Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG</b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 </i>

<b> Học viên </b>

<b> Phạm Mai Hương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên UBND thành phố Cẩm Phả đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 </i>

<b>Học viên </b>

<b> Phạm Mai Hương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Đóng góp của luận văn ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 3

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch ... 5

1.1.1. Lý luận về du lịch ... 5

1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch ... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch ... 21

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước ... 21

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 25

<b>Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ... 29

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 30

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 31

<b>Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ... 34 </b>

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 34

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ... 39

3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 44

3.2. Thực trạng ngành du lịch thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 46

3.2.1. Tiềm năng du lịch thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 46

3.2.2. Sản phẩm du lịch của thành phố Cẩm Phả ... 47

3.2.3. Quy mô và cơ cấu khách du lịch tại thành phố Cẩm Phả ... 52

3.2.4. Doanh thu du lịch của thành phố Cẩm Phả ... 53

3.2.5. Tình hình về cơ sở vật chất và hạ tầng du lịch tại TP. Cẩm Phả ... 54

3.2.6. Nguồn nhân lực ngành du lịch của thành phố Cẩm Phả ... 56

3.2.7. Tình hình đầu tư vào lĩnh vực du lịch thành phố Cẩm Phả ... 57

3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 59

3.3.1. Bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch của TP. Cẩm Phả ... 59

3.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch về du lịch TP. Cẩm Phả ... 62

3.3.3. Quảng bá, xúc tiến du lịch... 67

3.3.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ... 70

3.3.5. Công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch ... 72

3.3.6. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm ... 75

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 87

<b>Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH90 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 90

4.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ... 90

4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ... 90

4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 90

4.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch ... 90

4.2.2. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ... 92

4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch... 93

4.2.4. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ... 94

4.2.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý du lịch ... 95

4.2.6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước về du lịch .. 96

4.3. Kiến nghị ... 97

4.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ... 97

4.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Cẩm Phả ... 97

<b>KẾT LUẬN ... 99 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 101 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 103 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng </b>

Bảng 2.1: Thang đo Likert ... 29

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Cẩm Phả năm 2019 ... 35

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành qua các năm ở TP. Cẩm Phả ... 40

Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP. Cẩm Phả giai đoạn 2017 – 2019 ... 40

Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu khách du lịch tại TP.Cẩm Phả giai đoạn 2017-2019 . 52 Bảng 3.5: Nguồn nhân lực ngành du lịch TP. Cẩm Phả tính đến thời điểm 31/12/2020 ... 56

Bảng 3.6: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch TP. Cẩm Phả tính đến thời điểm 31/12/2020 ... 60

Bảng 3.7: Đánh giá về bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ... 61

Bảng 3.8: Các văn bản thực hiện quy hoạch về du lịch TP. Cẩm Phảđược ban hành64 Bảng 3.9: Đánh giá về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch về du lịch TP. Cẩm Phả ... 67

Bảng 3.10: Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2017-2019 ... 69

Bảng 3.11: Đánh giá công tác quảng bá, xúc tiến du lịch TP. Cẩm Phả ... 70

Bảng 3.12: Thống kê nguồn nhân lực tham gia các lớp nghiệp vụ cho phát triển du

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã có những bước phát triển mới, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng, phong phú theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Trong cơ cấu các ngành dịch vụ, ngành du lịch ngày càng có vị trí và vai trị quan trọng, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, tham gia vào q trình tồn cầu hố kinh tế. Để du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một yêu cầu khơng thể thiếu đó là vai trị quản lý nhà nước về du lịch. Bởi lẽ, thông qua quản lý nhà nước về du lịch, Nhà nước sẽ định hướng cho du lịch phát triển về mọi mặt, khai thác lợi thế tối đa với mục tiêu đem lại lợi nhuận đóng góp ngày càng nhiều cho nền kinh tế.

Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, được xếp hạng là đô thị loại II và là đô thị lớn thứ hai của tỉnh Quảng Ninh. Đây là một thành phố có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ, du lịch…Thành phố Cẩm Phả vốn nổi tiếng với du lịch văn hóa, tâm linh với Đền Cửa Ơng, du lịch sinh thái với Vĩnh Bái Tử Long, hay du lịch khám phá tại hệ thống hang động kỳ ảo tại Vũng Đục, .…Trong những năm qua, sự phát triển không ngừng ngành du lịch của thành phố đã góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư. Kết quả này có được là nhờ sự chỉ đạo, quản lý của hệ thống Chính trị Đảng và Nhà nước các cấp, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Cẩm Phả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chưa có định hướng phát triển vùng và sản phẩm du lịch cho thành phố Cẩm Phả; Thành phố chưa có chiến lược phát triển du lịch bài bản nên sản phẩm du lịch còn sơ khai, thiếu tính chun nghiệp; chưa tạo dựng được hình ảnh thương hiệu du lịch trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tỉnh; Thiếu sự gắn kết giữa du lịch với thương mại; Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp; Nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; Tình trạng ơ nhiễm mơi trường vẫn chưa được giải quyết triệt để; Lượng khách du lịch đến Cẩm Phả còn rất khiêm tốn,…Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về du lịch.

<i><b>Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý </b></i>

<i><b>nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề </b></i>

tài luận văn thạc sĩ.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Từ việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác này trong thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về du lịch trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cơ bản thuộc giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, ngoài ra một số chỉ tiêu được cập nhật số liệu đến năm 2020; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong năm 2020.

<i>- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công </i>

tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thông qua các nội dung: xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch; công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; nguồn nhân lực phục vụ du lịch; công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Qua phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

<b>4. Đóng góp của luận văn </b>

<i>- Về mặt lý luận </i>

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về du lịch, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch.

<i>- Về mặt thực tiễn </i>

Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn là tài liệu tham khảo để Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Cẩm Phả có được các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học thực hiện các nghiên cứu có liên quan sau này.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. </i>

<i>Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch </b>

<i><b>1.1.1. Lý luận về du lịch </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về du lịch </i>

Du lịch đã và đang ngày càng trở thành hoạt động khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Khái niệm du lịch đã được sử dụng rộng rãi trên sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, qua mỗi thời kỳ phát triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau và được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn.

<i>Theo Tổ chức Du lịch thế giới (2013), “Du lịch là hoạt động về chuyến đi </i>

<i>đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm” </i>

Theo Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 thì du lịch được hiểu

<i>như sau: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài </i>

<i>nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Quốc hội nước cộng hịa XHCN </i>

Việt Nam, 2017).

<i>Tác giả Nguyễn Văn Đính (2006) có đưa ra khái niệm: “Du lịch là tổng hợp </i>

<i>các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong q trình thu hút và tiếp đón khách du lịch”. </i>

Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú để thực hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Như vậy, du lịch là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều đối tượng tham gia vào, đó là du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương nơi đón

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

du khách và dân cư sở tại. Du lịch có mối quan hệ kết hợp và tương tác giữa các đối tượng trên:

<i>+ Đối với du khách: Là cuộc hành trình và lưu trú ở một nơi ngoài nơi cư trú </i>

thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần.

<i>+ Đối với nhà cung ứng dịch vụ du lịch: Là quá trình tổ chức các điều kiện </i>

sản xuất dịch vụ phục vụ du khách để đạt lợi nhuận.

<i>+ Đối với chính quyền địa phương: Đó là quản lý, tổ chức các điều kiện về </i>

cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ việc lưu trú, hành trình du lịch của du khách; tổ chức tiêu thụ sản phẩm địa phương, nâng cao mức sống dân cư; bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội.

<i>+ Đối với dân cư: Là tham gia hoạt động du lịch địa phương nhằm tăng thêm </i>

lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với mơi trường, truyền thống văn hóa và điều

<i>kiện sống của dân cư địa phương. </i>

<i>1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch </i>

<i>- Du lịch là hoạt động cung cấp sản phẩm chủ yếu là dịch vụ: Du lịch nhằm </i>

đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ là chủ yếu. Thường thì

<i>các sản phẩm du lịch mang một phần lớn yếu tố vơ hình trong cấu tạo của nó. </i>

<i>- Du lịch mang tính tương tác cao: Du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt </i>

động tương tác giữa các tổ chức cung ứng và khách hàng, thông qua việc đáp ứng nhu cầu, khách hàng đó mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ đó. Hàng hóa mà dịch vụ du lịch tạo ra được sản xuất và tiêu thụ đồng thời, không có thời

<i>gian giữa sản xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản phẩm hỏng. </i>

<i>- Du lịch gắn với yếu tố tài nguyên du lịch: Nhiều hoạt động du lịch gắn liền </i>

với tài nguyên du lịch, nhất là tài nguyên du lịch tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa…gắn liền với mỗi địa phương. Đặc điểm này khiến nhiều sản phẩm du lịch là khơng thể di chuyển. Hay nói một cách khác, chúng ta không thể đưa sản phẩm du lịch đến tay người tiêu dùng mà có thể đưa khách hàng đến nơi có sản phẩm du lịch để giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng sản phẩm.

<i>- Đối tượng khách hàng có nhu cầu khơng đồng nhất và khó định lượng: Đối </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tượng khách hàng của du lịch rất đa dạng và phong phú. Mỗi khách hàng có một sở thích khác nhau, yêu thích các sản phẩm du lịch khác nhau tùy thuộc vào sở thích, tuổi tác, giới tính, tâm lý. Vì vậy, để có thể thu hút đông đảo lượng du khách đến ghé thăm, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương có điểm du lịch cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đa dạng hóa các loại hình du lịch để có thể

<i>thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của du khách. </i>

<i>1.1.1.3. Phân loại du lịch </i>

<i><b>* Căn cứ vào mục đích chuyến đi </b></i>

<i>- Du lịch thiên nhiên: Loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích tận </i>

hưởng bầu khơng khí ngồi trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã. Những người đi du lịch trong nhóm này muốn tìm đến vẻ đẹp và đời sống hoang sơ của thiên nhiên.

<i>- Du lịch văn hóa: Loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm chủ </i>

yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật… của điểm đến. Những du khách này sẽ viếng thăm các viện bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống và các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương.

<i>- Du lịch xã hội: Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu </i>

với những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được đồng hành với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch cũng làm họ thỏa mãn, hài lòng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hịa nhập với cư dân bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại này.

<i>- Du lịch hoạt động: Loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt động </i>

xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ. Một số du khách muốn thực hành và hồn thiện vốn ngoại ngữ của mình khi đi du lịch nước ngoài. Một số người khác muốn thám hiểm, khám phá cấu tạo địa chất của một khu vực nhất định.

<i>- Du lịch giải trí: Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để </i>

phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghỉ. Họ thường đến những bờ biển đẹp, tắm dưới ánh nắng mặt trời, tham gia vào các hoạt động như cắm trại, các trị chơi có tổ chức và học các kỹ năng mới.

<i>- Du lịch thể thao: Thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể </i>

chất, sức khỏe. Tham gia chơi các môn thể thao như quần vợt, đánh gơn, bóng chuyền bãi biển, lướt sóng, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là những ví dụ cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này.

<i>- Du lịch chuyên đề: Loại hình du lịch này liên quan đến một nhóm nhỏ, ít </i>

người đi du lịch với cùng mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó chỉ đối với riêng họ. Ví dụ như: những người kinh doanh xe ô tô đến thăm một nhà máy sản xuất ở nước ngoài hoặc một nhóm sinh viên đi một tour thực tập, nghiên cứu.

<i>- Du lịch tôn giáo: Thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người </i>

theo các đạo phái khác nhau. Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến những nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tơn giáo được tơn kính. Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến đến ngay nay.

<i>- Du lịch sức khỏe: Hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện điều </i>

kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc ven biển, các điểm có suối nước nóng hoặc nước khống là những nơi điển hình tạo ra loại du lịch này.

<i>- Du lịch dân tộc học: Loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người quay </i>

trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của quê hương, dịng dõi gia đình hoặc tìm kiếm khơi phục các truyền thống văn hóa bản địa.

<i><b>* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ </b></i>

<i>- Du lịch quốc tế: Liên quan đến các chuyến đi vượt qua khỏi phạm vi lãnh thổ </i>

(biên giới) quốc gia của khách du lịch. Chính vì vậy, du khách thường gặp phải ba cản trở chính trong chuyến đi đó là: ngơn ngữ, tiền tệ và thủ tục đi lại. Cùng với dịng du khách, hình thức du lịch này tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các quốc gia và do đó ảnh hưởng đến cán cân thanh tốn quốc gia. Loại hình du lịch này được phân chia thành hai loại nhỏ:

<i>+ Du lịch quốc tế đến: Là chuyến viếng thăm của những người từ các quốc </i>

gia khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>+ Du lịch ra nước ngoài: Là chuyến đi của cư dân trong nước đến một </i>

nước khác.

<i>- Du lịch nội địa: Bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến. </i>

Trong đó, du lịch trong nước là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi quốc gia của họ.

<i>- Du lịch quốc gia: Bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài. </i>

<i><b>* Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch </b></i>

<i>- Du lịch thám hiểm: Bao gồm các nhà nghiên cứu, học giả, người leo núi và </i>

những nhà thám hiểm đi theo các nhóm với số lượng nhỏ. Họ sử dụng đồ dùng cá nhân, thức ăn chuẩn bị trước và hầu như không tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Chính vì vậy, loại hình du lịch này ảnh hưởng khơng đáng kể tới kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của điểm đến.

<i>- Du lịch thượng lưu: Chuyến đi của tầng lớp thượng lưu đến những nơi độc </i>

đáo để giải trí và tìm kiếm sự mới lạ. Bên cạnh việc sử dụng các tiện nghi giành cho khách du lịch thì họ cũng dễ dàng thích nghi với các điều kiện địa phương. Số lượng khách của nhóm này tương đối ít, có nhu cầu về những sản phẩm du lịch chất lượng cao và không đàn hồi theo giá cả. Chuyến du lịch của họ có thể dẫn tới những hoạt động đầu tư sau này có lợi cho điểm đến.

<i>- Du lịch khác thường: Khách du lịch thích đến những nơi xa xôi, hoang dã, </i>

quan tâm đến những nền văn hóa sơ khai hoặc tìm kiếm những phần bổ sung thêm (khơng có) trong một tour du lịch tiêu chuẩn. Họ thích nghi tốt và chấp nhận các điều kiện về sản phẩm, dịch vụ du lịch do địa phương cung cấp.

<i>- Du lịch đại chúng tiền khởi: Một dòng khách du lịch ổn định đi theo một </i>

nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến các nơi an toàn, phổ biến, khí hậu phù hợp. Họ tìm kiếm các tiện nghi và dịch vụ tiêu chuẩn nhưng cũng dễ dàng chấp nhận các điều kiện chưa đảm bảo tiêu chuẩn của địa phương. Đây là sự mở đầu và phát sinh hình thức du lịch đại chúng (đại quy mô) sau này.

<i>- Du lịch đại chúng: Một số lượng lớn khách du lịch tạo thành dòng chảy </i>

liên tục tràn ngập các khu nghỉ mát nổi tiếng vào các mùa du lịch. Khách du lịch thường thuộc tầng lớp trung lưu và họ mong muốn các tiện nghi đạt tiêu chuẩn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhân viên phục vụ được đào tạo và hướng dẫn viên du lịch biết nhiều ngoại ngữ. Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển du lịch ở cả quốc gia gửi khách lẫn các quốc gia đón khách, các điểm đến du lịch.

<i>- Du lịch thuê bao: Đây là loại hình du lịch phát triển rộng rãi, thị trương </i>

phát triển đến các tầng lớp có nhu cầu trung bình và thấp nên có dung lượng lớn. Với số lượng lớn, dòng khách ồ ạt, chi tiêu của du khách tạo ra nguồn thu nhập lớn đối với cơ sở kinh doanh và khu vực điểm đến.

<i><b>* Một số tiêu chí phân loại khác </b></i>

<i>- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch: Bao gồm du lịch biển, </i>

du lịch núi, du lịch thành phố (đô thị), du lịch nông thôn (đồng quê, trang trại, miệt vườn).

<i>- Căn cứ vào phương tiện giao thông: Bao gồm du lịch xe đạp và các phương </i>

tiện thơ sơ (xích lơ, xe ngựa, lạc đà), du lịch xe máy, du lịch ô tô, du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy…Trong loại hình này cần chú ý, du khách có thể có nhu cầu về dịch vụ chuyên chở hoặc thuê phương tiện vận chuyển.

<i>- Căn cứ vào phương tiện lưu trú: Bao gồm du lịch ở khách sạn, motel, nhà </i>

trọ, bãi cắm trại, làng du lịch…

<i>- Căn cứ vào thời gian du lịch: Bao gồm du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày. - Căn cứ vào lứa tuổi: Bao gồm du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch </i>

trung niên, du lịch cao niên.

<i>- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Bao gồm du lịch theo đồn, du lịch </i>

gia đình và du lịch cá nhân (du lịch ba lô).

<i>- Căn cứ vào phương thức hợp đồng: Bao gồm du lịch trọn gói và du lịch </i>

từng phần.

<i>1.1.1.4. Tác động của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội * Tác động tích cực </i>

<i>- Góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững: Hoạt động du lịch có </i>

quan hệ với các hoạt động khác và tạo thu nhập quan trọng cho ngân sách của quốc gia và địa phương có tuyến điểm du lịch. Hoạt động du lịch dựa trên các tài nguyên du lịch phong phú, các giá trị về di sản văn hóa, âm nhạc, đời sống dân cư và mơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trường, khí hậu. Các sản phẩm du lịch được tiêu dùng ở nơi sản xuất, đồng thời tạo nên khả năng sản xuất các sản phẩm được tiêu thụ bởi du lịch và du lịch cần đáp ứng. Từ đó, hoạt động du lịch sẽ tạo ra thu nhập qua hệ thống cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch phát triển góp phần kích thích đầu tư trong nước và ngồi nước, qua đó làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính vì vậy, phát triển hoạt động du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn tác động làm gia tăng nguồn thu ở các ngành khác.

<i>- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Hoạt động du lịch là một hoạt động </i>

phức tạp, trong đó chi tiêu du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, khi hoạt động du lịch phát triển, nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Hoạt động du lịch phát triển sẽ góp phần gia tăng giá trị dịch vụ, đồng thời tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP sẽ giảm dần và tỷ trọng khu vực dịch vụ sẽ tăng lên.

<i>- Tạo việc làm, tăng thu nhập: Sự phát triển hoạt động du lịch góp phần tăng </i>

quy mô việc làm, thu nhập của người dân và xã hội. Hoạt động du lịch sử dụng nhiều lao động, do đó, phát triển hoạt động du lịch sẽ góp phần tích cực tạo việc làm cho một lực lượng lao động xã hội và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. Hoạt động du lịch có nhu cầu về lao động cao cả về lao động trực tiếp (người làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch, vận chuyển du lịch, nhà hàng, bán lẻ và các cơ sở giải trí), cũng như lao động gián tiếp (từ các hoạt động kinh tế khác, làm việc cho các cơ sở cung ứng cho hoạt động du lịch).

<i>- Thúc đẩy liên kết giữa các địa phương, quốc gia, vùng: Hoạt động du lịch </i>

tác động làm hình thành các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, giữa các địa phương của các quốc gia. Du lịch quốc tế làm hình thành, phát triển ngành giao thông quốc tế, quan hệ ngoại hối quốc tế để đáp ứng nhu cầu của du khách quốc tế. Du lịch đóng góp cho lĩnh vực xuất khẩu với hiệu quả cao thông qua “xuất khẩu tại chỗ” và “xuất khẩu vơ hình”. “Xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa theo giá bán lẻ cao cho du khách và thông qua con

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đường du lịch nên không phải chịu thuế mậu dịch quốc tế. “Xuất khẩu vơ hình” sản phẩm du lịch như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị di tích lịch sử - văn hóa, truyền thống phong tục tập quán đến với người dân ở các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động du lịch cịn góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển địa phương đồng thời xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch là cần thiết và có lợi cho cả đơi bên.

<i>- Thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các dân tộc với nhau: Điều này làm cho </i>

các quốc gia, dân tộc hiểu nhau hơn và giúp cho việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Khi thực hiện các chuyến du lịch, người ta có dịp trực tiếp đối thoại, tìm hiểu lẫn nhau giữa du khách hoặc với cộng đồng dân cư tại nơi đến du lịch, nên con người có cơ hội để thông cảm, hiểu biết nhau hơn. Thông qua hoạt động du lịch tăng cường được các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Thông qua du lịch, du khách sẽ tăng sự hiểu biết về văn hóa, xã hội của quốc gia và địa phương, tạo ra sự giao thoa về văn hóa giữa các vùng, các miền, các dân tộc trên thế giới; phát triển tình đồn kết, hữu nghị, thân ái của nhân

<i>dân giữa các vùng, địa phương, các quốc gia với nhau. </i>

<i>* Tác động tiêu cực </i>

<i>- Gây áp lực lên kết cấu hạ tầng địa phương, đặc biệt khi du lịch tăng đột biến: Hoạt động du lịch gia tăng, tăng đột biến hoạt động lữ hành, hoạt động lưu trú </i>

làm gia tăng áp lực đối với nguồn cung khách sạn, cơ sở lưu trú phục vụ du khách. Bên cạnh đó, cũng làm gia tăng áp lực về điều kiện phương tiện vận tải và đường sá đảm bảo nhu cầu đi lại và các cơ sở phục vụ du lịch để đáp ứng nhu cầu du khách.

<i>- Gây áp lực cho quản lý nhà nước: để đảm bảo cho yêu cầu du lịch và sự </i>

phát triển của hoạt động du lịch ngày càng gia tăng, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi thu hút du khách đến du lịch địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch tham gia hoạt động du lịch. Ngồi ra, địi hỏi quản lý nhà nước phải đảm bảo vai trị của mình thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>- Nguy cơ làm phương hại các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Hoạt động du lịch có thể gây ảnh hưởng tiêu cực thông qua hành vi của du </i>

khách. Hành vi, văn hóa xấu của du khách có thể xâm hại đến văn hóa, làm thay đổi lối sống, truyền thống văn hóa của địa phương.

<i>- Nguy cơ mất an ninh, an toàn: Hoạt động du lịch có thể gây ra các tệ nạn </i>

xã hội như du lịch tội phạm, ma túy, mại dâm, văn hóa đồi trụy, tour 0 đồng "chặt chém" du khách, lây lan dịch bệnh.

<i>- Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường: Hoạt động du lịch quá mức có thể gây ơ </i>

nhiễm mơi trường, ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên. Lượng du khách gia tăng ở điểm du lịch sẽ làm gia tăng rác thải, ảnh hưởng đến sức chứa, gia tăng nhu cầu

<i>phục vụ, từ đó, sẽ gây nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên. </i>

<i><b>1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch </i>

<i><b> - Khái niệm Quản lý nhà nước </b></i>

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Đỗ Thị Hải Hà, 2010). Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế.

<i><b>- Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch </b></i>

Từ khái niệm về quản lý nhà nước ở trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về du lịch là quá trình tác động của nhà nước đến du lịch thơng qua hệ thống chính sách pháp luật với mục tiêu phát triển du lịch đúng định hướng của Nhà nước, tạo nên trật tự trong hoạt động du lịch. Các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch bao gồm: khách du lịch; các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch; chính quyền sở tại; cộng đồng dân cư địa phương. Từ đó, thể thấy rằng các thành tố trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch bao gồm: Chủ thể quản lý (các

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cơ quan quản lý nhà nước về du lịch); Đối tượng quản lý (các hoạt động trong lĩnh vực du lịch); Công cụ quản lý (chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển du lịch).

<i>1.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch </i>

<i>- Đặc điểm về đối tượng quản lý: Hoạt động du lịch là một hoạt động phức </i>

tạp, gắn với sự hiện diện của du khách mà phần lớn đến từ địa phương khác, nước khác. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch mang tính đa dạng và có yếu tố quốc tế. Đây cịn là dịch vụ mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính tổng hợp có sự tham gia của các ngành khác nhau. Do đó, quản lý nhà nước về du lịch cần có sự phối hợp liên ngành, liên vùng.

<i>- Đặc điểm về cấp quản lý: Đối với mỗi cấp quản lý, công tác quản lý nhà </i>

nước về du lịch có những đặc điểm khác nhau. Cấp Trung ương sẽ ban hành luật và các chính sách thống nhất quản lý nhà nước về du lịch trên cả nước, từ đó, cấp tỉnh sẽ cụ thể hóa và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương để phát triển hoạt động du lịch phù hợp với thực tế địa phương. Trong phạm vi thẩm quyền, cấp tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn. Cấp huyện, thành phố sẽ thừa hành, triển khai các chính sách của Trung ương và cấp tỉnh, đồng thời quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.

<i>- Đặc điểm về địa bàn quản lý: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành </i>

phố/huyện gắn với đặc thù địa bàn, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh du lịch trên địa bàn. Gắn với điều kiện đô thị, ngoài các yếu tố về kết cấu hạ tầng cơ bản, các đơ thị lớn thường có nhiều cơng trình văn hóa, tập trung nhiều vật kiến trúc lớn, do đó, tạo thành nhiều điểm tham quan và có thể trở thành trung tâm dịch vụ du lịch và đầu mối điều phối khách cho toàn vùng.

<i>1.1.2.3. Chức năng, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch a) Chức năng quản lý nhà nước về du lịch </i>

<i>- Hoạch định các chính sách phát triển du lịch </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chính sách phát triển du lịch là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ chiến lược phát triển của ngành du lịch. Chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch. Nó định ra các mục tiêu lớn, theo đó cần phải huy động hợp lý các nguồn lực cả ngắn hạn và dài hạn. Nó đảm bảo cho các kế hoạch khơng bị lạc hướng. Chính sách phát triển du lịch được xây dựng tốt sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước có định hướng đúng cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận, có chỗ đứng vững chắc, an tồn trong kinh doanh, chủ động thích ứng với mơi trường kinh doanh. Ngoài ra các cơ quan quản lý nhà nước cũng giúp cho ngành du lịch phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

<i>- Xây dựng và thực hiện các hoạt động du lịch </i>

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Hoạt động du lịch bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau của các bên liên quan như khách du lịch; cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư nơi có hoạt động du lịch và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Dựa trên những định hướng, quy hoạch, chính sách phát triển du lịch mà các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần xây dựng và thực hiện các hoạt động du lịch theo đúng mục tiêu đã đề ra.

<i>- Tổ chức hoạt động du lịch và kiểm tra các hoạt động du lịch </i>

Kiểm tra các hoạt động du lịch gồm kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, hướng dẫn viên, vận chuyển khách du lịch và quản lý các điểm đến du lịch; kiểm tra các điều kiện an tồn phịng cháy chữa cháy tại các cơ sở lưu trú, trung tâm mua sắm, nhà hàng đạt chuẩn và các điểm đến du lịch; kiểm tra công tác vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường, xử lý nước thải, rác thải, chất thải tại các cơ sở lưu trú, các điểm đến du lịch, nhà hàng đạt chuẩn và trung tâm mua sắm; kiểm tra việc niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, chống hàng giả, hàng "nhái", hàng kém chất lượng tại các cơ sở lưu trú, các điểm đến du lịch, nhà hàng đạt chuẩn và trung tâm mua sắm; kiểm tra việc sử dụng hình ảnh, logo, biểu hiện để quảng cáo, đăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tải trên các trang web, mạng internet trong hoạt động du lịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động du lịch; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn về điều kiện kinh doanh, các biện pháp bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của khách du lịch đối với các dịch vụ liên quan trong hoạt động du lịch.

<i>b) Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch </i>

- Quản lý nhà nước về du lịch là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động du lịch trong nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, chính sách, cơng cụ, mơi trường, lực lượng vật chất và tài chính, tín dụng đối với tất cả các thành phần kinh tế. Thực chất của chức năng quản lý nhà nước về hoạt động du lịch là tạo ra và thực hiện một cơ chế hay phương thức quản lý cho tất cả các thành phần kinh tế nhằm bảo đảm sự phát triển du lịch theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo phát triển du lịch bền vững đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.

- Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch cho phù hợp với yêu cầu mới của cơ chế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam. Mặt khác, hoạt động du lịch với tư cách là đối tượng quản lý lại đang trong quá trình đổi mới, hình thành, phát triển và hoàn thiện. Trong thời gian qua, nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà kinh tế và quản lý đang góp phần xác định một cách đúng đắn, có cơ sở khoa học về các chức năng và nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trong bước chuyển sang cơ chế thị trường. Điều rất quan trọng là trong thời gian gần đây, Tổng cục Du lịch đã và đang tổ chức các cuộc hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa học để ngày càng hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại, du lịch ở địa phương. Nhờ đó việc xác định đúng đắn và hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động du lịch sẽ có cơ sở khoa học và thực tiễn hơn.

- Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trước hết thể hiện ở công tác định hướng phát triển du lịch, đưa ra các văn bản quy phạm và hướng dẫn những đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động và kinh doanh du lịch trong khuôn khổ pháp luật, kế hoạch, mục tiêu phát triển du lịch đề ra. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước về

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

du lịch, cơ quan có thẩm quyền sẽ xây dựng cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về du lịch, tạo môi trường pháp lý thuận lợi và thúc đấy du lịch phát triển, tạo sự canh tranh công bằng và xử lý các vi phạm theo quy định.

- Quản lý nhà nước về du lịch cịn có vai trị là quản lý, tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị kinh doanh du lịch như cổ phẩn hóa, hợp nhất, giải thể... các đơn vị kinh doanh du lịch hoặc tạo lập bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thống nhất từ trung ương đến địa phương, đổi mới thể chế, thủ tục hành chính, cơng tác cán bộ, đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch cũng như các hoạt động tạo lập sự liên kết, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch.

<i>1.1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch </i>

<i>(i) Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch </i>

<i>- Xây dựng bộ máy: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch gồm cơ quan quản </i>

lý nhà nước về du lịch ở trung ương và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch cùng các vụ chức năng. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các phịng, trung tâm, các đơn vị chuyên môn ở cấp huyện và cấp xã. Trong luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh.

<i>- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch: Chất lượng đội ngũ cán bộ, </i>

công chức trong ngành du lịch cần phải được quan tâm, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, về ngoại ngữ, tin học và nâng cao đạo đức công chức, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút nhân tài, tạo động lực khuyến khích cơng chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác.

<i>(ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch về du lịch </i>

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch. Tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng thuộc diện ảnh hưởng chính sách ưu đãi trên địa bàn trong hoạt động du lịch, đặc biệt là việc phát triển du lịch tại các địa bàn đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển hoạt động du

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lịch phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

<i>(iii) Quảng bá, xúc tiến du lịch </i>

Triển khai các hoạt động nhằm tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trên địa bàn. Qua đó, góp phần tích cực trong việc tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về miền đất, con người, tiềm năng văn hóa, du lịch của địa phương đến với các nhà đầu tư, du khách trong và ngoài nước. Hoạt động này có thể bao gồm các hoạt động như: xuất bản các bản đồ du lịch; pano quảng cáo du lịch; phát sóng các bản tin về du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia quảng bá du lịch tại các hội chợ du lịch, hội chợ thương mại - du lịch trong nước và quốc tế.

<i>(iv) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch </i>

Trong những năm vừa qua, du lịch là ngành có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Mục tiêu phát triển của du lịch Việt Nam đến năm 2020 là trở thành một điểm đến hấp dẫn trong khu vực và trên thế giới, nằm trong những nước đứng đầu Đông Nam Á về các chỉ tiêu phát triển du lịch. Để đạt được mục tiêu đó thì chất lượng nhân lực phục vụ trong ngành Du lịch cần phải được nâng cao hơn nữa. Bởi phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện cần thiết để du lịch Việt Nam xóa dần khoảng cách với du lịch của các quốc gia phát triển trên thế giới và trong khu vực. Thực tế cho thấy nguồn nhân lực du lịch hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển cả về mặt cơ cấu, chất lượng và số lượng. Do đó, cơng tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch là vấn đề mang tính cấp thiết đối với sự phát triển du lịch của mỗi địa phương và của quốc gia, đặc biệt là đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

<i>(v) Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch </i>

Tài nguyên, môi trường du lịch được coi là một yếu tố quan trọng, mang tính quyết định của quản lý và phát triển du lịch, là mục đích khám phá của du khách, là cơ sở quan trọng để hình thành, phát triển du lịch ở các địa phương. Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo có sức

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hấp dẫn lớn đối với du khách. Để khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch cần đánh giá hiện trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo ngành và theo lãnh thổ, đưa ra một số nguyên tắc khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch theo hướng phát triển bền vững.

<i>(vi) Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm </i>

Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động du lịch trong việc chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước quy định nhằm đấu tranh chống kinh doanh trái phép, những biểu hiện tiêu cực trong quản lý và kinh doanh du lịch.

<i>1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch * Nhóm các yếu tố chủ quan </i>

<i>- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch </i>

Gồm hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể quản lý. Hai là, hệ thống văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo thẩm quyền (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hành chính, văn bản cá biệt) để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về du lịch. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý.

<i>- Đội ngũ cán bộ, công chức ngành du lịch </i>

Năng lực chuyên môn của công chức và bộ phận tham mưu trực tiếp trong quản lý nhà nước về du lịch là yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển của du lịch địa phương.Thực tế cho thấy nếu địa phương nào có cán bộ, cơng chức ngành du lịch có năng lực chuyên sâu, có tâm, có tầm nhìn, dám nói dám làm, dám chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, đưa ra được những vấn đề quản lý và phát triển phù hợp thì hoạt động du lịch ở địa phương đó sẽ phát triển.

<i>* Nhóm các yếu tố khách quan </i>

<i>- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước </i>

Để thống nhất quản lý nhà nước về du lịch trên toàn quốc, các cơ quan nhà nước ở trung ương sẽ phân định chức năng, thẩm quyền quản lý nhà nước về du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cho chính quyền địa phương thơng qua các quy định pháp luật. Đồng thời, thông qua việc ban hành các chủ trương, chính sách sẽ định hướng, tạo động lực, đầu tư phát triển hoạt động du lịch, ưu tiên vốn phát triển, mở rộng thị trường và mơi trường đầu tư phát triển. Do đó, hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể và khoa học, xuất phát từ thực tiễn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch triển khai các hoạt động quản lý

<i>nhà nước về du lịch một cách hiệu quả. </i>

<i>- Điều kiện tự nhiên </i>

Du lịch chịu sự tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên như khí hậu, mơi trường, tài nguyên du lịch. Đặc biệt là yếu tố khí hậu có tác động lớn tới tất cả các loại hình du lịch. Du lịch biển thường là mùa hè, du lịch vùng núi phải phù hợp với nơi có địa hình cao, lạnh, du lịch lễ hội, văn hóa, mua sắm…phải diễn ra trong điều kiện thời tiết tốt. Nếu các điều kiện về tự nhiên tạo nên vẻ đẹp, tiềm năng hấp dẫn của điểm đến thì khí hậu góp phần quan trọng tạo nên tính thời vụ của du lịch, hình thành các vùng du lịch đặc trưng theo mùa. Vì vậy, trong quản lý nhà nước về du lịch cần chú ý đến điều kiện tự nhiên để có chính sách quản lý và phát triển du lịch phù hợp.

<i>- Điều kiện kinh tế xã hội </i>

Điều kiện kinh tế xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Nếu địa phương có mơi trường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước về du lịch. Các cơ quan quản lý sẽ có điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động của mình từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch và đầu tư, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch, đào tạo nhân lực đến thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm... Hơn nữa, xu hướng và tâm lý của du khách ln muốn tìm đến những nơi có điều kiện an ninh, chính trị, xã hội ổn định nhằm đảm bảo sự an tồn cho chuyến đi của họ. Bên cạnh đó, kinh tế phát triển, đời sống và trình độ dân trí của người dân được nâng cao sẽ giúp họ vừa cung ứng các dịch vụ bởi nguồn lao động có trình độ, vừa chấp hành tốt các chính sách pháp luật của nhà nước về du lịch, từ đó góp phần khơng nhỏ vào hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang </i>

Huyện đảo Phú Quốc với tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng cùng với nhiều giá trị lịch sử văn hóa đặc sắc, hấp dẫn đã được quy hoạch thành điểm đến du lịch sinh thái chất lượng cao, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế trên quan điểm bền vững từ những năm 2000. Lượng khách du lịch đến Phú Quốc gia tăng liên tục trong những năm gần đây. Năm 2018, Phú Quốc đón trên 4 triệu lượt khách, tăng 35,75% so với năm 2017. Về doanh thu, Phú Quốc đạt trên 5.517 tỷ đồng (tăng 39.5%), tương ứng với 86.58% tổng thu nhập du lịch của Kiên Giang. Những thành tựu này có được một phần quan trọng là nhờ vào hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Phú Quốc.

Công tác quản lý nhà nước về du lịch của Phú Quốc trong thời gian qua được tăng cường và củng cố nhằm phát triển du lịch gắn với giữ gìn cảnh quan và mơi trường sinh thái, hướng đến phát triển du lịch bền vững.

Sở Du lịch đã triển khai các văn bản để hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm. Tỉnh đã có những chính sách đặc thù để góp phần đưa Phú Quốc trở thành “Trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch biển tầm cỡ khu vực và quốc tế”.

Bên cạnh đó, Sở Du lịch cũng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường để phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cộng đồng địa phương, du khách bằng nhiều hình thức. Trong đó, chiến dịch “Du lịch xanh” là hoạt động đã đem lại những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, tình trạng ơ nhiễm mơi trường du lịch của đảo vẫn cịn nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Điều này là do Phú Quốc chưa có chính sách xây dựng những sản phẩm du lịch “xanh”, tính “xanh” trong các dịch vụ du lịch chưa được lồng ghép vào trong các tour du lịch trải nghiệm. Bên cạnh đó, nhận thức của các nhà quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương và du khách về phát triển “Du lịch xanh” còn hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh </i>

Huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh nằm trong vịnh Bắc Bộ, thuộc vùng biên giới đông bắc của Tổ quốc. Đảo Cô Tô cách đất liền khoảng 40 km, có vị thế chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phịng và có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ cứu hộ cứu nạn trên biển. Với tài nguyên thiên nhiên biển đảo đa dạng, phong phú, đồng thời lưu giữ những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị, là địa danh du lịch nổi tiếng thu hút sự quan tâm của du khách trong và Quốc Tế. Trong bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực và trong nước cịn những khó khăn, tuy nhiên lượng khách du lịch đến với Cô Tô tham quan nghỉ dưỡng ngày càng tăng cao. Tiềm năng du lịch đặc sắc đang đưa Cô Tô trở thành điểm đến du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng biển đảo cấp quốc gia gắn với khu du lịch sinh thái biển đảo cao cấp Vân Đồn trở thành trọng điểm du lịch hấp dẫn trong quần thể du lịch Cát Bà – Hạ Long – Vân Đồn – Cơ Tơ – Móng cái – Trà Cổ.

Theo số liệu thống kê, tính đến nay huyện Cơ Tơ có 300 cơ sở lưu trú với 2.500 phòng, gần 70 điểm ăn uống, 30 điểm mua sắm, 26 điểm giải trí. Riêng lĩnh vực vận chuyển du khách và người dân địa phương ra vào đảo, có 8 cơng ty vận tải hành khách đường thủy như: Ka Long, Nguyên Việt, Thành Quân... đã đầu tư và đưa vào sử dụng trên 20 tàu cao tốc tuyến Vân Đồn - Cô Tô và ngược lại với thời gian từ 55 phút đến 75 phút/chuyến đã rút ngắn khoảng cách giữa đảo với đất liền. Diện mạo của Cô Tô đã được thay đổi, nhiều nhà cao tầng mọc lên, chất lượng dịch vụ du lịch đáp ứng tốt nhu cầu của du khách. Cùng với đó, huyện Cơ Tơ đang tích cực triển khai xây dựng con đường xuyên đảo với số kinh phí trên 119 tỷ đồng. Con đường khi hoàn thành sẽ tạo nên diện mạo mới để phát triển du lịch Cô Tô. Trong tương lai khơng xa, Cơ Tơ sẽ có các resort nghỉ dưỡng cao cấp 4 sao, đặc biệt là Công ty TNHH Vận tải Ka Long đã đóng mới được 2 tàu cao tốc, chở được trên 300 khách và có thể chạy được gió mạnh cấp 7. Điều đó sẽ giải quyết được khó khăn cho huyện và cho du khách khi gió mạnh khơng cịn bị cấm tàu như trước đây. Để có được những bước phát triển như vậy trong lĩnh vực du lịch, Cô Tô đã thực hiện nhiều hoạt động quản lý nhà nước sau:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

du lịch của huyện có sự đổi mới cả về nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình sát hợp với thị trường và phù hợp với định hướng phát triển chung của địa phương.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản, các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ngày càng tiến bộ. Điều đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được kiện tồn, vai trị quản lý nhà nước đồng hành cùng các doanh nghiệp và Hiệp hội du lịch tiếp tục được đặc biệt quan tâm. Sự quan tâm, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý đã tạo điều kiện cho hoạt động du lịch trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao hơn.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, nâng cao kiến thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du lịch,...cho lực lượng lao động tại địa bàn huyện.

- Hoạt động quáng bá, xúc tiến du lịch được đổi mới và có hiệu quả thiết thực. Cơng tác xã hội hóa được chú trọng nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến quan trọng

- Hoạt động kinh doanh phát triển du lịch những năm qua có chuyển biến tích cực, một số dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.

- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn huyện. Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong khu vực kinh doanh. Chú trọng nhắc nhở, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm túc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết đã công bố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh </i>

Vân Đồn là huyện đảo nằm phía đơng nam tỉnh Quảng Ninh, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái khoảng 120km, có tổng diện tích khoảng 2.171km², trong đó, diện tích đất tự nhiên trên 551km², vùng biển rộng 1.620km². Với vị trí thuận lợi nằm trong vịnh Bái Tử Long và liền kề với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vân Đồn hội tụ nhiều ưu thế để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển đảo.

Tận dụng những thế mạnh sẵn có về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, ngành Du lịch của huyện ngày càng đi vào hoạt động sôi nổi, đặc biệt là dịp hè. Các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch đã tập trung tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ, tổ chức tốt việc đón tiếp khách trong mùa du lịch. Hiện trên địa bàn huyện có 54 tàu chở khách từ cảng Cái Rồng đi các đảo, gồm 33 tàu gỗ và 21 tàu cao tốc; 112 cơ sở lưu trú với 1.541 phòng và khoảng 30 cơ sở dịch vụ du lịch quy mô nhỏ (dưới 300 chỗ ngồi), tập trung chủ yếu ở đảo Cái Bầu. Bên cạnh đó, một số khu du lịch đã được mở rộng các hạng mục kinh doanh như khu du lịch Viglacera Vân Hải, Minh Châu resort… Từ một địa phương có nền kinh tế phát triển chậm, phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách hỗ trợ của tỉnh, đến nay bằng những cách làm sáng tạo, hiệu quả và tận dụng được sự huy động nguồn lực đầu tư của tỉnh, Vân Đồn đang “vươn mình” phát triển mạnh mẽ với nền kinh tế đa dạng có tính bền vững cao. Năm 2018, tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 2010) đạt trên 4.370 tỷ đồng, tăng gần 19% so với năm 2017. Trong đó, tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành thương mại - dịch vụ đạt 23%, chiếm cao nhất so với các ngành kinh tế khác của huyện (nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 11,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 22%). Con số này đã khẳng định cho những quyết tâm của huyện về chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, theo hướng dịch vụ. Những kết quả này có được là nhờ vai trò quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương này.

Bám sát chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Quảng Ninh, thực hiện Kết luận số 211-KL/TU (ngày 6/2/2018) của BTV Tỉnh ủy tại buổi làm việc với BTV Huyện ủy, huyện đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp trên nguyên tắc tận dụng tối đa những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhận thức đúng đắn về đổi mới mơ hình tăng trưởng, Huyện ủy Vân Đồn đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ban hành nhiều nghị quyết chun đề quan trọng, có tính chiến lược, định hướng lâu dài. Phải kể đến như Nghị quyết số 04-NQ/HU "Phát triển vùng sản xuất tập trung trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2020"; Nghị quyết số 06-NQ/HU "Phát triển kinh tế thủy sản huyện Vân Đồn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"; Nghị quyết số 08-NQ/HU "Phát triển du lịch, dịch vụ huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"...

Để có được kết quả đó, huyện đã phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương; kết nối các tuyến, điểm du lịch trong và ngoài tỉnh; phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển gắn với văn hóa vùng, miền; khai thác các lợi thế tài nguyên du lịch sẵn có tại các địa phương Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng và đang tiếp tục phối hợp triển khai dự án du lịch sinh thái cộng đồng trên đảo Quan Lạn và xây dựng thêm các hành trình mới, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trên đảo; mở rộng các hoạt động trải nghiệm cho du khách cùng với cư dân địa phương.

Cùng với đó, Vân Đồn đã kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư phát triển các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch đạt chất lượng. Đến nay, trên địa bàn huyện có 166 cơ sở lưu trú với 2.200 phòng, tăng 30 cơ sở lưu trú và 620 phòng so với năm 2017. Từ sự quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, năm 2018 lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện đạt trên 1,1 triệu lượt, tăng 9,5% so với năm 2017.

Ngành kinh tế dịch vụ Vân Đồn phát triển, tạo tiền đề cho nhiều ngành nghề kinh doanh mới phát triển, giải quyết việc làm cho gần 1.500 lao động địa phương, với mức thu nhập ổn định.

<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh </b></i>

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch địa phương nhằm phát triển du lịch gắn với giữ gìn cảnh quan và môi trường sinh thái, hướng đến phát triển du lịch bền vững.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ tài nguyên và

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

môi trường để phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cộng đồng địa phương, du khách bằng nhiều hình thức.

- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp trên nguyên tắc tận dụng tối đa những tiềm năng, thế mạnh sẵn có về du lịch của địa phương

- Phối hợp với cơ quan quản lý, ban ngành ngành liên quan xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương; kết nối các tuyến, điểm du lịch trong và ngoài tỉnh; phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển gắn với văn hóa vùng, miền; khai thác các lợi thế tài nguyên du lịch sẵn có tại các địa phương.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của huyện có sự đổi mới cả về nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình sát hợp với thị trường và phù hợp với định hướng phát triển chung của địa phương.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản, các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ngày càng tiến bộ. Điều đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được kiện tồn, vai trị quản lý nhà nước đồng hành cùng các doanh nghiệp và Hiệp hội du lịch tiếp tục được đặc biệt quan tâm. Sự quan tâm, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý đã tạo điều kiện cho hoạt động du lịch trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao hơn.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, nâng cao kiến thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du lịch,...cho lực lượng lao động tại địa bàn huyện.

- Hoạt động quáng bá, xúc tiến du lịch được đổi mới và có hiệu quả thiết thực. Cơng tác xã hội hóa được chú trọng nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến quan trọng

- Hoạt động kinh doanh phát triển du lịch những năm qua có chuyển biến tích cực, một số dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đó là tín hiệu tốt trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.

- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch được duy trì thường xun, góp phần ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn huyện. Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong khu vực kinh doanh. Chú trọng nhắc nhở, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm túc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết đã công bố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019 đã được thực hiện như thế nào?

- Công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019 đã đạt được những kết quả gì? Cịn những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế?

- Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

<i>- Thu thập số liệu thứ cấp </i>

Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 và một số chỉ tiêu được cập nhật đến năm 2020 để phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả thu thập số liệu từ các nguồn sau:

- Các tài liệu thống kê đã công bố về quản lý nhà nước về du lịch;

- Các nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả từ năm 2017-2020;

- Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ năm 2017-2020;

- Các văn bản, chính sách của Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Cẩm Phả về công tác quản lý nhà nước về du lịch;

- Thông tin trên các website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch; kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch đối với địa bàn thành phố Cẩm Phả.

<i>- Thu thập số liệu sơ cấp </i>

<i>+ Mục tiêu: Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thông tin từ cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố nhằm chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế, tồn tại trong công tác này. Đây chính là một cơ sở quan trọng đề để xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.

<i>+ Đối tượng điều tra: Cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch </i>

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

<i>+ Số mẫu điều tra: Tại thời điểm tiến hành điều tra, có 48 cán bộ đang cơng </i>

tác tại UBND thành phố Cẩm Phả và UBND các phường, xã đang tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn cả 48 cán bộ.

<i>+ Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 2 phần, trong đó phần I nêu </i>

các thông tin chung về người được phỏng vấn; phần II là nội dung đánh giá công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

<i>+ Thang đo của phiếu điều tra: Tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức độ để thể </i>

hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Thang đo 5 mức độ bao gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý; Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: Phân vân; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.

<b>Bảng 2.1: Thang đo Likert </b>

<i>(Nguồn: Nguyễn Văn Thắng, 2014) + Thời gian điều tra, phỏng vấn: Từ tháng 11/2020 đến tháng 12/2020. </i>

<i><b>2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu </b></i>

<i>- Đối với thông tin thứ cấp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>+ Phương pháp phân tổ thống kê </i>

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

<i>+ Phương pháp tổng hợp số liệu </i>

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

<i>- Đối với thông tin sơ cấp </i>

Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được cơng bố, tính tốn chính thức. Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thơng qua q trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.

<i><b>2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu </b></i>

<i>- Phương pháp thống kê mô tả </i>

</div>

×