Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>VŨ THỊ LAN HƯƠNG </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>VŨ THỊ LAN HƯƠNG </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam kết rằng nội dng của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kì một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kì một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
<i>Thái nguyên, tháng 10 năm 2021 </i>
<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Lan Hương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỞI CẢM ƠN </b>
<i><b>Thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” tôi xin gửi lời cảm </b></i>
ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa sau đại học, Phòng đào tạo Trường Đại học Sư phạm Thái nguyên - Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
<b>Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn tới TS. </b>
<b>Đỗ Lệ Hà, đã khuyến khích, chỉ dẫn tôi trong thực hiện luận văn này. </b>
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo, Phịng chun mơn Phịng GD&ĐT thành phố Cao Bằng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non thành phố Cao Bằng đã hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn.
<b>Tác giả </b>
<i><b> Vũ Thị Lan Hương </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ... 4
6. Giả thuyết khoa học ... 4
7. Các phương pháp nghiên cứu ... 4
8. Cấu trúc của luận văn ... 5
<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON ... 6 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động vui chơi ở trường mầm non ... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi ở trường mầm non ... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ... 9
1.2.1. Quản lý ... 9
1.2.2. Hoạt động vui chơi, tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 10
1.2.3. Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo... 12
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ... 12
1.3.1. Đặc điểm tâm lý trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) ... 12 1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">trường mầm non ... 15 1.3.3. Phân loại trò chơi trong hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ... 16 1.3.4. Quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non . 19 1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ... 21 1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non . 22 1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ... 23 1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 23 1.4.2. Thực hiện nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 24 1.4.3. Tổ chức phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ... 25 1.4.4. Thực hiện quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ... 26 1.4.5. Tổ chức cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ... 28 1.4.6. Tổ chức công tác đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ... 29 1.4.7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên về thực hiện hoạt động vui chơi
cho trẻ mẫu giáo ... 30 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ... 31 1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 31 1.5.2. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý tổ
chức thực hiện hoạt động vui chơi cho trẻ mầu giáo ... 31 1.5.3. Mục tiêu nội dung chương trình giáo dục mầm non ... 32 1.5.4. Cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho hoạt động vui chơi ... 32 1.5.5. Sự phối hợp của lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 32
Kết luận chương 1 ... 34
<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ... 35 </b>
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non thành phố Cao Bằng. ... 35
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, văn hố thành phố Cao Bằng ... 35
2.1.2. Tình hình về giáo dục mầm non thành phố Cao Bằng ... 36
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ... 37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với trẻ mẫu giáo ... 39
2.3.2. Thực trạng thực hiện các loại hình trị chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 43
2.3.4. Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 45
2.3.4. Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 46
2.3.5. Thực trạng về quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 49
2.4. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 50
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non ... 52
2.4.3. Thực trạng tổ chức phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 54
2.4.4. Thực trạng thực hiện cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ... 57
2.4.5. Thực trạng công tác đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 59
2.4.6. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên về thực hiện hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ... 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi chotrẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng. ... 63
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 64
2.6.1. Những kết quả đạt được ... 64
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế ... 65
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 65
Kết luận chương 2 ... 67
<b>Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ CAO BẰNG ... 68 </b>
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 68
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé ở các trường mầm non ... 68
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả ... 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tổ chức hoạt động vui chơi và quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ MGB
ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 70
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho đội ngũ giáo viên các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 72
3.2.3. Tăng cường phối hợp với gia đình trẻ và các lực lương xã hội trong tổ chức HĐVC cho trẻ MGB ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng .. 76
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi an tồn, có hiệu quả cho trẻ ... 78
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 79
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ... 81
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 81
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 81
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 81
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 82
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 83
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Cao Bằng qua các năm ... 36 Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên
về vai trò, ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với trẻ mẫu giáo .... 40 Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện các loại hình trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 43 Bảng 2.4. Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 45 Bảng 2.5. Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 47 Bảng 2.6. Thực trạng về quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 49 Bảng 2.6. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 51 Bảng 2.7. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 53 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 55 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 57 Bảng 2.10. Quản lý việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo thành phố Cao Bằng ... 59 Bảng 2.11. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên về thực hiện hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo thành phố Cao Bằng ... 61 Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ... 63 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 83 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 84
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mầm non đối với độ tuổi mẫu giáo bé có vai trị quan trọng trong việc hình thành những tiền đề cho sự phát triển nhân cách của con người. Trong chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo, ngồi hoạt động học, hoạt động lễ - hội, hoạt động ngồi trời thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, vui chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp trẻ hình thành những yếu tố nền tảng của nhân cách theo mục tiêu giáo dục phát triển tồn diện, thơng qua hoạt động vui chơi, trẻ được chuẩn bị tâm thế an toàn để bước vào lớp 1.
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo và tạo ra các tình huống giáo dục để trẻ được giải quyết trong khi chơi là yếu tố quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được chơi của trẻ mà còn giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách.
Thông tư số 51/2020/TT-BGDTT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDTT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
<i>28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đạo tạo với “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [10]. Hoạt </i>
động vui chơi đáp ứng nhu cầu của trẻ về vận động và khám phá thế giới xung
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">quanh, hình thành mối quan hệ với những người gần gũi. Ở lứa tuổi này trẻ có thể chơi thao tác vai (chơi phản ánh sinh hoạt), trị chơi có yếu tố vận động, trị chơi dân gian.
Theo tinh thần chỉ đạo của (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được Hội nghị Trung ương VIII khóa XI thơng qua tạp chí xây dựng Đảng giới
<i>thiệu toàn văn Nghị quyết“Mục tiêu đối với giáo dục mầm non,… Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục” [5] việc đổi mới chương trình chăm sóc giáo dục trẻ trong đó đổi mới </i>
hoạt động vui chơi cho trẻ là trọng tâm của đổi mới chương trình giáo dục mầm non do đó phải đổi mới về cách quản lý hoạt động vui chơi cho phù hợp với đổi mới chương trình giáo dục mầm non vì hoạt động vui chơi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở trường mầm non là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được giáo viên tổ chức hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi, nhận thức và qua đó giáo dục, phát triển tồn diện cho trẻ vì vậy kết quả của hoạt động vui chơi không chỉ thuộc vào năng lực của giáo viên mà còn phụ thuộc nhiều vào cách quản lý của Ban giám hiệu ở các trường mầm non.
Hiện nay các trường mầm non thành phố Cao Bằng đang thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành và thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm việc quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu giáo bé nói riêng cịn nhiều bất cập chưa đáp ứng theo tinh thần đổi mới của chương trình do cách quản lý của các nhà quản lý còn áp đặt chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của giáo viên, một số nhà quản lý còn coi nhẹ việc quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé, năng lực giáo viên còn hạn chế, giáo viên chưa nắm rõ về đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ từng lứa tuổi nên thường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở 3 lứa tuổi mẫu giáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">giống như nhau, giáo viên chưa chuẩn bị nhiều đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu phù hợp với từng chủ đề vì vậy chưa thu hút được hứng thú của trẻ, chưa phát huy được tính tích cực của trẻ.
Để có được cách quản lý tổ chức tốt hoạt động vui chơi trong bối cảnh đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay, công tác quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non cần có những biện pháp phù hợp.Từ thực tiễn của địa
<i><b>phương tôi đã chọn vấn đề “Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài </b></i>
nghiên cứu.
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
<b>3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Quản lý tổ chức hoạt vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
4.1. Cơ sở lý luận về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu </b></i>
Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất một số biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng.
<i><b>5.2. Khách thể điều tra, thời gian, địa điểm khảo sát </b></i>
- Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: Khảo sát và sử dụng số liệu từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 7 năm 2021.
<b>6. Giả thuyết khoa học </b>
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo bé ở các trường MN thành phố Cao Bằng trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện nhưng vẫn còn một số những tồn tại hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường, của địa phương và đặc điểm tâm lý lứa tuổi trẻ mẫu giáo thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhà trường mầm non đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
<b>7. Các phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Phương pháp tổng hợp, hệ thống hố, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp trên để nghiên cứu lịch sử, xác định khái niệm và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức và quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Phương pháp điều tra: Tác giả tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính khoa học và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất qua ý kiến của cán bộ QLGD, GV các trường mầm non thành phố Cao Bằng.
<i><b>7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ </b></i>
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích số liệu làm cơ sở đánh giá định lượng và định tính cho các kết quả nghiên cứu thực trạng.
<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON </b>
<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động vui chơi ở trường mầm non </b></i>
Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng. Qua nhận định “Học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại khơng thỏa thích hay sao?” và học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ lúc còn nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Với phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người [19].
Tác giả J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của công tác giáo dục. Theo ý kiến của ông, để giáo dục đạt được kết quả tốt nhà sư phạm cần nghiên cứu những quy luật tự nhiên và đi theo các quy luật của tự nhiên của sự hình thành nhân cách trong tổ chức các hoạt động cho trẻ. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con người, tổ chức các HĐVC theo hướng hòa nhập với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ để giúp trẻ phát triển nhân cách. Cho đến nay, nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó.
Với trẻ em, chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và giao tiếp. Nhà tâm lý học Lêônchiev khẳng định: Hoạt động vui chơi mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Thơng qua trị chơi giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách của trẻ. Hoạt động chơi tạo ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách trẻ mẫu giáo và chơi là tiền đề cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo [1].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Maria Montessori (1896 - 1952) là bác sĩ, nhà tâm lí giáo dục của nước Ý đã dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình CSGD trẻ em bà đưa ra tám nguyên tắc GD cơ bản. Trong đó nguyên tắc “vui chơi và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vui chơi, bà cho rằng vui chơi và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và vui chơi là một quá trình, GD nên tăng cường các hoạt động vui chơi để mở đường cho hoạt động nhận thức của trẻ (dẫn theo, [17]).
Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế nào), mơi trường (hồn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình GDMN (Brekdekamp, 1992).
Tác giả Tina Bruce (1991) chuyên gia GDMN của Úc đã nghiên cứu và tóm tắt về giá trị của việc chơi đùa như sau: “Các nghiên cứu về não bộ, cũng như nghiên cứu trong các lĩnh vực khác đã cho thấy ngày càng rõ hơn về nhu cầu được vui chơi của tuổi thơ. Chơi đùa đóng vai trị là cơ chế tiếp sức cho những suy nghĩ mang tính can đảm, sáng tạo và nghiêm túc ở tuổi trưởng thành” (dẫn theo [17]).
Trong cuốn “Hướng dẫn tổ chức HĐVC”, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc (1981) đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò chơi của trẻ. Đó là: chơi khơng có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác giả khẳng định kết quả của hai mức độ cuối phụ thuộc vào kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi của mỗi GV [12].
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở trường mẫu giáo” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng đã có kết luận rằng “Việc tổ chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung, phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [16].
Trong cuốn “Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi”, các tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hịa, Đinh Văn Vang cũng đã nói rất nhiều về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ và nhấn mạnh “Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức cuộc sống của trẻ” [24].
Trong Tài liệu bồi dưỡng CBQL và GVMN (2006), Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nhấn mạnh “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng giáo dục và phát triển trẻ toàn diện, GV cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong chương trình GDMN” [6].
<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi ở trường mầm non </b></i>
Trong “Sổ tay hiệu phó chun mơn”, tác giả A.I.Vaxiliepva đánh giá rất cao tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ. Tác giả cho rằng muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trị chơi thì mới bồi dưỡng tốt cho GV về công tác tổ chức HĐVC. Tác giả nhấn mạnh
<i>“Quan sát và phân tích HĐVC đó là một việc rất phức tạp. Điều này gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo, với vị trí của nó trong quá trình giáo dục ở trường mầm non, với những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các cô giáo mẫu giáo một cách kịp thời” [2]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>Tác giả Đào Thụy Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu ở các trường mầm non quận Tân Bình về vấn </i>
đề quản lý chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: Nói đến chất lượng chăm sóc giáo dục ở các trường mầm non là nói đến cơng tác ni và dạy. Nói đến công tác nuôi và dạy ở các trường mầm non là nói đến việc thực hiện chương trình giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố quản lý việc thực hiện chương trình phải được quan tâm hàng đầu. Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất nhiên chất lượng trò, sản phẩm đầu ra đạt tốt, hoàn thành mục tiêu đào tạo ngành giáo
<b>dục và xã hội giao phó. </b>
<i>Nguyễn Thị Thanh Xuân: “Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non thành phố Hải Phòng”, năm 2012. [31] </i>
<i>Bùi Mỹ Liên: “Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm </i>
<i><b>mon tại các trường mầm non quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh”, năm 2012. [20] </b></i>
Có thể nhận thấy, những cơng trình nghiên cứu trên đã chỉ ra ý nghĩa của HĐVC đối với trẻ mẫu giáo và công tác quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo trong mối quan hệ với quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non. Các nghiên cứu về tổ chức HĐVC đã được thực hiện song cịn ít, đặc biệt là các nghiên cứu quản lý HĐVC của trẻ mầm non tại thành phố Cao Bằng chúng tôi được biết chưa có nghiên cứu nào thực hiện. Chính vì vậy, chúng tơi nhận thấy đây là vấn đề cần tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>
<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>
Quản lý không chỉ là một dạng hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại. Chính vì thế, lý luận về quản lý ngày càng phát triển phong phú.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau nó bảo tồn cầu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục tiêu hoạt động.
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó: Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hồn cảnh mới.
Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể quản lý.
<i>Chúng tôi cho rằng: Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra. Quản lý là sự tác động điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã xác định. </i>
<i><b>1.2.2. Hoạt động vui chơi, tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
a. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Khác với hoạt động vui chơi nói chung của con người, hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là hoạt động trẻ mô phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong xã hội bằng việc nhập vai hay đóng vai một nhân vật nào đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Vui chơi là hoạt động có động cơ nằm trong quá trình chơi của trẻ (A.N.Lêơnchiev), khi chơi trẻ không chủ tâm vào một lợi ích thiết thực nào. Chơi mang lại cho trẻ một trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn khởi, dễ chịu. Vui chơi cần cho mọi người ở mọi độ tuổi. Đối với trẻ mẫu giáo, vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống của chúng.
<i>b. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </i>
Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là hệ thống tri thức sơ đẳng phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh về thế giới tự nhiên, các quan hệ xã hội giữa con người với con người và bản thân trẻ; hệ thống kỹ năng và thái độ, tình cảm phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực xã hội được trẻ mô phỏng, tái hiện trong trị chơi. Trong đó, các nội dung này được thiết kế thành các chủ đề giáo dục phù hợp với mục tiêu của giáo dục cho trẻ từ 5-6 tuổi để tổ chức cho trẻ hoạt động, chiếm lĩnh thơng qua các dạng trị chơi và q trình tổ chức hoạt động vui chơi.
Tiếp cận chủ đề giáo dục ở trường mầm non theo chương trình giáo dục mầm non hiện hành, nội dung hoạt động vui chơi của trẻ là hệ thống tri thức sơ đẳng phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh; hệ thống kỹ năng và thái độ, tình cảm phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực xã hội cần hình thành cho trẻ trong các chủ đề: Trường mầm non; Gia đình; Bản thân; Giao thông; Động vật; Hiện tượng tự nhiên; Thực vật; Tết và mùa xuân; Quê hương, đất nước, Bác Hồ; Trường tiểu học.
Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì nội dung chơi càng phong phú bấy nhiêu và trẻ càng lớn thì nội dung chơi càng trở nên sâu rộng hơn.
<i>Theo chúng tôi: Tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là cách làm, cách thức hành động, quản lý của nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường để nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách trẻ theo mục tiêu cấp học mầm non. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.2.3. Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
Quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng nhà trường/tổ trưởng chuyên môn/giáo viên mầm non) đến các yếu tố của hệ thống sư phạm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch tổ chức HĐVC để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ theo mục tiêu của HĐVC nói riêng, mục tiêu giáo dục mầm non nói chung.
Để tổ chức hiệu quả HĐVC cho trẻ trước hết giáo viên phải có năng lực lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, đánh giá kết quả HĐVC của trẻ, tạo môi trường đa dạng, phong phú, hấp dẫn và an toàn cho trẻ. Cho trẻ tự chọn trò chơi, nhóm chơi theo nhu cầu và ý thích của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ và phát triển tính tự lập trong khi chơi. Cơ giáo cần chú ý phát huy tính tích cực, tính tự lập cũng như óc sáng tạo của trẻ, không nên bắt trẻ chơi theo ý của cô. Trong khi trẻ chơi cô giáo cần quan tâm đến nội dung chơi của trẻ, hướng trẻ vào chủ đề chơi. Quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng chơi cho trẻ cũng như giáo dục các phẩm chất đạo đức cho trẻ trong quá trình chơi, hướng dẫn trẻ xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ xã hội trẻ em trong khi chơi.
<b>1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b>
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) ở các trường mầm non nên sẽ có các nội dung cơ bản sau:
<i><b>1.3.1. Đặc điểm tâm lý trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) </b></i>
<i>a. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ 3-4 tuổi </i>
Trẻ mẫu giáo bé là trẻ em đang ở giai đoạn cuối cùng của lứa tuổi nhà trẻ bước sang tuổi mẫu giáo. Cuối tuổi ấu nhi (hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của tuổi ấu nhi), nay được lùi xuống thứ hai, nhường chỗ cho hoạt động vui chơi nổi lên chiếm vị trí ưu thế và giữ vai trị chủ đạo để tạo ra một diễn biến cơ bản trong tâm lý của trẻ, tức là bắt đầu hình thành một nhân cách nếu phát triển được ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">sự chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau.
Khủng hoảng tâm lý tuổi lên 3 cũng là một phần quan trọng trong đặc điểm tâm lý trẻ 3-4 tuổi. Khác với khủng hoảng tuổi lên 2 con thường giận dữ, hoặc "mè nheo", vịi vĩnh, khủng hoảng tuổi lên 3-4 lại có đặc trưng khá khác. Con có vẻ "đằm" hơn ở các tình huống lý ra có thể thành giận dữ. Nhưng sự "đằm" này đi cùng yếu tố bướng bỉnh và rất khó bảo nếu người lớn năm bắt được điều này sẽ hiểu trẻ cần gì, muốn gì, thỏa mãn điều kiện cho đứa trẻ sẽ thì việc khủng khoảng này sẽ qua nhanh.
Trẻ 3-4 tuổi đang ở thời kỳ mà não bộ hoạt động cực mạnh. Con thích hỏi han rất nhiều, có thể suy nghĩ và đặt ra nhiều loại câu hỏi cho nhiều vấn đề khác nhau. Con bắt đầu thể hiện hoặc đưa ra các ý kiến riêng của bản thân. Trẻ học hỏi rất nhanh và có thể tập trung vào một cơng việc hay trị chơi nào đó rất cao độ.
Vốn từ của con đã tăng lên nhiều trở thành công cụ hữu ích cho trẻ để con hỏi, suy nghĩ và đưa ra các lý lẽ. Trẻ có thể hỏi mẹ về một vấn đề nào đó khá cụ thể, chi tiết hơn nhờ vốn từ vựng phong phú của mình so với giai đoạn trước. Từ điển từ vựng của con lúc này đã xuất hiện cả những từ khơng thực sự có nghĩa và cả những từ "lóng".
Trẻ thể hiện cái tơi một cách vô cùng rõ ràng, trẻ có thể làm mẹ ngạc nhiên khi con khẳng định bảo vệ ý kiến của mình trước một sự việc nào đó. Cá tính của bé thể hiện rất rõ trong việc con ăn uống, chơi đùa. Con chọn những gì mình thích ăn và chơi những món đồ chơi và trị chơi mình thực sự thích, cịn bằng khơng, thì hầu như chúng ta không lấy được sự quan tâm của trẻ vào những điều mà chúng ta đang muốn trẻ hướng về.
Về vấn đề giao tiếp xã hội, sự phát triển về tư duy, ngôn ngữ và cảm xúc kéo theo những thay đổi nhất định trong giao tiếp xã hội ở trẻ 3-4 tuổi. Con thích giao tiếp với những người xung quanh, thích chơi cùng bạn bè, có khuynh hướng chia sẻ, quan tâm đến người khác nhiều hơn trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>b. Đặc điểm HĐVC của trẻ mẫu giáo bé </i>
Chơi đối với trẻ em không phải là thật mà là sự mơ phỏng, là hoạt động có tính chất mơ hình hóa những hoạt động thật dưới sự tưởng tượng và thể hiện của trẻ nhưng tất cả những gì trẻ thể hiện ra trong khi chơi như nhận thức, thái độ, tình cảm lại rất chân thật. Hoạt động vui chơi của trẻ em là hoạt động mang màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ, trẻ em chơi với tất cả sự say mê và lịng nhiệt tình vốn có của nó. Trò chơi tác động mạnh mẽ đến trẻ em bởi nó thâm nhập dễ dàng vào thế giới tình cảm của trẻ mà tình cảm đối với trẻ lại là động cơ hành động mạnh mẽ nhất.
Chơi là một hoạt động độc lập, tự điều khiển, mang tính sáng tạo và tự do của trẻ: Hơn bất kỳ một hoạt động nào, khi tham gia vào trị chơi, đứa trẻ bộc lộ hết mình một cách tự do, tích cực và chủ động nhất. Chơi là hoạt động độc lập, tự chủ đầu tiên của trẻ em. Trong khi chơi, trẻ tự làm lấy mọi việc (từ chọn bạn chơi, trò chơi, đồ chơi đến thỏa thuận luật chơi, vai chơi và các hành động chơi, điều chỉnh...). Đặc biệt là trẻ luôn cố gắng để khắc phục những trở ngại xuất hiện trong q trình chơi. Có lẽ ít có hoạt động nào mà trẻ em lại thể hiện tính tự chủ và tự lực cao như thế. Tính sáng tạo của trẻ em thể hiện rõ nét trong quá trình chơi.
Một biểu hiện độc đáo của tính độc lập đó là sự tự điều chỉnh hành vi của trẻ khi chơi để phù hợp với những yêu cầu của trò chơi và bạn chơi, đứa trẻ luôn phải tự điều chỉnh hành vi của mình, nếu khơng sẽ bị loại ra khỏi trị chơi. Chính tính độc lập và tự điều chỉnh hành vi đó đã tạo cho trẻ không những niềm vui sướng và lòng tự tin trong khi chơi mà còn giúp chúng phát huy khả năng tự lập của mình trong cuộc sống sau này.
Chơi là hoạt động mang tính tự do của trẻ. Khác với hoạt động lao động, học tập, vui chơi không buộc phải tuân thủ một phương thức nào chặt chẽ. Nhờ đó, trẻ có những hành động tự do. Sẽ khơng thể chơi được nếu như hành động của trẻ em phụ thuộc nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực. Tuy vậy, sự tự do của trẻ phải nằm trong giới hạn của vai chơi và luật chơi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Hoạt động vui chơi mang tính tượng trưng cao. Trong khi chơi, trẻ em có thể sử dụng vật thay thế, tượng trưng cho người và vật thật. Chính sự mơ phỏng đó lại là điều kiện cần thiết giúp trẻ em có được những hành động tự do, thoải mái, có niềm say mê đến tận cùng với bao ước mơ ngộ nghĩnh và thú vị, làm nảy sinh và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo. Từ đó mà hình thành chức năng ký hiệu - tượng trưng, một chức năng tâm lý cần thiết cho hoạt động sống của con người.
Nội dung trò chơi của trẻ em phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh trẻ. Trong q trình chơi, có sự kết hợp hài hịa giữa hình ảnh nhân vật, hành động chơi và lời nói với nhau, chúng tạo thành phương tiện để phản ánh hiện thực. Khi chơi, trẻ em sống bằng các hành động và tình cảm của nhân vật, trẻ cố gắng hành động phù hợp với nhân vật mà chúng đóng vai, nhân vật ấy nhiều khi cuốn hút tồn bộ tâm trí trẻ. Bằng ngơn ngữ của mình, trẻ cùng nhau trao đổi, thỏa thuận, làm chính xác ý định chơi và vạch ra nội dung chơi.
Do những đặc điểm này, hoạt động vui chơi được coi là hoạt động tự nguyện của trẻ em. Đó là những giây phút sung sướng nhất của trẻ.
<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
Hoạt động vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, cụ thể:
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thể chất cho trẻ: Việc tổ chức các trò chơi vận động, trị chơi dân gian trong và ngồi lớp học với sự huy động phối hợp của các quá trình sinh học, hệ vận động giúp trẻ tăng cường sức khỏe, bảo đảm sự tăng trưởng hài hoà, cân đối; rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản và những phẩm chất vận động.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ: Tổ chức trị chơi học tập, trị chơi đóng vai theo chủ đề, lắp ghép - xây dựng giúp trẻ củng cố, chính xác hóa, đồng thời làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về cuộc sống xung quanh và về bản thân; phát triển nhu cầu, xúc cảm trí tuệ và hứng thú
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhận thức; giúp trẻ hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, phát triển ngôn ngữ.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển đạo đức cho trẻ: Tạo điều kiện hướng trẻ đến với cái đẹp trong hành vi giao tiếp, ứng xử, từ đó, trẻ dễ tiếp nhận các quy tắc đạo đức và thực hiện nó một cách tự giác; Thông qua hoạt động vui chơi, một số phẩm chất đạo đức cần thiết của con người trong hoạt động tập thể như: thơng cảm, chia sẻ, hịa nhập, đoàn kết, nhân ái, dũng cảm...cũng được hình thành.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thẩm mỹ cho trẻ: Tạo điều kiện để trẻ cảm nhận cái đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật và cuộc sống. Trong hoạt động vui chơi, trẻ có điều kiện để đến với cái đẹp, thể hiện năng lực sáng tạo cái đẹp.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển lao động cho trẻ: Hình thành cho trẻ nhận thức về lao động của người lớn; hình thành những phẩm chất của người lao động như biết tơn trọng, u q người lao động, giữ gìn sản phẩm lao động; giáo dục trẻ biết sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu lao động; giáo dục một số kĩ năng lao động giản đơn: lao động tự phục vụ, lao động thủ công, lao động trực nhật, lao động tập thể...
<i><b>1.3.3. Phân loại trò chơi trong hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
<i>a. Trị chơi đóng vai theo chủ đề </i>
Trị chơi đóng vai theo chủ đề là một loại trò chơi mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vai, ướm mình vào một người nào đó để hành động chơi theo chức năng của họ trong các mối quan hệ xã hội.
Trò chơi ĐVTCĐ là loại trị chơi sáng tạo tiêu biểu nhất. Trẻ đóng vai người khác, qua đó phản ánh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết củ trẻ về các hoạt động và mối quan hệ xã hội. Trẻ thích chơi đồ chơi gần giống như vật thật. Trẻ tự lập kế hoạch và điều khiển trò chơi trong nhóm, biết thể hiện mối quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hệ qua lại, phối hợp giữa các nhóm chơi trong chủ đề chơi chung, giúp đỡ nhau khi chơi và nhận xét đánh giá lẫn nhau.
<i>b. Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng </i>
Trị chơi xây dựng lắp ghép là trị chơi trong đó trẻ sử dụng kỹ năng lắp ghép xây dựng, các nguyên vật liệu lắp ghép xây dựng để phản ánh thế giới khơng gian hình khối trong cơng trình của mình. Thơng qua trị chơi này các cơng trình xây dựng mn màu, mn vẻ được trẻ mô phỏng dựa trên những ấn tượng đã tích lũy được trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung chơi ở lứa tuổi 5-6 tuổi đã thể hiện tính phức tạp hơn so với nội dung chơi của trẻ 3-5 tuổi, các chủ đề xây dựng như rạp hát, cửa hàng... ở lứa tuổi này ý đồ xây dựng của trẻ được hình thành rõ ràng, tính tự lập cao, nhiều sáng kiến được nảy nở. Trẻ biết tự thỏa thuận trước khi chơi, tự chọn chủ đề, tự lập kế hoạch phân công nhau, tự bàn bạc với nhau xem xây dựng thế nào, xây dựng gì, chọn vật liệu xây dựng có những chi tiết kèm theo.
<i>c. Trị chơi đóng kịch </i>
Trị chơi đóng kịch là dạng của trị chơi phân vai theo các tác phẩm văn học- kịch bản phỏng theo câu truyện và các vai là những nhân vật trong câu truyện. Trong q trình đóng kịch trẻ phản ánh tính cách, hành động, quan hệ xã hội của các nhân vật trong tác phẩm văn học và thể hiện thái độ đối với nhân vật thông qua điệu bộ, giọng nói và hành động. Trị chơi đóng kịch hướng đến hoạt động biểu diễn văn nghệ.
<i>d. Trò chơi học tập </i>
Trò chơi học tập là loại trị chơi trong đó trẻ giải quyết vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái làm cho trẻ dễ dàng vượt qua những khó khăn, trở ngại nhất định vì trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học tập như một nhiệm vụ chơi do đó nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ trong lúc chơi.
Trị chơi học tập là trị chơi có luật, có định hướng rõ ràng. Loại trị chơi này là hình thức học tập có hiệu quả của trẻ mẫu giáo vì thơng qua trị chơi trẻ giải quyết nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng thoải mái. Trẻ tiếp nhận nhiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">vụ học tập như một nhiệm vụ chơi. Trò chơi học tập giải quyết nhiệm vụ trí tuệ, làm chính xác hóa các biểu tượng khái niệm đơn giản, củng cố các kiến thức trẻ đã tiếp thu trong hoạt động học có chủ đích.
<i>e. Trị chơi vận động </i>
Là loại trò chơi sử dụng cơ bắp và toàn bộ cơ thể để giải quyết nhiệm vụ vận động như một nhiệm vụ thực hành dưới hình thức vui chơi. Trị chơi vận động giúp trẻ phát triển cả vận động thô và tinh, cũng như sự kiểm soát các cơ và các kỹ năng phối hợp. Trò chơi vận động giúp trẻ hiểu biết về khơng gian và hình thành tính tự tin, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể.
Là loại trị chơi có luật, là phương tiện để giáo dục thể lực cho trẻ. Tham gia vào trị chơi, trẻ được rèn luyện và hồn thiện các vận động cơ bản như: đi, chạy, nhảy, bò, ném, tung, bắt...Rèn luyện và phát triển các cơ bắp và các phẩm chất thể lực như nhanh, mạnh, bền dẻo, khéo léo, chính xác.
<i>g. Trị chơi dân gian </i>
Là những trò chơi được sáng tạo, lưu truyền tự nhiên, rộng rãi từ thế hệ này sang thế hệ khác, mang đậm bản sắc văn hóa dân gian không chỉ thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ mà cịn góp phần hình thành nhân cách của trẻ.
Đặc điểm của trò chơi dân gian là luật chơi của từng trị chơi mang tính ước lệ, tạm thời. Trong quá trình chơi tùy theo trình độ, vốn kinh nghiệm của trẻ, mức độ của từng trị chơi, giáo viên có thể thay đổi luật chơi cho phù hợp, hấp dẫn và hứng thú. Vì vậy cùng một trị chơi mà mỗi lần chơi có thể chơi theo cách riêng, khơng nên bắt trẻ rập khn theo một kiểu chơi.
<i>h. Trị chơi với phương tiện cơng nghệ hiện đại </i>
Trị chơi với phương tiện công nghệ hiện đại đối với trẻ lứa tuổi mầm non là các trò chơi trong chương trình Kidsmart, trị chơi này có sức lơi cuốn mạnh mẽ, kích thích khả năng tập trung chú ý cũng như hứng thú khám phá của trẻ về màu sắc, hình ảnh, sự ngỗ nghĩnh của các nhân vật, nội dung chơi gần gũi, dễ hiểu, có ý nghĩa và có âm thanh vui vẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Giáo viên khai thác và lựa chọn nội dung trò chơi qua phần mềm vi tính dành cho bậc học mầm non phù hợp với nội dung chủ đề đang triển khai và nội dung trọng tâm của lĩnh vực giáo dục. (VD Phần mềm kidsmart - Ngôi nhà sách của Bailey; Ngơi nhà tốn học của Millie...), phát triển ý tưởng từ ngân hàng trò chơi cho trẻ sử dụng. Giáo viên gợi ý giúp trẻ sử dụng các lệch thích hợp để khám phá sự vật, hiện tượng qua các trò chơi mà trẻ lựa chọn.
Khi chơi với chương trình trên máy tính, trẻ có nhiều cơ hội để phát triển các lĩnh vục nhận thức, xã hội, tình cảm ngơn ngữ và phát triển vận động tinh. Các kiến thức cơ bản trẻ được học một cách ngẫu nhiên trong các tình huống sinh động, có ý nghĩa đối với trẻ. Trẻ làm theo hướng dẫn của lập trình máy tính, trẻ học cách suy nghĩ, phán đốn, lựa chọn theo sự phán đoán của bản thân mình trẻ hứng thú với những kết quả đạt được mà không biết trước. Trẻ tiếp tục khám phá và tận hưởng niềm vui thích với những kết quả mới để từ đó giúp trẻ tự tin hơn trong các hoạt động nhận thức sau này.
<i><b>1.3.4. Quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
Khi tổ chức HĐVC cho trẻ ở mẫu giáo nói chung và trẻ mầm non nói riêng giáo viên mầm non thường thực hiện theo theo các gia đoạn với từng bước như sau:
<b>- Giai đoạn Chuẩn bị: </b>
Chuẩn bị của cô: Cô chuẩn bị giáo án trong đó xác định rõ chủ đề chơi, mục tiêu giáo dục của trò chơi, số lượng trẻ tham gia vào trò chơi, nội dung và phương pháp và hình thức tổ chức; chuẩn bị cơ sở vật chất, địa điểm, môi trường để tổ chức HĐVC cho trẻ.
Chuẩn bị của trẻ: Trẻ chuẩn bị trang phục gọn gàng, nguyên vật liệu đồ dùng đồ chơi để trẻ chơi, tâm thế, nhu cầu và hứng thú.
<b>- Giai đoạn Tiến hành </b>
<i><b>Bước 1: Thỏa thuận trước khi chơi </b></i>
Đối với trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi phần thỏa thuận trước khi chơi chủ yếu là giáo viên giới thiệu các góc chơi cho trẻ, hướng trẻ đến các góc chơi mà cơ đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">chuẩn bị theo chủ đề để cho trẻ nhận vai chơi của mình vì trẻ vừa được chuyển từ lứa tuổi nhà trẻ lên mẫu giáo, trẻ mới được làm quen với trò chơi ĐVTCĐ việc thỏa thuận vai chơi của trẻ được thực hiện ngay trong quá trình chơi.
<i><b>Bước 2: Tổ chức quá trình chơi. </b></i>
Trong quá trình chơi này giáo viên đóng vai chính của trị chơi, là một bạn chơi cùng với trẻ để hướng dẫn, làm mẫu cũng như gợi ý cho trẻ biết sử dụng đồ chơi, nhận ra vai chươi của mình từ đó thể hiện tốt hơn ở vai chơi mà trẻ đã nhận. Trong quá trình chơi mỗi chủ đề giáo viên phải luôn được mở rộng và phát triển theo các mức độ.
+ Giáo viên dạy trẻ sử dụng đồ chơi đúng với chức năng sử dụng của nó. + Giáo viên giúp trẻ nhận vai chơi và phản ánh được các hành động đặc trưng của vai chơi.
+ Giáo viên dạy trẻ chơi cùng với nhau trong nhóm 2-3 trẻ và biết giao lưu với các nhóm khác và bước đầu làm quen với việc liên kết giữa các vai chơi. Vì lứa tuổi mẫu giáo bé u cầu chính đối với trẻ là trẻ nhận biết được vai chơi của mình. Biết thể hiện một vài hành động đặc trưng của vai chơi, biết nhặt đồ chơi khi rơi vãi, không tranh giành đồ chơi của bạn.
Ở bước này giáo viên sử dụng và phối hợp các phương pháp dạy và học hợp lí, phù hợp với đặc trưng của lĩnh vực hoạt động và khả năng của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tham gia giải quyết nhiệm vụ nhận thức theo phương thức “học bằng chơi”.
<i><b>Bước 3: Nhận xét sau khi chơi. </b></i>
Ở bước này giáo viên chính là người động viên trẻ kịp thời những kết quả mà trẻ đạt được trong khi chơi như: Biết sử dụng đồ chơi, thể hiện được các hành động của vai chơi. Đối với trẻ mẫu giáo bé 3 bước trong quá trình hướng dẫn trò chơi cho trẻ chưa tách thành các phần rõ rệt mà bước 1, bước 3 nằm ngay trong bước 2 q trình chơi của trẻ.
Thơng qua động cơ chơi, giáo viên đưa ra lời gợi ý, khuyến khích trẻ nhận xét, bày tỏ những cảm xúc, thái độ của mình, của bạn trong quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hoạt động. Giáo viên khuyến khích và hướng dẫn trẻ quan tâm đến kết quả của hoạt động
<b>- Giai đoạn Kết thúc buổi chơi: </b>
Giáo viên có thể cho trẻ hát cùng cô một bài hát gắn với chủ đề chơi hoặc tổ chức một trò chơi nhẹ nhàng có nội dung phù hợp để chuyển sang một hoạt động khác.
<i><b>1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
Trong quá trình tổ chức cho trẻ mẫu giáo bé chơi gắn với các bước thực hiện, giáo viên cần sử dụng phối hợp, sáng tạo các phương pháp cụ thể như:
<i>- Nhóm phương pháp trực quan- minh họa: Giáo viên sẽ sử dụng những </i>
phương tiện đồ chơi, tranh ảnh, hiện vật… kèm theo cử chỉ và lời nói để trẻ quan sát, nói theo, làm theo với mục đích rèn luyện các giác quan, khả năng ngôn ngữ của trẻ và giúp trẻ dễ dàng tiếp thu kiến thức mới. Đồ dùng trực quan là thứ giúp trẻ hiểu sâu bản chất kiến thức, là phương tiện để hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm rõ kiến thức hơn. Bên cạnh đó, phương pháp trực quan trong dạy học giúp trẻ dễ dàng nhận biết mọi vật xung quanh, kích thích sự phát triển não bộ ở trẻ.
<i>- Nhóm phương pháp dùng lời nói:</i>Là phương pháp dùng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở sử dụng một cách phù hợp với điệu bộ, cử chỉ nhằm động viên khuyến khích cho trẻ mạnh dạn giao tiếp với đồ vật, với mọi người xung quanh. Tạo tình huống thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn chia sẽ những cảm xúc với người khác bằng lời nói hành dộng cụ thể. Thơng qua đó ngơn ngữ của trẻ được phát triển mạch lạc hơn, trơi chảy hơn.
<i>- Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ:</i>Khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động, khơi gợi niềm tin sự quan tâm đến ba mẹ và mọi người xung quanh bộc lộ qua những cử chỉ, lời nói. Giáo viên dạy trẻ mầm non luôn phải tự ý thức bản thân về hành động của mình trong q trình giảng dạy, phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ln có những cử chỉ nhẹ nhàng, âu yếm, hành động thân thiện, gần gũi, chan chứa sự yêu thương đối với trẻ nhỏ.
<i>- Nhóm phương pháp nêu gương, đánh giá: </i>Người lớn tỏ thái độ đồng tình, khích lệ những việc làm, những lời nói, hành vi tốt của trẻ. Ở lứa tuổi trẻ nhỏ khen, nêu gương, khích lệ trẻ làm được những việc tốt là chủ yếu, đồng thời phải hướng dẫn, chỉ những điều chưa tốt cho trẻ hiểu và tiếp thu, phải thực hiện nhẹ nhàng tránh những cử chỉ thô bạo như la mắng, nói những lời thơ tục như vậy trẻ sẽ học theo những điều xấu.
<i><b>1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
Có nhiều cách phân loại hình thức tổ chức trò chơi và hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé. Cụ thể:
<i>Căn cứ vào nguồn phát sinh hoạt động chơi có hình thức chơi do trẻ tự khởi xướng và hình thức chơi do cơ khởi xướng. Trong đó, hình thức chơi do </i>
trẻ tự khởi xướng là hình thức trẻ tự do lựa chọn, tham gia các hoạt động chơi và từng loại trị chơi tùy ý thích, tự định ra cách thức tiến hành và biết kiểm soát quá trình chơi dựa vào kinh nghiệm của trẻ, nếu lớp học được thiết kế các góc chơi, trẻ sẽ tự chọn góc, tham gia vào trị chơi trẻ hứng thú; giáo viên đóng vai trị quan sát, khuyến khích hoạt động của trẻ bằng cách tạo điều kiện cho trẻ chơi (cung cấp đồ dùng, đồ chơi, dành thời gian để trẻ chơi), đặt ra những câu hỏi gợi mở để hướng dẫn trẻ, khen ngợi động viên trẻ và tiếp cận cá nhân khi
<i>cần thiết; hình thức chơi do cơ khởi xướng là hình thức trong đó trẻ tham gia </i>
hoạt động chơi dưới sự định hướng chủ đề, nội dung, tổ chức các phương pháp, hình thức và điều khiển của cô.
<i>Căn cứ vào địa điểm tổ chức hoạt động vui chơi có hoạt động chơi trong lớp (gắn với hoạt động chơi ở các góc; trị chơi trong hoạt động có chủ đích gắn </i>
với các loại hình tiết học được tổ chức trong không gian lớp học như hoạt động
<i>làm quen với Toán, hoạt động làm quen tác phẩm văn học...) và chơi ngoài trời </i>
(gắn với hoạt động ngoài trời, hoạt động tham quan, hoạt động đi dạo).
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>Căn cứ vào số lượng trẻ tham gia vào trị chơi có chơi cá nhân, chơi theo nhóm, chơi tồn lớp. </i>
<i>Căn cứ vào tính chủ đề của trị chơi có tổ chức hoạt động vui chơi theo chủ đề của chương trình giáo dục (do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành) và tổ chức hoạt động vui chơi theo chủ đề phát sinh (gắn với yếu tố vùng, địa phương, phát </i>
triển chương trình hoạt động vui chơi trong chương trình nhà trường).
Căn cứ vào dạng thức sử dụng trò chơi trong các hoạt động theo chế độ
<i>sinh hoạt hàng ngày của trẻ có tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức hoạt động vui chơi ở các góc theo chủ đề giáo dục (cịn gọi là hoạt động góc - hình thức </i>
này thường kết hợp nhiều loại trị chơi, có ít nhất 5 trị chơi ở 5 góc hoạt động);
<i>tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức chơi tự do trong giờ đón và trả trẻ; tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức trò chơi trong hoạt động gợi mở, hoạt động củng cố của tiết học có chủ đích; tổ chức cho trẻ chơi trị chơi trong hoạt động ngồi trời; tổ chức cho trẻ chơi trò chơi trong hoạt động chiều theo ý thích của trẻ. </i>
Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục tổ chức môi trường hoạt động, bố trí khơng gian, thời gian thích hợp, gợi mở nội dung chơi hướng trẻ tự lựa chọn chỗ chơi, đồ chơi, bạn chơi theo ý thích, đưa ra ý tưởng chơi phù hợp với nội dung giáo dục và chủ đề đang triển khai.
<b>1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b>
<i><b>1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, triển khai nội dung, yêu cầu lập kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ và nêu rõ những loại kế hoạch mà giáo viên cần xây dựng. Giáo viên dạy lớp mẫu giáo bé 3-4 tuổi là người đưa ra ý tưởng, dự định về nội dung, cách thức, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chỉ rõ những căn cứ để lập kế hoạch và phân tích đặc điểm tình hình hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé của nhà trường, tình hình học tập của các lớp mẫu giáo bé. Lập kê hoạch vui chơi bao gồ nhiều loại kế hoạch như kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">hoạch ngày, tuần, chủ đề lớn. Tùy theo từng loại kế hoạch mà kế hoạch có những nội dung, hình thức, cấu trúc khác nhau.
+ Xác định mục tiêu của HĐVC cho trẻ mẫu giáo bé.
+ Nắm chắc phân phối chương trình, các nguồn lực về giáo viên, đặc điểm của trẻ mẫu giáo bé, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, nguồn kinh phí cho hoạt động dạy học trẻ mẫu giáo bé...
+ Sử dụng cán bộ, giáo viên đúng khả năng và yêu cầu công việc; quan tâm đúng mức nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân của giáoviên...
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học chi tiết đối với các lớp, thể hiện kế hoạch trên thời khoá biểu của từng chủ đề.
- Sau khi giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch xong, Hiệu trưởng sẽ tổ chức góp ý và phê duyêt kế hoạch như; Phân cơng người góp ý các loại kế hoạch. Nội dung góp ý cho kế hoạch tập trung vào các vấn đề cơ bản, giáo viên chỉnh sửa lại kế hoạch trước khi ký duyệt, đảm bảo đúng trình tự, thời gian và tiến độ thực hiên.
<i><b>1.4.2. Thực hiện nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
Căn cứ vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông tư Ban hành chương trình giáo dục mầm non, trong đó các hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo nói chung được thể hiện rõ qua các hoạt động chương trình ở phần ba, Chương trình giáo dục mầm non với nội dung: mục tiêu, kế hoạch chương trình, kết quả mong đợi.
Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo bé là hệ thống tri thức sơ đẳng phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh về thế giới tự nhiên, các quan hệ xã hội giữa con người với con người và bản thân trẻ; hệ thống kỹ năng và thái độ, tình cảm phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực xã hội được trẻ mơ phỏng, tái hiện trong trị chơi.
Hiệu trưởng quản lý nội dung hoạt động vui chơi là tổ chức việc lập kế hoạch hoạt động vui chơi, chỉ đạo xây dựng nội dung hoạt động vui chơi gắn
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">với các nội dung giáo dục phát triển và chủ đề giáo dục; phù hợp với mục tiêu giáo dục để tổ chức cho trẻ chơi.
Nội dung hoạt động vui chơi được thể hiện thơng qua các loại trị chơi như: Trị chơi đóng vai theo chủ đề; Trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng; Trị chơi đóng kịch; Trị chơi học tập;Trò chơi vận động;Trò chơi dân gian; Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.
<i><b>1.4.3. Tổ chức phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
<i>* Quản lý phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </i>
Căn cứ vào sự phát triển của hoạt động vui chơi, tùy từng giai đoạn, từng lứa tuổi, từng loại trò chơi mà cách hướng dẫn tổ chức của giáo viên cũng phải linh hoạt thay đổi để phù hợp với chủ đề, với trẻ.
Việc quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé đạt hiệu quả tốt hay chưa tốt phụ thuộc rất nhiều vào việc giáo viên nắm vững và có kỹ năng thực hiện hiệu quả phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ nói chung và các phương pháp cụ thể. Chính vì vậy ban giám hiệu các trường mầm non cần phải quan tâm quản lý tốt ở nội dung này. Việc quản lý phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo đòi hỏi ban giám hiệu phải dựa vào chương trình giáo dục mầm non mới mà địa phương đang thực hiện hướng dẫn; chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc lập kế hoạch tổ chức HĐVC, tổ chức quá trình chơi của trẻ, nhận xét, đánh giá trẻ sau khi chơi, kiểm tra, đánh giá giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé; quản lý việc vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non vào tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé như: phương pháp dùng lời nói, phương pháp dùng tình cảm, các phương pháp thực hành trải nghiệm, phương pháp nêu gương, đánh giá. Trên cơ sở đó có định hướng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên những phương pháp mà giáo viên thực hiện chưa tốt nhằm giúp giáo viên phát triển, hoàn thiện kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé.
<i>* Quản lý hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Hiệu trưởng quản lý hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo bé với các hoạt động:
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức hiệu quả hoạt động vui chơi ở các góc hoạt động theo chủ đề giáo dục, gắn với thực hiện chương trình hoạt động trong ngày theo chế độ sinh hoạt của trẻ theo yêu cầu độ tuổi.
- Chỉ đạo giáo viên đưa các trị chơi vào tích hợp lồng ghép trong các giờ học có chủ đích như: TCVĐ vào mơn thể dục; Trị chơi đóng kịch vào tiết kể chuyện...giáo viên cần chú ý mức độ tích hợp, lồng ghép trị chơi cho phù hợp, tránh làm thay đổi kiến thức cơ bản của bài dạy.
- Chỉ đạo giáo viên đưa các trò chơi vào trong các hoạt động ngoại khóa như ngày hội, ngày lễ...có thể đưa các trị chơi vận động, trò chơi dân gian... vào các hoạt động cho sinh động.
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ trong các thời điểm trong ngày như giờ đón- trả trẻ, trong giờ hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, hoạt động chơi tự do...
Chương trình tổ chức HĐVC cho trẻ được cấu trúc thành các chủ đề. Trong từng chủ đề đều có thể tích hợp các trò chơi để tổ chức HĐVC cho trẻ. Căn cứ vào các chủ đề, mỗi chủ đề có thể xây dựng các trò chơi cho phù hợp.
<i><b>1.4.4. Thực hiện quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Hoạt động chơi của trẻ ở trường mầm non có thể diễn ra trong lớp hoặc ngoài trời. Do vậy mà GV cần thực hiện quản lý hoạt đông tổ chức vui chơi cho trẻ MGB sao cho hiệu quả nhất.
GV cần thực hiện hoạt động chọn chủ đề chơi của trẻ, phụ thuộc đặc điểm môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, các sự kiện diễn ra trong cuộc sống của trẻ theo từng thời điểm cụ thể. Sự phong phú về nội dung các sự vật, hiện tượng, hoạt động của con người diễn ra trong môi trường sống sẽ trở thành các chủ đề chơi hấp dẫn trẻ và giáo viên có thể thiết kế mơi trường chơi cho trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Giáo viên kết hợp giữa việc khơi gợi ý tưởng chơi cho trẻ với việc để trẻ chủ động đề xuất chủ đề chơi khi trẻ có nhu cầu, hứng thú với vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn.
Hoạt động chơi có ưu thế trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, hình thành thái độ tích cực cho trẻ với mơi trường xung quanh. Dựa vào đặc điểm, khả năng, kinh nghiệm và chủ đề giáo dục mà giáo viên xác định mục tiêu cho phù hợp. Lưu ý ưu tiên các mục tiêu phát triển kỹ năng, thái độ cho trẻ: Về kiến thức: Cung cấp, củng cố và mở rộng kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội cho trẻ. Về kỹ năng: Hình thành, củng cố các kỹ năng nhận thức (quan sát, phân tích, phán đốn, kỹ năng đếm, đong đo, "đọc" sách…), kỹ nưng xã hội (giải quyết vấn đề, tổ chức, hợp tác, chia sẻ, thương thuyết…), kỹ năng vận động tinh và vận động thô (chạy, nhảy, ném, trượt, lắp ráp, vẽ…), kỹ năng lao động; kỹ năng chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng (nấu ăn, khám bệnh, cấp cứu…). Về thái độ: Cần chú ý đến việc hình thành hứng thú và duy trì hứng thú cho trẻ trong suốt quá trình chơi; tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, được tự do, tích cực, sáng tạo trong q trình chơi; khuyến khích trẻ quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau; có ý thức giữ gìn đồ dùng, đồ chơi và thực hiện văn hóa ứng xử trong khi chơi.
Để giúp trẻ chủ động, tích cực và độc lập trong q trình chơi, giáo viên cần quan tâm đến việc chuẩn bị môi trường vật chất và tạo ra môi trường tâm lý thoải mái, thân thiện trong quá trình chơi. Lưu ý: Đối với môi trường vật chất: Bố trí, tạo khơng gian cho các khu vực chơi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, số nhóm chơi, chủ đề và không gian lớp học; Lựa chọn, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, vật liệu phong phú, đa dạng (tăng cường các vật liệu thiên nhiên, phế liệu, dụng cụ gia đình, thực phẩm tươi…). Đối với các khu vực chơi ngoài trời như: chơi với cát, nước… giáo viên cung cấp thêm các dụng cụ đa dạng để trẻ chơi theo nhiều cách khác nhau và có nơi để trẻ lấy và cất thuận tiện.
Tùy vào khả năng nhận thức, tư duy của trẻ, giáo viên giúp trẻ hệ thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">các kinh nghiệm đã chia sẻ. Khi tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, giáo viên đặt các câu hỏi để trẻ tự rút ra các kinh nghiệm thu được qua hoạt động chơi: Hãy nói về những điều con đã biết được thông qua hoạt động chơi. Trẻ tự do nói lên kinh nghiệm mà chúng biết được qua hoạt động. Giáo viên gợi ý những nội dung mà trẻ chưa đề cập đến để trẻ suy nghĩ và tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Giáo viên giúp trẻ hệ thống lại các kinh nghiệm trẻ vừa chia sẻ. Sử dụng tranh ảnh minh họa để gây hứng thú và khắc sâu kinh nghiệm cho trẻ.
<i><b>Giáo viên định hướng trẻ vận dụng kinh nghiệm vào cuộc sống hàng ngày. 1.4.5. Tổ chức cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non </b></i>
- Môi trường vật chất: Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng, lớp giáo viên cần phải chú ý đến khơng gian thực tế của nhóm, lớp để sắp xếp vị trí chơi hay vị trí đặt các góc chơi cho phù hợp với diện tích của lớp học, các góc chơi có khoảng cách vừa phải dễ cho giáo viên trong việc bao qt trẻ trong q trình chơi; các góc chơi phải đảm bảo trang trí thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với chủ đề giáo dục, thường xuyên thay đổi để tạo cảm giác mới mẻ cho trẻ. Có các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu cho trẻ chơi phải đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ, phù hợp với lứa tuổi và chủ đề. Các loại đồ dùng, đồ chơi
<i>thiết bị được trang bị theo (Thông tư số 02/2010 TT- BGD&ĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non của Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành) và một số đồ </i>
chơi do giáo viên sưu tầm bổ sung từ bên ngoài bằng các nguyên liệu thiên nhiên, gần gũi với trẻ, đảm bảo tính thẩm mỹ, tính an tồn, trẻ dễ sử dụng, nhằm khơi gợi cho trẻ hứng thú trong quá trình chơi.
Sắp xếp và bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lý, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục. Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động và thuận lợi cho sự quan sát của giáo viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Các khu vực hoạt động của trẻ gồm có: Khu vực chơi đóng vai; chơi với các trị chơi học tập (làm quen với tốn, làm quen chữ viết, nhận biết hình ảnh, so sánh...) tạo hình, thư viện, khu vực ghép hình, lắp ráp, xây dựng, khu vực dành cho hoạt động khám phá thiên nhiên và khoa học, hoạt động âm nhạc và có khu vực yên tĩnh cho trẻ nghỉ ngơi. Khu vực cần yên tĩnh bố trí xa các khu vực ồn ào. Tên các khu vực hoạt động đơn giản, phù hợp với chủ đề.
Môi trường cho trẻ hoạt động ngồi trời gồm có: Sân chơi và sắp xếp thiết bị chơi ngoài trời, khu chơi với cát, đất, sỏi, nước, bồn hoa, cây cảnh, nơi trồng cây và khu vực nuôi các con vật.
- Môi trường tâm lý: Giáo viên cần tạo mơi trường chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non cần phải đảm bảo an toàn về mặt tâm lý, tạo thuận lợi giáo dục các kỹ năng xã hội cho trẻ. Giáo viên phải cho trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Giáo viên cần tạo môi trường vui chơi thân thiện cho trẻ để trẻ cảm thấy an tồn trong q trình vui chơi.
<i><b>1.4.6. Tổ chức cơng tác đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo </b></i>
Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động của giáo viên trong việc tổ chức HĐVC cho trẻ có một ý nghĩa lớn, giúp nhà quản lý (Ban giám hiệu) kịp thời nắm được mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên trong công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo bé.
Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá kết quả chơi của trẻ, kết quả chơi của trẻ dựa vào mục tiêu giáo dục đã đặt ra, xem xét phân tích cái gì đã đạt được tốt như kết quả mong đợi, cái gì cịn chưa đạt để tìm cách khắc phục. Kết quả chơi là cơ sở để tiếp tục hoạch định cho buổi chơi tiếp theo của trẻ.
Đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ cần tập trung vào các nội dung: Hứng thú chơi, kỹ năng chơi; chủ đề nội dung chơi; khả năng sử dụng vật thay thế: Vật thật, vật gần giống, mô phỏng theo cách sử dụng, tưởng tượng,
</div>