiện việc tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm non

42

2.9.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về biết điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

43

2.10.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng thực hiện đánh giá HĐVC của trẻ đến 6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

46

2.11. <sup>Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng quản lý mục tiêu </sup>

hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non <sup>47 </sup>

2.12.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

48

2.13.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về trạng quản lý các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

51

2.14.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng Thực trạng quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

53

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Số hiệu </b>

2.15. <sup>Kết quả khảo sát CBQL và GV về quản lý đánh giá hoạt động </sup>

vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà <sup>55 </sup> 2.16.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng mức độ ảnh của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

57

2.17.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng mức độ ảnh của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà

58

3.1.

Đánh giá của CBQL, GV về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý HĐVC của trẻ đến 6 tuổi tạo các trường mầm non quận Sơn Trà

78

3.2.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐVC của trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non quận Sơn Trà

80

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Hiện nay, một môi trường tốt cho trẻ khơng phải chỉ đơn thuần là nơi có đầy đủ cơ sở vật chất, thoáng mát, rộng rãi … mà còn phải đảm bảo được sự tương tác giữa

<b>các bé với nhau, các bé với cô giáo và sự tương tác với thế giới thực tế bên ngoài. </b>

Đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo “trẻ học mà chơi, chơi mà học”, chiếm nhiều thời gian đối với trẻ. Nhấn mạnh về vai trò

<i>của hoạt động vui chơi, Luật giáo dục sửa đổi năm 019 đã viết: “Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em </i>

<i><b>phát triển tồn diện” </b></i>

Thơng qua vui chơi, hành động chơi với những mối quan hệ bạn bè cùng chơi giúp trẻ tiếp thu những kinh nghiệm xã hội, và mở ra một chặng đường phát triển mới cho trẻ. hi chơi trị chơi, trẻ thấy mình đang được vui chơi, nên rất hào hứng và sôi nổi, nhưng thực chất trẻ đang lĩnh hội được một kiến thức mà cô giáo cung cấp cho trẻ một cách tích cực và nhanh nhất. Bên cạnh đó hoạt động vui chơi còn là phương tiện giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ, góp phần củng cố, làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh.

Ngoài ra, tư duy và sự tập trung ở trẻ mầm non cịn rất hạn chế, trẻ khơng thể tiếp thu các kiến thức một cách bài bản và có hệ thống như trẻ ở phổ thơng. Vì thế cần tạo cho trẻ mơi trường để trẻ được hoạt động, trải nghiệm, vui chơi, từ đó trẻ có thể tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên hơn. Đúng như Nhà văn L. N. Tonxtoi

<i><b>đã nhận định: “Tất cả những cái gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu. Trong qng đời cịn lại, những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng một phần trăm những cái đó mà thơi”. </b></i>

Vì thế tác giả cần thấy được việc tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ là cực kì quan trọng và có ý nghĩa giáo dục to lớn. Tổ chức hoạt động vui chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ, trò chơi là phương tiện để trẻ học làm người. Giáo viên mầm non cần tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi dưới nhiều hình thức khác nhau để việc chăm sóc

<b>giáo dục trẻ ngày càng đạt kết quả tốt hơn. </b>

Hoạt động vui chơi ở trường mầm non là một hoạt động giáo dục nằm trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non. Vui chơi là hoạt động học rất tốt cho trẻ, là một phần bản năng tự nhiên sớm hình thành từ trẻ nhỏ, bắt đầu từ những việc như việc tham gia vào các trò chơi, bắt chước, sáng tạo. Trẻ em học hỏi, tiếp thu hiểu biết và các kỹ năng căn bản qua các cuộc chơi và các kinh nghiệm đơn giản hằng ngày. Việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ khơng chỉ giúp hình thành khả năng chơi đùa mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển những kỹ năng sống. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với trẻ 5-6 tuổi, là độ tuổi đang chuẩn bị bước vào lớp 1. Việc phát triển tư duy, tưởng tượng, lòng ham hiểu biết là hết sức quan trọng đối với trẻ và hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi. Kết quả của việc tổ chức hoạt động vui chơi không chỉ phụ thuộc vào năng lực của GV mà còn phụ thuộc nhiều vào cách quản lý của lãnh đạo ở trường mầm non. Công việc này muốn thực hiện được cần nhiều yếu tố quyết định nhất là sự quản lý chặt chẽ bằng những biện pháp quản lý của bộ máy quản lý ở các trường mầm non .

Quận Sơn Trà là một trong 8 quận, huyện của TP Đà Nẵng và là địa phương có tốc độ đơ thị hóa và phát triển nhanh về kinh tế, thương mại, du lịch. Trong hơn năm sau khi thành lập, Ủy ban Nhân dân Quận đã không ngừng đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho ngành giáo dục. Đa số các trường mầm non của Quận Sơn Trà được đầu tư xây dựng hiện đại và đạt chuẩn quốc gia. Chính vì vậy, chất lượng các hoạt động giáo dục theo đó được nâng cao. Tuy nhiên, cũng còn một số trường còn hạn chế về các điều kiện cơ sở vật chất cũng như năng lực của đội ngũ dẫn đến việc quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ nói chung, trẻ 5-6 tuổi nói riêng cịn nhiều bất cập cần được phát hiện và đề ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn Quận.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, Tôi chọn đề tài nghiên cứu “ uản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non Quận Sơn Trà, TP Đà

<b>Nẵng” </b>

<b>2. Mục đ ch nghi n cứu </b>

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ -6 tuổi tại các trường mầm non và thực tiễn công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ -6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng qua đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này trên địa bàn uận.

<b>3. hách th và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b> . hách th </b></i>

Hoạt động vui chơi của trẻ của trẻ -6 tuổi.

<i><b> .2 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

uản lý hoạt động vui chơi của trẻ -6 tuổi tại các trường mầm non uận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

<b>4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non công lập Quận Sơn Trà, thành phố Đà

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Đối tượng khảo sát: CB L, GV các trường mầm non công lập Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn còn những tồn tại như chưa đa dạng, hấp dẫn các nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo; các điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ cịn han chế.

Có những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác giáo dục phát triển tồn diện nhân cách trẻ em.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại </b></i>

các trường mầm non.

<i><b>6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại </b></i>

các trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng

<i><b>6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các </b></i>

trường mầm non quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng

<b>7. Phương pháp luận nghiên cứu </b>

<i><b>7. . Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về quản lý, quản lý giáo dục, về phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi,… phân tích để tìm ra cấu trúc, xu hướng phát triển, từ đó tổng hợp lại để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic theo khơng gian (ngồi nước – trong nước) và thời gian.

<i><b>7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<b>- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </b>

Sử dụng bảng câu hỏi để trưng cầu ý kiến đánh giá của CB L, GV, PHHS;

<b>- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia </b>

Lấy ý kiến các chuyên gia về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo.

<b>- Phương pháp quan sát </b>

Quan sát trực tiếp, dự giờ để đánh giá về năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của giáo viên để thu thập thông tin nhằm phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng các tham số thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>8. Ý nghĩa khoa học của đề tài </b>

Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ một số khái niệm cơ bản về công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.

Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Các biện pháp được đề xuất trong đề tài có tính khả thi cao. Nếu được đưa vào thực tiễn, có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng; từ đó, sẽ góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT, thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể ứng dụng vào hoạt động thực tiễn, sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa giáo dục.

<b>9. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm có chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Chương . Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ và quản lý hoạt động vui của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.

Chương . Các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>1.1. Tổng quan về vấn đề nghi n cứu </b>

<i><b> . . . Trên thế giới </b></i>

Hiện nay, các quốc gia trên toàn thế giới luôn coi trọng phát triển GD nước mình nói chung và GDMN nói riêng, nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động vui chơi của trẻ ở trường MN.

Vui chơi là hoạt động rất tự nhiên của con người, nó xuất hiện trong đời sống xã hội từ thuở xa xưa. Thế nhưng việc nghiên cứu hiện tượng đó chỉ có thể tính từ thế kỉ XIX. Từ đó đến nay học thuyết về hoạt động vui chơi của trẻ em xuất hiện khá nhiều, nổi bật lên là những học thuyết gắn liền với tên tuổi của F. Siller, G. Spencer, . Groos, G.V. Plekhanov, .D. Usinxki, L.X. Vugotski, A.N. Leonchiev, B.Đ. Enconin, P.G. Xamarucova, J. Piaget, M. Parten ...

Tác giả J. Piaget (1896 – 1980) nghiên cứu về trò chơi tượng trưng, trò chơi này gợi lên ở trẻ biểu tượng về một đồ vật hay một sự kiện vắng mặt nào đó. Ơng cũng coi chơi là một cách trẻ từ chối việc thích nghi với xã hội người lớn, với những lợi ích và quy tắc do họ đặt ra, vì trẻ còn quá non nớt, còn bị chi phối bởi hiện tượng tự kỉ trung tâm (egocentrisme). Do đó trẻ cần phải dựa vào sự cân bằng về tình cảm và trí tuệ để có một lĩnh vực hoạt động mà động cơ khơng phải là thích nghi với cái hiện thực, trái lại đó là sự đồng hoá cái hiện thực với cái tôi, như thế trẻ vừa không bị gị bó, vừa khơng bị phạt – đó là hoạt động vui chơi.

Phát hiện ra tính tượng trưng của hành động chơi trong trò chơi tượng trưng cũng là chỉ ra một trong những đặc trưng cơ bản phân biệt hành động chơi với hành động thực. Đó là đóng góp hết sức quan trọng của Piaget vào việc nghiên cứu lĩnh vực vui chơi của trẻ em.

Theo Piaget, có ba loại trị chơi chính lần lượt xuất hiện trong quá trình phát triển của trẻ. Đó là : trò chơi hành động chức năng, trò chơi tượng trưng (bao gồm trị chơi mơ phỏng và trị chơi xây dựng) và sau cùng là trị chơi có quy tắc. Đến nay cách phân loại này vẫn còn có ý nghĩa đối với việc tổ chức chơi cho trẻ ở các độ tuổi khác nhau.

Tuy nhiên, Piaget chưa thấy rõ bản chất xã hội của trò chơi và chưa thấy hết vai trò của giáo dục đối với hoạt động vui chơi của trẻ em. Đây là một cách nhìn chưa thật đầy đủ của ơng về trị chơi trẻ em.

Khơng loại trừ hoàn toàn yếu tố sinh vật của hoạt động vui chơi, trong nhiều công trình của các nhà tâm lí học Xơ-viết trước đây (đại diện cho tâm lí học Mac–xit) đã ảnh hưởng sâu sắc đến các nhà tâm lí học tiến bộ ở nhiều nước trên thế giới như

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

M.Parten (Mĩ), Sara Smilanski (Do Thái),... trong đó có các nhà tâm lí học, giáo dục học Việt Nam. Học thuyết về hoạt động vui chơi của tâm lí học Mac–xit đã khẳng định bản chất xã hội của hoạt động vui chơi của trẻ em. Chơi được xem như là một dạng hoạt động mang tính xã hội cả trong nguồn gốc ra đời, lẫn trong xu hướng phát triển về nội dung và cả về hình thức biểu hiện.

G.V. Plekhanov (1856 – 1918) đã chú ý đến trị chơi trẻ em. Khi phân tích trị chơi trẻ em của nhiều dân tộc khác nhau (chủ yếu ở thời đại nguyên thuỷ) ông đã nhận xét rằng, trong lịch sử lồi người, trị chơi và nghệ thuật xuất hiện sau lao động và trên cơ sở của lao động. Trò chơi phản ánh đời sống của con người, khi chơi trẻ bắt chước lao động của người lớn: em trai thì bắt chước đàn ơng, cịn em gái thì bắt chước phụ nữ. Các em lĩnh hội một cách thực tế những kĩ năng lao động và cả thói quen của họ. Từ nhận xét đó, G.V. Plekhanov xem trị chơi là sợi dây nối liền các thế hệ với nhau và để truyền đạt kinh nghiệm, thành quả văn hoá từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Nhà tâm lí học Nga kiệt xuất L.X. Vugotski (1896 – 196 ), người đặt nền tảng lí luận đầu tiên cho việc nghiên cứu hoạt động vui chơi của trẻ em qua các tác phẩm “Mô phỏng và sự sáng tạo của trẻ nhỏ” (19 0), “Vai trò của hoạt động vui chơi trong sự phát triển” (19 )... với tư tưởng chủ đạo cho rằng trò chơi tạo ra “vùng cận phát triển gần nhất”. Trên cơ sở đó các nhà tâm lí học Xơ-viết (trước đây) như A.N. Leonchiev (với “Cơ sở tâm lí học của trị chơi”, Đ. B. Enconin (với “Tâm lí học trị chơi”), F.I. Fratkina (cộng sự của Enconin)... đã nghiên cứu lịch sử phát triển trò chơi trong mối quan hệ với chính sự phát triển của xã hội lồi người, bổ sung và phát triển đầy đủ hơn tư tưởng của Vugotski về hoạt động vui chơi của trẻ.

Như vậy, vui chơi của trẻ em là một hiện tượng mang đậm bản chất xã hội, tất nhiên bên cạnh cịn có những yếu tố sinh vật. Trong lịch sử các dân tộc, dân tộc nào cũng có một kho tàng trị chơi trẻ em được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Trong khi chơi, một mặt trẻ được giải trí, mặt khác trẻ tìm hiểu thêm về thế giới xung quanh, làm quen với những phương thức hoạt động của loài người mà hoàn thiện những khả năng của mình. Về vấn đề này A.X. Macarenco, nhà giáo dục Nga nổi tiếng đã từng viết : Chơi có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ chẳng khác gì cơng việc, sự phục vụ của người lớn. Đứa trẻ thể hiện ra như thế nào trong trò chơi thì sau này trong phần lớn trường hợp nó cũng thể hiện ra như thế trong công việc. Vì vậy một nhà hoạt động tương lai trước hết phải được giáo dục trong trị chơi. Vậy tồn bộ lịch sử của mỗi con người riêng biệt là một nhà hoạt động có thể quan niệm như một quá trình hoạt động chơi, một sự chuyển dịch dần từ sự tham gia vào các trò chơi sang sự thực hiện các cơng việc. Cũng vì vậy mà tác giả có quyền gọi chơi là trường học của cuộc sống”. Nhấn mạnh hơn về ý nghĩa đó, Văn hào Nga Maxim Gorki viết : “Trị chơi là con đường dẫn trẻ em đến chỗ nhận thức cái thế giới mà các em có sứ mệnh phải cải tạo sau này”. Bản chất xã hội của hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

động chơi còn thể hiện ở sự phụ thuộc của trò chơi vào những điều kiện mà mỗi xã hội tạo ra cho trẻ em.

Theo các cơng trình nghiên cứu của L.V Vugotski, A.L. Leonchiev.... thì chơi của trẻ mẫu giáo không phải ngẫu nhiên mà chơi là sản phẩm sáng tạo của cá nhân dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung quanh. Thông qua chơi, trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội và chơi chỉ trở thành phương tiện giáo dục khi có sự hướng dẫn sư phạm đúng đắn.

<i><b> . .2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Một trong những quan điểm cơ bản của GDMN xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan niệm việc tổ chức HĐVC cho trẻ là vấn đề rất quan trọng trong việc phát triển tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ, trí tuệ, lao động... “Giáo dục MG cần tổ chức mọi hoạt động của trẻ theo kiểu hoạt động của con người, hoàn thiện HĐVC (mà đặc trưng ở lứa tuổi MG là trò chơi ĐVTCĐ), làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động học tập và những tiền đề của hoạt động lao động” [7, tr. ].

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở trường MG” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và có kết luận rằng “Việc tổ chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung, phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [ ] .

Trong cuốn “tổ chức, hướng dẫn trẻ MG chơi” Nguyễn Thị Ánh Tuyết cùng hai tác giả Nguyễn Thị Hoà, Đinh Văn Vang cũng đã nói rất nhiều về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ “Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức cuộc sống của trẻ” [39, II, tr.7-8-9].

Tài liệu bồi dưỡng “CB L và GVMN 2022” Bộ giáo dục cũng đã đề cập “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng GD và phát triển trẻ tồn diện. GV cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong chương trình GDMN” [9].

Đã có một số cơng trình nghiên cứu và nhiều bài viết về hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non. Có thể kể đến các tác giả như:

Bùi Việt Phú, Phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ơt trường màm non, Khoa học và giáo dục- Trường DHSP- ĐHĐN, 016

Trần Thị Ngọc Trâm ( 00 ), bài “Hoạt động chơi - con đường chủ yếu của việc học ở trẻ mẫu giáo”, Tạp chí Giáo dục số 28;

Tạ Ngọc Thanh - Nguyễn Thị Thư ( 00 ), tài liệu “Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới giáo dục mầm non”;

Trần Thị Ngọc Trâm - Lê Thu Hương - Lê Thị Ánh Tuyết (2009), với tài liệu Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non Mẫu giáo Lớn (5-6 tuổi); Nguyễn Thị Thư ( 009), bài “Môi trường hoạt động cho trẻ mầm non”… Cũng trong thời gian này, vấn đề MTGD trong đó có MTVC cũng được đưa vào chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trình đào tạo GVMN. Có thể kể đến các giáo trình của các tác giả Nguyễn Thị Bích Liên ( 006), “Tổ chức sinh hoạt của trẻ ở trường MN”, Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), “Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường MN”, Đinh Văn Vang ( 009), “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN dành cho hệ Cao đẳng Sư phạm Mầm non”… cùng một số tài liệu bồi dưỡng viết về hoạt động vui chơi, về Góc hoạt động của các tác giả khác như Trần Mai Lan Hương, Lê Thị Thanh Nga… Vấn đề xây dựng hoạt động vui chơi, vấn đề hoạt động vui chơi cũng đã có vị trí nhất định trong các văn bản chỉ đạo của ngành học.

Bổ sung thêm các công trình nghiên cứu gần nhất ( năm gần đay)

Những vấn đề được các tác giả quan tâm và đề cập trong các công trình nêu trên là: Khái niệm về hoạt động vui chơi theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp; Vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ; Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng mơi trường giáo dục nói chung và hoạt động vui chơi nói riêng, nguyên tắc và cách thức xây dựng hoạt động vui chơi của trẻ ở trường MN.

Những tác giả trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề quản lý HĐVC và tổ chức HĐVC cho trẻ trong trường MN theo hướng riêng của mình. Tuy nhiên, nghiên cứu quản lý HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN công lập trong Quận Sơn Trà hiện có rất ít cơng trình nào thực hiện. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, đề tài luận văn này sẽ đưa ra thực trạng quản lý HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường

<b>MN công lập quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng và trên cơ sở đó đề xuất các biện </b>

pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong quản lý HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN cơng lập nhằm góp phần

<b>cùng nâng cao chất lượng GDMN quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu </b>

đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.

Vì vậy, bản thân nhận thức sâu sắc rằng cần có sự nghiên cứu đánh giá nghiêm túc về thực trạng L HĐVC của trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng để góp phần nâng cao hiệu quả về việc quản lý hoạt động này tại các trường MN trên địa bàn.

<b>1.2. Các khái niệm ch nh của đề tài </b>

<i><b> .2. . Quản lý </b></i>

Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội lồi người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.

Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý(QL) là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó các tác giả cịn xác định rõ hơn về hoạt động quản lý: "QL là quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [17].

Hà Sĩ Hồ cho rằng: “ L là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [26].

Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, “ L cịn được xem là cơng nghệ – cơng nghệ điều hành, phối hợp, sử dụng các nguồn năng lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra” [ ]

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý. Đó là trả lời các câu hỏi: Ai QL? (chủ thể); QL ai, QL cái gì? (khách thể); L như thế nào? (phương thức); QL bằng cái gì? (cơng cụ); QL nhằm để làm gì? (mục tiêu). Để có quan niệm đầy đủ về khái niệm “quản lý”, tác giả cần hiểu rằng, với bất kỳ xã hội nào “bản chất của quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể QL vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển lâu dài” [ 9]. Đặc trưng cơ bản của quản lý là: Tính lựa chọn, tính tác động có chủ định và khả năng làm giảm sự bất định, làm tăng tính tổ chức, tính ổn định của hệ thống. Tóm lại, có thể xem quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của hệ thống.

Qua các khái niệm trên ta có thể thấy quản lý phải đi theo một hệ thống với các yếu tố cơ bản bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý, phương pháp quản lý (có nhiều nhóm phương pháp khác nhau), công cụ quản lý, chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra). Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức, hướng các đối tượng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu.

Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh, trong đó cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý.

Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường. Nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống GD và hệ quản lý GD. Do đó, chủ thể quản lý phải làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể là tác động tích cực cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Mục tiêu quản lý: Là trạng thái mong đợi ở tương lai, là cái đích mà mọi hoạt động của hệ thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận động của hệ thống.

Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác nhau nhằm đạt mục đích đề ra. Có 4 nhóm phương pháp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+ Phương pháp hành chính – tổ chức: Là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện. Phương pháp này được biểu hiện qua văn bản, thông báo, chỉ thị… hi vận dụng phương pháp này nhà quản lý phải nắm vững chỉ thị, pháp quy, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định khi đưa ra văn bản. Đây là phương pháp rất cần thiết trong công tác quản lý.

+ Nhóm phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng sự kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân và tập thể. Nó có một số đặc trưng sau: -Hình thức của nó là thơng qua các cơ chế kinh tế để tác động vào đối tượng quản lý như lương, thưởng, phạt, chế độ ưu đãi với người có thành tích cao. Nó tác động trực tiếp lên khách thể quản lý nhằm tạo ra động lực, kích thích đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả cao. Vì vậy, cần đảm bảo tính cơng bằng trong phân phối, quan tâm đến quan hệ nội bộ, môi trường tâm lý xã hội bên trong và bên ngoài.

+ Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội: Là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng bị quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của người thực hiện. Là phương pháp chủ thể quản lý vận dụng các qui luật tâm lý xã hội để tạo nên mơi trường tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, có tác động tốt tới mối quan hệ và hành động của tổ chức. Với phương pháp này sẽ nâng cao được đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tạo tiền đề nâng cao chất lượng giảng dạy. Đồng thời bầu khơng khí làm việc ngày càng được cải thiện, mọi thành viên đoàn kết, gắn bó thực sự tin yêu lẫn nhau, mọi người gắn bó với tập thể, n tâm cơng tác.

+ Nhóm phương pháp giáo dục: Chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao. Đây là phương pháp ít tốn kém mà có tác dụng sâu sắc và bền vững nhưng cần tránh tư tưởng xem nó là vạn năng.

Cơng cụ quản lý: Là những phương tiện thơng qua đó chủ thể quản lý phối hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống. Dù tiếp cận cách nào đi nữa thì bản chất của quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra [29, tr.14].

Chức năng quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong bốn chức năng trên thì lập kế hoạch là nền tảng của quản lý; chức năng tổ chức là công cụ; chức năng lãnh đạo là quá trình tác động điều hành; phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức; chức năng kiểm tra là đánh giá kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo.

Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu quả cao. Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích, có điều khiển, phối hợp, kiểm tra công việc và những nổ lực của con người thông qua các công cụ quản lý để đạt được

<i><b>mục tiêu mong muốn. </b></i>

<i><b> .2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.

Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. [29]

GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “ uản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan LGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu

<i>giáo dục nhà nước đề ra”. [17] </i>

“ uản lý giáo dục là q trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra”. Hoặc “ uản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [17]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [32]

Một cách khái quát, có thể hiểu: “ LGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống LGD”. Như vậy, đối tượng mà LGD điều tiết là quan hệ giữa người với người ở các tầng bậc khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL với người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp dưới; người dạy với người học. Ngồi ra, cịn có các mối quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hệ giữa: người với công việc và sự vật. Trong đó, chủ thể QL là bộ máy QLGD từ trung ương đến cơ sở (trường học); khách thể QL là hệ thống GD quốc dân và các trường thuộc các cấp học, bậc học. - QLGD mang tính hai mặt: Chủ thể QLGD có chức danh nhà nước, QLGD nghiêng về L nhà nước. Mục tiêu phát triển GD lại nhằm giải quyết các vấn đề: Dân trí – nhân lực – nhân tài và được coi là “đơn đặt hàng” của XH đối với GD, đang thu hút sự quan tâm của tồn XH. Do đó, LGD có

<i><b>tính XH cao. </b></i>

<i><b>1.2.3. Quản lý trường mầm non </b></i>

Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc - giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.

Trường MN là đơn vị cơ sở của bậc GDMN, là khách thể quan trọng của tất cả các cấp quản lý GDMN. Quản lý trường MN là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là q trình có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ GV để chính họ tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu GD đối với từng độ tuổi [13].

Điều 18, chương (Điều lệ trường MN) qui định rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công hoặc công nhận đối với trường dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD – ĐT”. uản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ GV để chính họ lại tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu ĐT [ , tr.62].

Vậy ta có thể hiểu quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (hiệu trưởng), đến tập thể cán bộ GV nhằm tận dụng các nguồn do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình chăm sóc GD trẻ. Thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.

Có thể hiểu ngắn gọn: Quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu, có mục đích của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ GV để chính họ lại tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu ĐT. Công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN bao gồm: Quản lý cơng tác chăm sóc GD trẻ, trong đó có quản lý về việc tổ chức HĐVC cho trẻ; quản lý về nhân lực và quản lý về cơ sở vật chất.

Trong trường MN phải có bộ máy tổ chức. Bộ máy quản lý trường MN là hình thức liên kết các yếu tố thuộc chủ thể quản lý. Nói cách khác: Bộ máy quản lý là tập hợp các cấp và các bộ phận khác nhau thuộc chủ thể quản lý được chun mơn hố, được xác định quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng, có liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau để

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt các mục tiêu quản lý đã xác định. Bộ máy quản lý trường MN gồm có: Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức Đảng và các đoàn thể, hội đồng sư phạm, tổ chuyên môn, các tổ chức khác [12, tr.64].

* Ban giám hiệu:

- Trường có quy mơ từ 100 đến 200 cháu. BGH gồm có một hiệu trưởng và một hiệu phó.

- Trường có quy mô từ 200 cháu trở lên. BGH gồm một hiệu trưởng và hai hiệu phó. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung và trực tiếp phụ trách các mặt công tác: Kế hoạch, tổ chức, thi đua. Hiệu phó là người giúp việc cho hiệu trưởng điều hành công việc và chịu trách nhiệm về phần công việc được hiệu trưởng phân công. Một hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất và chăm sóc ni dưỡng xun suốt từ nhà trẻ đến MG. Một hiệu phó phụ trách công tác GD trẻ xuyên suốt từ nhà trẻ đến MG. Hiệu trưởng và hiệu phó trường MN phải là người có năng lực quản lý, được lựa chọn trong số GV có tín nhiệm về chính trị, đạo đức chun mơn, có thời gian dạy học ít nhất là 3 năm. Hiệu trưởng, hiệu phó trường MN do uỷ ban nhân huyện (hoặc cấp tương đương) bổ nhiệm theo đề nghị của phòng GD và ĐT huyện sau khi được uỷ ban nhân dân xã hoặc cơ quan xí nghiệp giới thiệu.

* Hội đồng sư phạm: Hội đồng nhà trường gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, toàn thể GV, đại diện tổ chức cơ sở Đảng và các đoàn thể quần chúng trong trường, tổ trưởng tổ nuôi, tổ trưởng tổ hành chính quản trị và cán bộ y tế. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng nhà trường. Hội đồng là tổ chức tư vấn quan trọng nhất của hiệu trưởng, có trách nhiệm nghiên cứu, thảo luận bàn bạc những vấn đề về cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng GD trẻ.

* Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Là hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà cân đối.

- Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi (bố mẹ, bạn bè, cô giáo…) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.

- u thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh.

- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết để vào trường phổ thông. Để đạt được mục tiêu trên thì cần thực hiện tốt chương trình chăm sóc GD trẻ, trong đó có việc tổ chức HĐVC cho trẻ; nên việc quản lý HĐVC là một công việc rất quan trọng của BGH ở trường MN. Việc quản lý tổ chức HĐVC nằm trong hoạt động của hội đồng sư phạm. Đó là hoạt động của Ban giám hiệu nhà trường, cụ thể là của

<i><b>phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn chịu sự phân công, chỉ đạo của hiệu trưởng. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.2.4. Hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

"Vui chơi là hoạt động đặc trưng của trẻ ở trường mầm non. Nếu hoạt động lao động và hoạt động xã hội là hoạt động đặc trưng của người lớn; hoạt động học tập là hoạt động đặc trưng của học sinh phổ thông, thì hoạt động vui chơi là hoạt động đặc trưng của trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Chơi chính là cuộc sống của trẻ. Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo. Điều này được thể hiện rất rõ trong cuộc sống của trẻ ở trường mầm non" [47]

Đặc biệt ở tuổi mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng, vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển của trẻ. Nhiều trò chơi xuất hiện ở lứa tuổi này, như trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi xây dựng, trò chơi học tập, trò chơi đóng kịch.... trong đó trị chơi đóng vai theo chủ đề đóng vai trị trung tâm. Trong khi chơi, các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội được mơ phỏng lại, qua đó trẻ sẽ thỏa mãn được nhu cầu được chơi với nhau, được chơi cùng nhau, được thỏa mãn nhu cầu tìm tịi khám phá thế giới xung quanh. Thơng qua chơi trẻ có điều kiện phát triển tồn diện về thể chất, nhận thức trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ.

Hoạt động vui chơi cần cho mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng đối với trẻ 5-6 tuổi thì vui chơi tạo nên cuộc sống sinh động và trở thành hoạt động chủ đạo của chúng.

Vì vậy, hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở trường mầm non, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được người lớn tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời

<i><b>nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ lứa tuổi này. </b></i>

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non </b></i>

Quản lý hoạt động vui chơi là khâu quan trọng trong quản lý giáo dục về mặt chuyên môn cho trẻ mẫu giáo. Mọi hoạt động của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 đều chịu sự tác động của các biện pháp quản lý của lãnh đạo nhà trường. Trong trường mầm non, Hiệu trưởng thường phân cơng Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục điều hành mọi hoạt động giáo dục trẻ, trong đó có hoạt động của giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi

Dựa trên các cơ sở các định nghĩa về HĐVC và L ta có thể đưa ra định nghĩa về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi như sau:

<i>Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi là hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý tác động đến hoạt động của giáo viên dạy trẻ độ tuổi 5-6 tuổi trong việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ nhằm đạt được mục tiêu phát triển tồn diện cho trẻ về các mặt trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẩm mỹ và tình cảm. </i>

<b>1.3. L luận về hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi trường mầm non </b>

<i><b> . . . Đặc đi m tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Dựa vào tài liệu về Tâm lý học trẻ em lứa tuổi MN tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết ( 011) thường phân định lứa tuổi của trẻ em theo HĐ chủ đạo như sau [ ]:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: Được gọi là tuổi mẫu giáo với HĐ chủ đạo là vui chơi mà trị chơi đóng vai theo chủ đề là trung tâm. Đây là giai đoạn trẻ tăng trưởng nhanh cả về cân nặng và chiều cao. Tốc độ tăng trưởng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài: yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, bệnh tật, môi trường sống của trẻ... lứa tuổi trẻ phát triển rất nhanh về hình thái và hồn thiện chức năng các cơ quan, đồng thời trẻ rất nhạy cảm với các yếu tổ thuận lợi cũng như bất lợi tác động đến bản thân [41]. Đặc điểm giao tiếp: Giao tiếp của trẻ mẫu giáo là quá trình tiếp xúc tâm lý của trẻ với những người khác nhằm mục đích truyền đạt, tiếp nhận, trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm và hành động của trẻ với các chủ thể qua việc hiểu ngôn ngữ và diễn đạt ngôn ngữ bằng lời nói, nét mặt, cử chỉ và điệu bộ. Thông qua giao tiếp, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển [41]. Ở trẻ MN có 4 hình thức giao tiếp được thay thế nhau: giao tiếp nhân cách tình huống, giao tiếp cơng việc tình huống, giao tiếp nhận thức ngồi tình huống và giao tiếp nhân cách ngồi tình huống. Ở cuối giai đoạn tuổi mẫu giáo đã xuất hiện hình thức giao tiếp nhân cách ngồi tình huống với người lớn. Trẻ tập trung vào “thế giới con người” chứ không phải thế giới đồ vật. Trong các cuộc trò chuyện của trẻ, các chủ đề về cuộc sống, về công việc của người lớn và các mối quan hệ qua lại của họ chiếm ưu thế chứ không phải là các đồ vật hay các động vật và thiên nhiên. Nhờ sự hướng dẫn của người lớn, trẻ nắm được những chuẩn mực đạo đức, đánh giá những hành vi của mình và hành vi của mọi người xung quanh. Trẻ biết địi hỏi mọi người cơng nhận thành tích của bản thân, vạch ra sự thất bại của trẻ khác và giấu giếm những thất bại của bản thân. Trẻ thường hay kể về bản thân, về cái gì trẻ thích và khơng thích, chúng chia sẻ với bạn các nhận thức, “kế hoạch cho tương lai” [41]

Tóm lại, với những đặc điểm mang tính đặc thù như đã nêu ở trên, để giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi học tập một cách có hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở trường tiểu học, trẻ cần phải được chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ và giao

<i><b>tiếp - XH. </b></i>

HĐVC của trẻ MG là hoạt động không mang tính bắt buộc, trẻ tham gia nhiệt tình vào trị chơi là do chính sức hấp dẫn của trị chơi chứ khơng bị ràng buộc nào khác kể cả kết quả của sự vui chơi đó. Vì vậy, để trẻ hứng thú, tham gia tích cực đối với HĐVC, GV phải tổ chức trò chơi thật hấp dẫn để lôi cuốn trẻ tham gia vào hoạt động này.

+ Đối với lứa tuổi trẻ MG, kỹ năng chơi của trẻ tốt, tư duy tưởng tượng phát triển mạnh. Cho nên để trẻ hứng thú, sáng tạo trong HĐVC, GV phải có những biện pháp làm phong phú vốn biểu tượng cho trẻ, GV phải mở rộng nội dung chơi và tạo ra các tình huống để trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các HĐVC. Trò chơi của trẻ MG là một dạng hoạt động mang tính tự lập, trong khi chơi trẻ hoạt động hết mình, tích cực và độc lập. Vì vậy trong HĐVC của trẻ GV không thể áp đặt hoặc chơi hộ trẻ, mà chỉ gợi ý, hướng dẫn trẻ chơi. Chẳng hạn như: GV gợi ý trẻ tự nhận nhóm chơi, tự phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vai chơi…GV cần phải tổ chức HĐVC cho trẻ mang tính chất tự nguyện vì vui chơi càng mang tính chất tự nguyện bao nhiêu thì càng phát huy ở trẻ tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo bấy nhiêu. Trò chơi ĐVTCĐ, địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các thành viên với nhau trong khi chơi. Trò chơi đối với trẻ MG thường là phản ánh về cuộc sống của người lớn xung quanh trong xã hội. Bởi vậy, để tiến hành một trò chơi nhằm mơ phỏng đời sống trong xã hội, thì nhất thiết phải có nhiều trẻ tham gia, cùng hoạt động với nhau, cho nên GV phải hướng dẫn kỹ năng chơi cho trẻ, giúp trẻ phối hợp, chơi liên ý với nhau trong quá trình vui chơi. ua đó, đời sống tâm lý của trẻ được phát triển. Trò chơi của trẻ mang tính chất ký hiệu tượng trưng. Trong khi chơi, trẻ tự nhận một vai chơi nào đó và thực hiện những hành động phù hợp với vai chơi đó, nhưng đó chỉ là những hành động giả vờ. Chẳng hạn như: Đóng vai bác sĩ thì trẻ dùng “ống nghe” “khám bệnh”. Trong vui chơi trẻ cũng thường sử dụng những đồ vật thay thế như: Dùng giấy làm tiền, dùng bàn làm quầy bán hàng…Vì vậy, GV phải

<i>hướng dẫn trẻ dùng vật tượng trưng để phát triển tư tuy và tưởng tượng cho trẻ. </i>

Những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm nhân cách của trẻ MG được phát triển mạnh mẽ nhất trong HĐVC.

- HĐVC đối với sự phát triển thể chất của trẻ: Thông qua vui chơi thể chất của trẻ được phát triển như: hi vui chơi trẻ phải vận động giúp trẻ phát triển thể lực; khi vui chơi cử động của các cơ bàn tay và ngón tay được phát triển tạo điều kiện cho trẻ vẽ, viết…

- HĐVC đối với sự phát triển trí tuệ: HĐVC ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành tính chu định của quá trình tâm lý như: Tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng…từ không chủ định ở ấu nhi phát triển thành có chủ định ở trẻ MG. Ví dụ: Trẻ đóng vai người bán hàng phải ghi nhớ có chủ định những mặt hàng cần bán, biết giá cả của mặt hàng đó, biết các biểu tượng về số lượng qua việc bán hàng… + Những tình huống chơi và những hành động của vai chơi ảnh hưởng thường xuyên tới sự hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong khi dùng những hành động với đồ vật thay thế trẻ phát triển tư duy tưởng tượng từ bình diện bên ngồi chuyển vào bình diện bên trong. Ví dụ: Khi trẻ chơi đóng kịch, trẻ phải dựa vào việc làm, lời nói của nhân vật để nhập vai, hoặc khi trẻ chơi xây dựng - lắp ghép trẻ phải tưởng tượng sắp xếp để tạo nên sản phẩm…

- HĐVC đối với sự phát triển ngôn ngữ: Trong vui chơi địi hỏi trẻ phải có vốn ngôn ngữ phong phú, để giao tiếp với nhau thì trẻ mới phối hợp tốt giữa các vai với nhau. Nếu trẻ không diễn đạt mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình hoặc khơng hiểu những chỉ dẫn hay bàn bạc của bạn cùng chơi, trẻ sẽ khơng chơi được. Chơi chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngơn ngữ một cách nhanh chóng.

- HĐVC đối với sự phát triển đời sống tình cảm: hi chơi trẻ phản ánh những mối quan hệ giữa người với người và nhập vào những mối quan hệ xã hội đó; do đó, hình thành tình cảm đạo đức, lối sống ở mỗi cá nhân trẻ. Ví dụ: ua chơi trẻ nhận biết

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hành vi tốt, xấu, lời ăn, tiếng nói…Từ đó, hình thành những nét tính cách trong nhân cách của trẻ.

- HĐVC phát triển mạnh mẽ ở trẻ tính ý thức và tự ý thức: ua chơi trẻ được “soi mình” vào người khác, được cơ và bạn đánh giá, trẻ ý thức được mình giỏi hay khơng giỏi và ý thức trong nhóm ai là người giỏi nhất. Từ đó, hình thành tính tự kiêu, trở thành thủ lĩnh trong nhóm, qua đó những nét tính cách của trẻ được hình thành. Vì vậy, CBQL cần hướng dẫn cho GV bao quát, xử lý, uốn nắn kịp thời cho trẻ những biểu hiện, hành vi chưa tốt.

- HĐVC phát triển mạnh mẽ những phẩm chất ý chí: ua chơi trẻ được hình thành những phẩm chất ý chí như: Tính mục đích, tính kỷ luật, tính dũng cảm. Những đức tính này do nội dung trị chơi qui định. Cho nên, trẻ biết kiềm chế những hành vi của mình để thực hiện vai đúng với nội dung của trò chơi. Trò chơi là phương tiện góp phần phát triển tồn diện nhân cách của trẻ, qua việc phát triển các chức năng tâm lí và phát triển các mặt của nhân cách: Trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẫm mỹ. Trị chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG vì nó tạo ra những nét tâm lý đặc trưng cho tuổi MG, đặc biệt là MG lớn, nổi bật là tính hình tượng và tính dễ xúc cảm, khiến cho nhân cách của

<i><b>trẻ MG mang tính độc đáo khó tìm thấy ở lứa tuổi khác. </b></i>

<i><b> . .2. Mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Vui chơi là hoạt động không thể thiếu được của trẻ ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở lứa tuổi mầm non. ua vui chơi khơng những hình thành cho trẻ óc tưởng tượng sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và tăng cường khả năng nhận thức mà còn giúp trẻ thể hiện năng lực, kỹ năng, tình cảm, nguyện vọng và mối liên hệ với những người xung quanh.

Chỉ khi chơi trẻ mới tích cực tìm hiểu sự vật để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Chơi là một cách để trẻ học, là con đường để giúp trẻ lớn lên và phát triển nhân cách toàn diện.

Như vậy, hoạt động vui chơi được nhìn nhận với phương diện như là phương tiện để giáo dục nhân cách cho trẻ mầm non. Vui chơi của trẻ là một hoạt động phản ánh sáng tạo độc đáo, thực hiện tác động qua lại giữa trẻ với trẻ, trẻ với môi trường xung quanh; trong vui chơi trẻ nhận thức được thế giới xung quanh, khi chơi các trò chơi trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của người lớn một cách tự nhiên, lĩnh hội những kiến thức, những kỹ năng, kỹ xảo, những phương thức hành động, những chuẩn mực đạo đức, những nguyên tắc sống...

Trong vui chơi trẻ hoạt động tự lực, tự nguyện và tự tin; xã hội trẻ em được hình thành trong quá trình vui chơi sẽ phát triển việc tự tổ chức, hình thành và biểu hiện những phẩm chất mang tính xã hội: khả năng hồ nhập vào nhóm chơi, khả năng hoạt động đóng vai, khả năng phục tùng những yêu cầu của xã hội trẻ em và bộc lộ những khả năng riêng của trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tóm lại, vui chơi là một trong những nhu cầu đầu tiên của trẻ - Trẻ muốn chơi và thích chơi. Thơng qua vui chơi trẻ được phát triển tồn diện về mọi mặt: thể chất,

<b>nhận thức, ngơn ngữ, kỹ năng - tình cảm xã hội, thẩm mỹ. </b>

<i><b> . . . Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Trò chơi của trẻ MG rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng như cách thức tổ chức chơi. Do đó, việc phân loại trò chơi một cách chính xác chưa đạt được. Ở nước ta, trong những năm 60, trò chơi của trẻ MG được phân thành hai nhóm. Nhóm 1: Trị chơi phản ánh sinh hoạt. Nhóm : Trò chơi vận động. Trong những năm 70, sự phân loại trò chơi của trẻ MG chưa được thống nhất. Các nhà GD được học và tiếp cận với quan điểm phân loại của nước nào thì đứng về quan điểm phân loại của nước đó.

Từ những năm 80 trở lại đây, trong các trường MN ở nước ta vận dụng cách phân loại trò chơi theo quan điểm của Liên Xô (cũ). Theo quan điểm này, trò chơi của trẻ MG được phân thành hai nhóm chính.

- Nhóm 1: Nhóm trị chơi sáng tạo bao gồm các trò chơi sau: Trò chơi ĐVTCĐ; trò chơi xây dựng - lắp ghép; trò chơi đóng kịch.

- Nhóm : Nhóm trị chơi có luật bao gồm các trị chơi sau: Trị chơi học tập; trò chơi vận động. Cho đến nay, xung quanh vấn đề phân loại trò chơi của trẻ MG ở nước ta vẫn còn nhiều tranh luận, chưa có sự thống nhất.

<i> Một số trị chơi được đưa vào trong chương trình hoạt động vui chơi gồm: </i>

1. Trị chơi đóng vai

Là loại trị chơi sáng tạo tiêu biểu nhất. Trẻ đóng vai người khác, qua đó phản ảnh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết của trẻ về các hoạt động và mối quan hệ xã hội. Trẻ thích chơi đồ chơi gần giống như vật thật. Trẻ tự lập kế hoạch và điều khiển trò chơi trong nhóm. Biết thể hiện mối quan hệ qua lại, phối hợp giữa các nhóm chơi trong chủ đề chơi chung, giúp đỡ nhau khi chơi và nhận xét đánh giá lẫn nhau.

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

GV theo dõi q trình tiến triển của trị chơi, theo dõi xem trẻ chơi có tích cực khơng và gợi ý giúp trẻ tham gia vào các quan hệ phức tạp, trong quá trình chơi trẻ biết phối hợp, chia sẻ, hợp tác với nhau từ đó nội dung trò chơi sẽ phong phú và đa dạng hơn , GV cần chú ý liên kết giữa các nhóm chơi thơng qua chủ đề chơi. Dùng các câu hỏi gợi ý để giúp trẻ khi trẻ gặp khó khăn trong khi chơi. Giúp trẻ phát triển trò chơi theo hướng tích cực và mở rộng các chủ đề chơi thông qua việc cho trẻ quan sát, tham quan các hoạt động của con người trong xã hội. Hướng trẻ vào chủ đề, tạo điều kiện cho trẻ vận dụng những kinh nghiệm và hiểu biết đã có trong cuộc sống hằng ngày vào trò chơi. Chú ý mối quan hệ của trẻ trong các vai chơi để hình thành cho trẻ tính tự lập, tự tin, khơng nên để trẻ đóng vai chính (thủ lĩnh) thường xun.

. Trị chơi đóng kịch

Trị chơi đóng kịch là dạng của trò chơi phân vai theo các tác phẩm văn học-

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

kịch bản phỏng theo câu truyện và các vai là những nhân vật trong câu truyện - Trong q trình đóng kịch, trẻ phản ảnh tính cách, hành động, quan hệ xã hội của các nhân vật trong các tác phẩm văn học và thể hiện thái độ đối với nhân vật thơng qua điệu bộ, giọng nói và hành động. Trị chơi đóng kịch hướng đến hoạt động biểu diễn văn nghệ

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

Trẻ được sắm vai những nhân vật trong truyện. Chọn những truyện có nhân vật đối thoại nhiều, nội dung hấp dẫn và cho trẻ nhớ cốt chuyện, thuộc lời nói của các nhân vật trong giờ LQVH hoặc các buổi chiều trong tuần.

. Trò chơi xây dựng - lắp ghép

Phản ảnh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết của trẻ về thế giới vật chất thông qua hình khối. Sử dụng các nguyên vật liệu: các hình khối lớn, các viên gạch đồ chơi, các miếng chắp hình, cát, nước... và cần có khơng gian. Trẻ biết lắp ráp, xếp những “cơng trình” bằng các vật liệu khác nhau, bố cục hợp lý và sáng tạo. Biết sử dụng những đồ dùng-đồ chơi trong lớp và các sản phẩm khác từ những hoạt động khác vào trò chơi xây dựng. Dùng “cơng trình” xây dựng cho chủ đề chung, liên kết các trò chơi với nhau...

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

Trẻ sử dụng các vật liệu đơn lẻ, rời để trẻ tự xếp, xây dựng theo chủ đề, không sử dụng các đồ chơi lắp ráp sẵn. GV gợi cho trẻ nhớ lại những vật hoặc cảnh đã thấy để trẻ xây dựng. Nếu xây dựng “công trình lớn” cơ cho trẻ phân công nhau mỗi trẻ chịu trách nhiệm xây dựng một phần và thoả thuận giữa các nhóm. Trong khi trẻ chơi, cơ theo dõi giúp đỡ bằng cách: tham gia ý kiến, cung cấp thêm đồ chơi bổ sung vào những vật liệu xây dựng sẵn có. Cuối buổi chơi, có thể giữ lại cơng trình xây dựng 1 thời gian nhưng khơng làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của lớp. Nhận xét của cô và trẻ hướng tới chất lượng và vẻ đẹp của cơng trình

4. Trị chơi học tập

Đây là trò chơi rèn luyện và phát triển các giác quan, năng lực trí tuệ của trẻ như nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, tư duy ngôn ngữ. Hứng thú của trẻ hướng vào đặc điểm riêng của đồ chơi (hình dáng, màu sắ, kích thước...). Trị chơi học tập được sử dụng vào 1 phần của giờ học và là phương pháp tiến hành hoạt động học có chủ đích.

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

Chú ý phát huy tính tích cực của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ suy nghĩ, quan sát, chú ý, phát triển ngơn ngữ trong q trình chơi. Có thể thay đổi nội dung của một số trò chơi cho phù hợp với chủ đề.

5. Trò chơi vận động

Là loại trò chơi sử dụng cơ bắp và tồn bộ cơ thể, trị chơi vân động phát triển cả vận động thô và tinh, cũng như kiểm soát các cơ và các kỹ năng phối hợp. Trò chơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

vận động giúp trẻ hiểu biết về khơng gian và hình thành tính tự tin, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể. Trò chơi vận động thường phù hợp với khơng gian bên ngồi hơn trong phịng nhóm.

<i>Để tiến hành trị chơi, giáo viên cần: </i>

Chú ý động viên những trẻ thiếu mạnh dạn, nhút nhát tham gia hoạt động, không để trẻ tham gia quá sức ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ. Nhắc nhở trẻ nhớ luật chơi và nghiêm túc tuân theo luật chơi. Nếu những trị chơi có câu thơ và bài hát thì GV cần hướng dẫn cho trẻ học thuộc trước khi chơi.

6. Trò chơi dân gian

Là những trò chơi sáng tạo, lưu truyền tự nhiên, rộng rãi từ thế hệ này sang thế hệ khác, mang đậm bản sắc văn hoá dân gian. Là những trị chơi có lời đồng dao như: Nu na nu nống, Xỉa cá mè, dung dăng dung dẻ... Luật chơi của từng trị chơi mang tính ước lệ, tạm thời. Do đó, trong q trính chơi tuỳ theo độ tuổi, mức độ kinh nghiệm của trẻ, mức độ của từng trị chơi GV có thể thay đổi luật chơi cho phù hợp, hấp dẫn.

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

hi hướng dẫn lưu ý trong trị chơi có lời đồng dao nhằm kết hợp vui chơi và luyện phát âm cho trẻ (chú ý phải phát âm rõ và chính xác). Khi cho trẻ chơi, cô đọc đi đọc lại nhiều lần để trẻ thuộc. Tuỳ trình độ và khả năng của trẻ, GV có thể thay đổi luật chơi, cách chơi, đồ chơi để làm trò chơi thêm hấp dẫn và hứng thú. Với những trò chơi dân gian lần đầu, cơ thường là người “trưởng trị” hoặc là “cái” cùng chơi với trẻ, thông qua đó, giải thích luật lệ và hướng dẫn trẻ chơi

7. Trị chơi có ứng dụng cơng nghệ thơng tin

Chương trình nghe nhìn giới thiệu cho trẻ các hoạt động gián tiếp, cung cấp những thông tin cần thiết để trẻ mở rộng ý tưởng khi chơi.

<i>Để tiến hành trò chơi, giáo viên cần: </i>

Các loại phương tiện máy móc được bố trí hợp lý trong ngày cho cả lớp dưới sự điều khiển của giáo viên, thời gian xem TV, Video là hoạt động tĩnh. Đối với các trường có điều kiện có thể sử dụng phần mềm Edmark và ứng dụng các trò chơi vào trong hoạt động học và vui chơi cho trẻ.

<i><b> . .4. Các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ của trường mầm non phụ thuộc vào những điều kiện nhất định. Trong đó năng lực vận dụng phương pháp tổ chức hướng dẫn hoạt động vui chơi giữ vị trí hàng đầu. Điều đó có ý ngĩa:

- Đảm bảo tính tự nguyện và hứng thú của trẻ trong việc lựa chọn trò chơi, tham gia vào nhóm chơi, chọn bạn chơi, góc chơi, đồ dùng, đồ chơi,…

- Cung cấp một số hiểu biết, kinh nghiệm cho trẻ gắn với nội dung chủ đề và chủ đề chơi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi mang tính gợi mở, phong phú, đa dạng, và sắp xếp bố trí trong tầm mắt của trẻ, thuận lợi cho việc mở rộng nội dung chơi, gắn với chủ đề.

- Bố trí các góc thuận tiện, hợp lí, thỉnh thoảng đổi chỗ và thay đổi đồ dùng đồ chơi để hấp dẫn trẻ

- Đảm bảo tính phát triển của trị chơi: Mở rộng nội dung chơi, hành động chơi dựa trên hứng thú và kinh nghiệm của trẻ phù hợp với độ tuổi.

- Đảm bảo tính linh hoạt và sáng tạo của trẻ: Giáo viên có thể gợi ý và cho trẻ tự lựa chọn phương tiện, đồ dùng, đồ chơi, đặt tên trò chơi, khơi gợi những kinh nghiệm trẻ đã có, đề xuất ý tưởng chơi phù hợp với hứng thú, phù hợp với điều kiện thực tế nhóm/lớp. Có đồ chơi và nguyên vật liệu hay đồ dùng chưa hồn thiện, khuyến khích trẻ làm đồ chơi tiếp tục trong quá trình chơi.

- Khi trẻ lựa chọn đồ chơi, nội dung chơi,…giáo viên phải tôn trọng sự lựa chọn, và sáng tạo của trẻ và khuyến khích, giúp trẻ thể hiện đúng vai chơi luật chơi và các mối quan hệ hợp tác, giao tiếp trong nhóm chơi, phát triển nội dung trò chơi phù hợp với mục đích giáo dục và chủ đề

- Ln gợi ý trẻ phải thay đổi vai chơi, không nên để tình trạng trẻ chỉ chơi một vai hay chơi một mình hoặc chơi ở một nhóm nào đó quá lâu trong 1 tuần.

- Giáo viên hương dẫn trẻ cùng cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng quy định sau khi chơi

<b>Hoạt động vui chơi của trẻ bao gồm các hình thức tổ chức: </b>

- Chơi theo ý thích (cá nhân hoặc nhóm, ở các góc chơi trong lớp hay ngồi trời) Đây là hình thức trẻ tự khởi xướng, tự do lựa chọn tham gia tùy thích, tự định ra hành động và biết kiểm sốt q trình chơi dựa vào kinh nghiệm của trẻ. Nếu lớp được thiết kế các góc chơi, trẻ tự chọn góc chơi và tham gia vào trị chơi thì trẻ sẽ cảm thấy hứng thú

Giáo viên đóng vai trị quan sát, khuyến khích hoạt động của trẻ bằng cách tạo điều kiện cho trẻ chơi (cung cấp đồ dùng-đồ chơi, dành thời gian để trẻ chơi), đặt ra những câu hỏi gợi mở để hướng dẫn trẻ, khen ngợi, động viên trẻ và tiếp cận cá nhân khi cần thiết

Hình thức chơi này phát triển khả năng tự lực và tự tin của trẻ.

<i>- Chơi theo kế hoạch giáo dục (cá nhân hoặc nhóm, ở trong lớp hay ngoài trời) </i>

Nội dung chơi dựa trên kế hoạch giáo dục phù hợp chủ đề trong chương trình giáo dục.

Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục tổ chức môi trường hoạt động bố trí khơng gian, thời gian thích hợp, gợi mở nội dung chơi, định hướng cho trẻ tự lựa chọn chỗ ngồi, đồ chơi, bạn chơi theo ý thích, đưa ra ý tưởng chơi phù hợp với nội dung giáo dục và chủ đề đang triển khai.

Hai hình thức chơi thực hiện nội dung giáo dục theo hướng tích hợp và cung cấp cơ hội cho trẻ “chơi mà học”, “chơi mà thực hành”, qua đó, trẻ học được các kĩ năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

và kiến thức cần thiết theo kế hoạch của chương trình qua chơi và phù hợp với chủ đề.

<i>Các phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi bao gồm </i>

<i>Trải nghiệm : Phương pháp thực hành trải nghiệm cho trẻ mầm non là một cách </i>

tiếp cận giúp trẻ học hỏi bằng cách giúp trẻ tìm hiểu, khám phá các hiện tượng sự vật thông qua các hoạt động và tương tác với môi trường xung quanh.

Cụ thể, trong HĐVC, phương pháp này có thể được áp dụng thơng qua các trò chơi thực hành thú vị như chơi trò chơi, thực hành kỹ năng, vận động và tham gia vào các hoạt động nhóm. Thơng qua đó, trẻ có thể trải nghiệm các khía cạnh khác nhau của cuộc sống, phát triển các kỹ năng và học hỏi từ kinh nghiệm của mình. Bên cạnh đó, phương pháp giáo dục này cịn có các hoạt động thực hành sáng tạo trong HĐVC. Từ đó, trẻ có thể tự tạo ra các sản phẩm thơng qua các ý tưởng, tìm kiếm cách giải quyết vấn đề và thử nghiệm các ý tưởng mới.

<i>- Tập luyện thường xuyên: Giáo viên cho trẻ mỗi ngày đều thực hiện lặp lại </i>

nhiều lần những động tác, câu nói, điệu bộ, cử chỉ phù hợp với nội dung trong chương trình giáo dục, phù hợp với lứa tuổi, tạo cho trẻ sự hứng thú vui vẻ. Phương pháp này giúp trẻ được thường xuyên thực hành, trải nghiệm, giúp trẻ ghi nhớ và hình thành thói quen, giúp trí tưởng tượng của trẻ phong phú khi chơi. Trong quá trình chơi sẽ giúp trẻ có sự thay đổi linh hoạt , đóng vai này vai kia, nảy sinh các cảnh tưởng tượng vì đã được thường xuyên tập luyện trong các hoạt động.

<i>Giải quyết tình huống : Để dạy kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mầm non, </i>

trước tiên giáo viên cần giúp trẻ xác định vấn đề cần giải quyết. Đối với trẻ, bước này sẽ rất khó khăn và tốn nhiều thời gian cho nên ba mẹ cần kiên trì. Bằng cách trị chuyện và lắng nghe con, chúng ta có thể cùng con xem xét và phân tích vấn đề con đang gặp phải.

Một số câu hỏi chúng ta có có thể tham khảo như "Có chuyện gì vậy con?", "Sao trông con chán nản vậy?, "Con đã thử chưa?" "Nếu con làm thế này thì điều gì sẽ xảy ra?", "Con sẽ làm thế nào bây giờ?"...

Điều quan trọng là giáo viên cần giúp trẻ biết cách phải làm thế nào. Để sau này khi gặp tình huống tương tự, trẻ sẽ ghi nhớ và giải quyết được vấn đề đó. Bên cạnh đó, giáo viên cần làm gương và giữ bình tĩnh khi đối mặt với tình huống. Ba mẹ phải để trẻ thấy rằng bản thân ba mẹ đã vượt qua khó khăn thế nào. Từ đó, trẻ sẽ học theo và hình thành cách ứng xử tốt trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

<i>- Khen ngợi kịp thời : Lời khen mang lại nhiều cảm xúc tích cực cho con người, </i>

đặc biệt là trẻ em. Đây là chất xúc tác tạo nên động cơ hoạt động, học tập và phát triển nhận thức của trẻ. Khen ngợi đúng cách giúp trẻ hào hứng, vui vẻ, là phần thưởng tinh thần vô cùng quý giá. Trong học tập, thi đua, khen ngợi là động lực giúp trẻ cố gắng đạt thành tích cao. Trong đời sống, khen ngợi giúp trẻ biết được đâu là việc tốt cần phát huy và đâu là việc không nên làm. Một lời khen có tác động tích cực phải được đưa ra đúng lúc, đúng thời điểm. Khi trẻ đang làm bài tập mà gặp khó khăn, chán nản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>những lời khuyến khích: “Con có thể làm được mà”, “cố gắng suy nghĩ, cô tin con có thể làm được”… giúp trẻ có sức mạnh tinh thần để tiếp tục làm bài. Vì thế, lời khen “con tập trung tốt hơn rồi đó!”, là những lời khen cần được chia sẻ sau khi trẻ </i>

đã tự mình nỗ lực. Đúng lúc vì nó khơng sớm, khơng muộn; đúng thời điểm trẻ cần một động lực thôi thúc để tiếp tục tin tưởng vào bản thân “sẽ làm được”. Điều này,

<i>giúp trẻ tự tin hơn vào năng lực của chính mình. </i>

<i>Nêu gương: </i>Khi trẻ có những hành động, lời nói, cử chỉ, hành vi ứng xử tốt, giáo viên cần có những lời khen, hãy tỏ thái độ đồng tình, khích lệ trẻ. Đồng thời khi trẻ mắc những sai lầm, giáo viên cần phải hướng dẫn và chỉ bảo cho trẻ hiểu, giúp trẻ tiếp thu và sửa chữa, trong bất kì trường hợp nào, cũng tuyệt đối khơng được có những cử chỉ thơ bạo, trách mắng nặng lời, như vậy có thể khiến trẻ sợ hãi và học theo lối ứng xử như vậy.

<i>Làm cùng: đây là phương pháp sử dụng việc thực hiện hành động, các thao tác </i>

với đồ vật, đồ chơi và cả các dụng cụ học tập đơn giản phù hợp với nội dung và mục đích giáo dục. Trẻ có thể học được từ giáo viên các thao tác, cách quan sát và phân loại đồ chơi, đồ vật, giúp trẻ có những phản ứng nhanh nhạy.

<i>Trị chuyện, đàm thoại: giáo viên dùng những lời kể, lời nói một cách diễn </i>

cảm, hoặc giáo viên hãy thường xuyên sử dụng các câu hỏi gợi mở kèm theo những cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm động viên, khuyến khích trẻ mạnh dạn khi giao tiếp với cô giáo và bạn bè xung quanh. Giáo viên cần tạo điều kiện thích hợp để trẻ có thể bộc lộ cảm xúc, chia sẻ những mong muốn với mọi người khi chơi bằng những hành động, lời nói cụ thể. Điều này giúp cho khả năng ngôn ngữ giao tiếp của trẻ khi chơi được

<i>mở rộng phong phú và ngày càng hoàn thiện hơn. </i>

<i>Giảng giải : Sử dụng lời nói, các phương tiện dạy học nghe, nhìn có khả năng </i>

truyền đạt những thông tin bổ ích nhằm giúp trẻ bộc lộ được cảm xúc bản thân, ý

<i>tưởng đối với những trò chơi mới. </i>

<i>Trò chơi: Sử dụng các trò chơi, hoạt động vui nhộn, sôi nổi phù hợp với trẻ </i>

trong các buổi học để kích thích trẻ vui chơi, hoạt động và trong các trị chơi giáo viên lồng ghép các kiến thức tư duy phù hợp với trẻ nhỏ, từ đó có thể giúp trẻ mở rộng hiểu biết, nâng cao khả năng kiến thức về thế giới xung quanh, điều này rất tốt trong việc

<i>thúc đẩy phát triển khả năng tư duy ở trẻ. </i>

<i><b> . .5. Điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

<i>Điều kiện vật chất </i>

- Chia diện tích phịng thành các góc hoặc các khu vực chơi khác nhau - Lối đi lại giữa các góc đủ rộng cho trẻ di chuyển dễ dàng

- Có ranh giới riêng giữa các góc (sử dụng giá, kệ để ngăn cách)

- Bố trí bàn ghế đệm gối phù hợp với từng góc (ví dụ: góc thư viện trải chiếu hoặc thảm, đệm gối để trẻ ngồi đọc sách, xem tranh hoặc có thể nằm thư giãn)

- Các khay đựng đồ chơi, học liệu để mở, vừa tầm với của trẻ để trẻ dễ tiếp cận

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và sử dụng

- Đặt tên các góc dễ hiểu, ngộ nghĩnh, viết tên góc bằng chữ to cho trẻ nhìn thấy hằng ngày

- Khơng bố trí góc q kín hoặc xa tầm nhìn bao qt của giáo viên

- Từng thời gian hoặc sau mỗi chủ đề cần thay đổi cách bố trí và hoạt động ở các góc để tạo cảm giác mới lạ hấp dẫn trẻ

- Bố trí góc chơi ồn ào (góc xây dựng, góc gia đình) xa góc n tĩnh (góc tạo hình, góc thư viện) để trẻ có tinh thần thoải mái khi chơi.

- Có góc cố định (góc tạo hình, góc gia đình, góc thư viện), có góc di động hoặc thay đổi tuỳ theo chủ đề chính của lớp trong thời gian đó để trẻ có hứng thú khi chơi.

* Xây dựng hoạt động vui chơi ngoài trời thú vị và chú ý bố trí hợp lý khơng gian cho các trò chơi vận động, trò chơi xây dựng, trò chơi với cát nước

<i>Điều kiện tinh thần </i>

- Đảm bảo an toàn (về đồ dùng-đồ chơi), giám sát chặt chẽ trẻ khi chơi - Thiết kế cả nơi để thư giãn, nghỉ ngơi (trong sân trường và trong lớp học) - Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình chơi

- Hệ thống các lời khen của giáo viên

- Quản lý hành vi của trẻ trong q trình chơi ( vui vẻ, đồn kết)

<i><b> . .6. i m tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non là đánh kĩ năng chơi, hứng thú chơi, môi trường chơi của trẻ phù hợp với mục tiêu giáo dục hình thành kỹ năng xã hội cho trẻ.

- Đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ theo phương pháp quan sát, trên sản phẩm của trẻ.

- Hoạt động vui chơi của trẻ có đạt được u cầu đề ra hay khơng, trẻ có hứng thú và phát huy tính tích cực trong q trình vui chơi hay khơng.

- Hình thức đánh giá: Đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ phải được thường xun ngay sau mỗi trị chơi, GV phải có kế hoạch bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung trò chơi cho phù hợp với tình hình của lớp nhóm, mức độ nhận thức và kinh nghiệm của trẻ.

Giáo viên là người đánh giá hoạt động vui chơi dựa trên kết quả phản hồi của trẻ theo các hoạt động như sau:

+ Xác định tiêu chí đánh giá HĐVC cho trẻ; + Đánh giá trẻ hằng ngày;

+ Đánh giá trẻ theo giai đoạn;

+ Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng tổ chức HĐVC cho trẻ em phù hợp; + Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>1. . Quản l hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi trường mầm non </b>

<i><b> .4. . Quản lý mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

QL mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non là xây dựng và phát triển ĐNGV có chất lượng CM vững vàng để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới GD cấp MN. Vai trò của nhà QL trong QL mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo rất là quan trọng. Sự chỉ đạo xây dựng và QL thực hiện tốt mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo trong nhà trường sẽ góp phần to lớn trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Để quản lý hiệu quả hoạt động vi chơi của trẻ ở trường mầm non, hiệu trưởng cần:

1) Xác lập rõ các mục tiêu cần đạt và có thể đo lường, đánh giá được;

2) Tổ chức công bố các mục tiêu của hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho GV được nắm rõ;

3) Giám sát việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

4) Cải tiến các mục tiêu cụ thể để có thể đạt được mục tiêu lớn trong quá trình

<b>tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. </b>

<i><b> .4.2. Quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo được thể hiện ở 2 nội dung cơ bản:

+ BGH hướng dẫn GV nhận thức được mối liên hệ lơgic về trình tự các khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi.

+ BGH quản lý về việc lập kế hoạch vui chơi, thực hiện các khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC của GV dạy lớp MG. HĐVC có vai trị làm phát triển tồn diện các đặc điểm tâm lý của trẻ MG. Muốn đạt được sự phát triển tối ưu đó, địi hỏi BGH phải hướng dẫn GV hiểu về mối liên hệ lôgic của các khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC; trước tiên GV xác định mục đích của HĐVC, trên cơ sở đó chọn nội dung chơi cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm nhằm đạt mục đích trên, sau đó lập kế hoạch cho tiến trình phát triển các trị chơi cho phù hợp với chủ đề - chủ điểm và đặc điểm tâm lí lứa tuổi của trẻ MG lớn, BGH hướng dẫn GV thực hiện các khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC, kiểm tra đánh giá, trên cơ sở đó có những biện pháp để bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong việc thực hiện các khâu này.

<i><b> .4. . Quản lý các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Quản lý về các phương pháp, hình thức tổ chức HĐVC cho trẻ MG. Việc quản lý HĐVC cho trẻ MG đạt hiệu quả tốt hay chưa tốt phụ thuộc rất nhiều vào việc GV nắm vững các phương pháp, hình thức tổ chức HĐVC cho trẻ. Chính vì vậy, BGH các trường MN cần phải quan tâm quản lý tốt ở nội dung này. Việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức HĐVC cho trẻ MG đòi hỏi BGH phải dựa theo chương trình GDMN mới mà địa phương đang thực để hướng dẫn, chỉ đạo GV thực hiện tốt các phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

pháp, hình thức về tổ chức HĐVC cho trẻ, sau đó kiểm tra đánh giá việc thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức HĐVC đó của GV, trên cơ sở đó có định hướng bồi dưỡng chuyên môn cho GV những phương pháp, hình thức mà GV thực hiện chưa tốt

<i>nhằm giúp GV có những kỹ năng tổ chức HĐVC cho trẻ MG. </i>

<i><b> .4.4. Quản lý điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

<i>- Về nhân lực: </i>

+ Bồi dưỡng chuyên môn cho GV về việc tổ chức HĐVC cho trẻ MG lớn. Quản lý về bồi dưỡng chun mơn có ý nghĩa rất lớn, BGH thông qua bồi dưỡng chuyên mơn sẽ giúp GV nâng cao trình độ chun môn, nâng cao kỹ năng tổ chức HĐVC cho trẻ MG, nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ MG. Việc bồi dưỡng chuyên môn về việc tổ chức HĐVC cho GV dạy lớp MG lớn đòi hỏi BGH phải lựa chọn những hình thức và nội dung bồi dưỡng phù hợp với địa phương và đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức tổ chức HĐVC theo hướng tích hợp chủ đề, chủ điểm

<i>- chương trình các trường MN trong quận Sơn Trà đang thực hiện. </i>

+ Trường cần có tổ chức phụ trách, HT nên đích thân chỉ đạo, CB, NV, GV vừa phải đủ về số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn trường chuẩn vừa nhận thức tốt, đạt chuẩn trình độ đào tạo, có kinh nghiệm, gương mẫu nhiệt tình cơng tác, nhiều năm đạt danh hiệu GV giỏi các cấp, chiến sĩ thi đua các cấp; các tổ chức bộ máy trong các nhà trường hoạt động có hiệu quả. Theo tác giả nhận định yếu tố này là quan trọng nhất vì con người làm nên tất cả [7].

+ Ngoài trường cần được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương như UBND phường, UBND quận, các ban ngành đoàn thể; Sự quan tâm hướng dẫn của Phòng GD&ĐT; Cần sự tham gia của PHHS trong công tác GD trẻ.

<i>- Về vật lực: chỉ đạo tăng cường về CSVC, đồ dùng đồ chơi cho việc tổ chức </i>

HĐVC cho trẻ.

<i>- Về tài lực: Tài chính là để tổ chức các HĐVC và để xây dựng CSVC, người </i>

hiệu trưởng phải là người thực hiện hiệu quả xã hội hóa giáo dục, huy động được nhiều tổ chức, nhiều cá nhân cùng nhân dân địa phương tập trung cải tạo, sửa chữa nâng cấp phịng học, phịng chức năng, các cơng trình vệ sinh, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi. Để tổ chức tốt HĐVC của trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN cần phải có đầy đủ các cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ như sân bãi, phòng học, sách hướng dẫn, đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị dạy học …; Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện.

<i><b> .4.5. Quản lý ki m tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐVC của các GV dạy lớp MG. Quản lý về kiểm tra đánh giá hoạt động của GV trong việc tổ chức HĐVC cho trẻ có một ý nghĩa lớn, giúp nhà quản lý (BGH) kịp thời nắm được mặt mạnh, mặt yếu của GV trong công tác tổ chức HĐVC cho trẻ MG, trên cơ sở đó kịp thời bồi dưỡng chuyên môn cho GV để nâng cao kỹ năng của GV trong việc tổ chức HĐVC cho trẻ MG.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Quản lý về kiểm tra đánh giá hoạt động của GV trong công tác tổ chức HĐVC cho trẻ địi hỏi BGH phải lựa chọn hình thức và nội dung kiểm tra sao cho phù hợp với yêu cầu đổi mới về chương trình GDMN theo hướng tích hợp theo chủ đề, chủ điểm mà địa phương đang thực hiện, trong đó có yêu cầu đổi mới về kiểm tra, đánh giá về

<i>* Sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý </i>

Chỉ đạo của cấp trên ảnh hưởng chi phối trực tiếp đến quản lý hoạt động vui

<i>chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập. </i>

- uan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về GDMN nói chung và tổ chức hoạt động vui chơi nói riêng. uan điểm chỉ đạo là định hướng cho toàn bộ HĐVC cho trẻ đi đến đích, đạt hiệu quả và đảm bảo mục tiêu của GDMN.

- Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách về GDMN.

<i>* Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của từng địa phương </i>

Nhà trường MN tiến hành HĐ GD của mình diễn ra trong một mơi trường địa phương nhất định với sự phát triển văn hóa - kinh tế - XH của địa phương. Mức độ phát triển văn hóa - kinh tế - XH của địa phương, trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống sẽ tạo ra nhu cầu và là điều kiện, là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ngồi cơng lập.

Tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo chính là những con đường để thơng qua đó có thể đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng GD trẻ ở các trường MN công lập.

<i><b> .5.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>* Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý nhà trường </i>

HT cùng các phó HT là những người L nhà trường MN và có vai trò quyết định đối với chất lượng GD trong NT. Vì vậy, các yếu tố thuộc về CB L trường MN có ảnh hưởng nhiều đến các HĐ, trong đó có L hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập. Các yếu tố thuộc về HT và các CB L trường MN bao gồm: Nhận thức; Năng lực, trình độ; Tinh thần trách nhiệm, lịng nhiệt tình; Vốn tri thức và kinh nghiệm của HT; Sự chỉ đạo định hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho GV trong trường MN.

<i>* Trình độ, năng lực chuyên môn của giáo viên. </i>

- GVMN là lực lượng chính trực tiếp lập kế hoạch và tổ chức HĐVC cho trẻ. Chất lượng và mức độ hình thành và phát triển NL ở trẻ là do người GVMN góp phần quyết định. Vì vậy, nếu người GVMN được trang bị đầy đủ kiến thức, được đào tạo và

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

bồi dưỡng các tri thức và KN sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức HĐVC cho trẻ MG. Yếu tố thuộc về người GVMN ảnh hưởng đến tổ chức HĐVC trước hết phải kể đến nhận thức của GVMN về tổ chức HĐVC. inh nghiệm và trình độ NL của GVMN khi tham gia tổ chức HĐVC cho trẻ đóng vai trị rất lớn trong việc nâng cao chất lượng GDMN. Ý thức làm việc của GV chi phối tổ chức HĐVC. Nếu GV có ý thức làm việc tốt, có trách nhiệm với cơng việc thì trẻ sẽ được GD và phát triển tốt. Thêm nữa, còn phải kể đến các yếu tố khác thuộc về GVMN như lòng yêu nghề và yêu trẻ của bản thân GV. Đời sống vật chất của người GVMN hiện nay với thu nhập và chất lượng cuộc sống cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến công việc của GVMN trong NT. Nếu XH và Nhà nước tạo đầy đủ các điều kiện vật chất đảm bảo cuộc sống của GVMN thì sẽ giúp GVMN yên tâm làm việc và hiệu quả của người GD sẽ tốt hơn.

<b>Ti u kết chương 1 </b>

Quản lý HĐVC của trẻ 5-6 tuổi của trẻ 5-6 tuổi là một khâu quan trọng trong quản lý giáo dục. Vì vậy, muốn quản lý tốt HĐVC đòi hỏi các nhà quản lý, đặc biệt là lãnh đạo trường mầm non là chủ thể trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi trong công tác tổ chức HĐVC cho trẻ. Lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ nội dung quản lý HĐVC của trẻ 5-6 tuổi là những nội dung nào cần quản lý, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm đạt mục tiêu mà nhà quản lý đã đề ra.

Chương 1 của luận văn đã trình bày tổng quan của vấn đề nghiên cứu, làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài; trình bày cơ sở lý luận của HĐVC và lý luận về quản lý HĐVC cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. Đây là cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng ở chương .

</div>

×