Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Anh/chị hãy giải quyết các quyền lợi an sinh xã hội cho ông M theo quy định của pháp luật hiện hành?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.26 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>ĐỀ BÀI 03...1</b>

<b>Câu 1: Phân tích ngun tắc: mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tínhtrên cơ sở tiền lương của người lao động... 2</b>

1, Cơ sở của nguyên tắc...2

2, Nội dung của nguyên tắc... 3

3, Ý nghĩa của nguyên tắc...5

<b>Câu 2: Giải quyết tình huống... 5</b>

<b>1, Các chế độ ASXH ông M được hưởng khi bị tai nạn lao động...5</b>

1,1 Chế độ BHYT... 6

1,2 Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... 8

<b>2, Các chế độ ASXH ông M được hưởng khi xin nghỉ việc...10</b>

2,1 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp...10

2,2 Chế độ hưu trí... 12

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...14</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BẢNG TỪ VIẾT TẮT</b>

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

Luật ATVSLĐ Luật An toàn vệ sinh lao động Luật BHYT Luật Bảo hiểm y tế

BHXH Bảo hiểm xã hội ASXH An sinh xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ĐỀ BÀI 03</b>

Câu 1. Phân tích ngun tắc: mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.

Câu 2. Tình huống

Ơng M làm việc trong công ty Y từ năm 1995. Tháng 1/2021, ông M được cử đi công tác tại tỉnh T. Trên đường đi, ông M bị tai nạn giao thông, bị chấn thương sọ não, phải vào bệnh viện điều trị mất 4 tháng. Khi ra viện, ông được kết luận suy giảm 62% khả năng lao động.

Do sức khỏe yếu nên ông M xin nghỉ việc và được công ty Y đồng ý. Được biết, tại thời điểm xin nghỉ việc, ơng M 53 tuổi, có thời gian đóng BHXH được chốt sổ là 26 năm.

Anh/chị hãy giải quyết các quyền lợi an sinh xã hội cho ông M theo quy định của pháp luật hiện hành?

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Câu 1: Phân tích ngun tắc: mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tínhtrên cơ sở tiền lương của người lao động.</b>

Thất nghiệp hiện nay được coi là một vấn đề trung tâm trong xã hội hiện đại. Để giải quyết vấn nạn thất nghiệp, Chính phủ phải đưa ra rất nhiều chính sách và biện pháp khác nhau, trong đó có chính sách được coi trọng và tối ưu nhất là Bảo hiểm thất nghiệp – một bộ phận của BHXH nhằm bảo vệ người lao động khi họ gặp khó khăn trong quan hệ lao động, đó là trường

<i>hợp bị mất việc làm. Tại khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 quy định: “Bảo</i>

<i>hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao độngkhi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìmviệc làm trên cơ sở đóng Qũy bảo hiểm thất nghiệp”</i>

Các chế độ BHTN gồm có: – Trợ cấp thất nghiệp

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. – Hỗ trợ Học nghề.

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

<b>1, Cơ sở của nguyên tắc</b>

Nguyên tắc mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động xuất phát từ ba cơ sở:

<i>Một là, do chức năng của BHXH hướng tới là bù đắp thu nhập của</i>

người lao động nên cơ sở đóng sẽ chính dựa trên mức lương cơ sở của họ; xuất phát từ sự bảo đảm công bằng giữa người có mức lương thấp với người có mức lương cao, giữa đóng góp và hưởng thụ.

<i>Hai là, xuất phát từ mục đích của bảo hiểm xã hội là để bảo đảm thay</i>

thế hoặc bù đắp thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động.

<i>Ba là, xuất phát từ tính chất xã hội của bảo hiểm xã hội.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2, Nội dung của nguyên tắc</b>

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật BHTN là những tư tưởng chủ đạo xuyên suốt, chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật BHTN. Và

<i>nguyên tắc “mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương</i>

<i>của người lao động” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của BHTN</i>

trong pháp luật BHTN Việt Nam, được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 41 Luật việc làm 2013.

Việc tham gia BHTN cho người lao động là cần thiết để đảm bảo an toàn cho họ khi bị mất việc làm mà chưa tìm kiếm được việc làm mới. Tuy nhiên việc tham gia BHTN không được ảnh hưởng quá nhiều đến thu nhập hiện tại của người lao động. Nếu mức đóng BHTN quá cao, tiền lương người lao động nhận được thấp thì sẽ khơng thu hút được người lao động tham gia. Điều này cũng dẫn đến tình trạng người lao động chủ động phối hợp với người sử dụng lao động để khơng đóng BHTN hoặc thỏa thuận giảm tiền lương đóng BHTN so với tiền lương thực tế nhận được. Để đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng giữa những người khi tham gia BHTN thì mức đóng BHTN phải được tính tốn trên cơ sở tiền lương của người lao động. Những người có thu nhập cao sẽ có mức đóng BHTN cao hơn và những người có thu nhập thấp hơn sẽ có mức đóng thấp hơn. Điều này cịn có ý

<i>nghĩa quan trọng khi kết hợp với nguyên tắc “mức hưởng bảo hiểm thất</i>

<i>nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thấtnghiệp” được quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật việc làm 2013 vì mức</i>

hưởng BHTN giữa những người thất nghiệp sẽ có sự khác nhau, làm thay đổi không quá lớn giữa mức sống trước khi thất nghiệp và khi bị thất nghiệp.

Cụ thể về mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN, tại khoản 1 Điều 57 Luật việc làm 2013 đã quy định như sau:

<i>“Mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như sau:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;</i>

<i>2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao độngđang tham gia BHTN;</i>

<i>3. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của nhữngngười lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảođảm.”</i>

Thêm nữa, Điều 58 Luật này cũng quy định về tiền lương tháng đóng BHTN như sau:

<i>“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà</i>

<i>nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lươnglàm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luậtbảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thấtnghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóngbảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóngbảo hiểm thất nghiệp.</i>

<i>2. Người lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương dongười sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thấtnghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiệntheo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương thángcủa người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mứctiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệpbằng hai mươi tháng lương tốithiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểmthất nghiệp.”</i>

Như vậy, cơ sở tiền lương làm căn cứ để đóng BHTN đối với những người làm việc theo hợp đồng lao động sẽ là tiền lương ghi trong hợp đồng. Đối với những người làm việc theo hợp đồng làm việc, tức viên chức nhà nước, cở sở tiền lương làm căn cứ để đóng BHTN đối với họ thì tiền lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

sẽ bằng hệ số nhân với mức lương cơ sở. Đồng thời, pháp luật cũng giới hạn mức đóng BHTN, căn cứ đóng BHTN tối đa cũng chỉ bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Sở dĩ quy định như vậy là để đảm bảo mục đích an sinh khi người lao động bị mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp sẽ là một khoản bảo đảm cho đời sống và không nhằm mục đích làm giàu.

<b>3, Ý nghĩa của nguyên tắc</b>

- Nguyên tắc này trước hết làm căn cứ để hưởng bảo hiểm một cách cơng bằng trong xã hội. Có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho người lao động và giúp họ có khả năng cũng như cơ hội quay lại thị trường làm việc.

- Giúp Nhà nước dễ dàng quản lý, cũng như dễ dàng thực thi các chính sách BHXH trên thực tế.

- Đóng vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, vừa đóng vai trị tối ưu đối với Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề xã hội.

- Khi người lao động bị mất việc, chủ doanh nghiệp khơng phải mất phí trợ cấp mất việc làm cho người lao động nên họ sẽ sử dụng nguồn lao động thoải mái hơn, tạo động lực phát triển sản xuất.

- Thể hiện sự cam kết, sự sẵn sàng của Nhà nước đối với các chính sách ASXH. Giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo độ an tồn quỹ BHTN.

<b>Câu 2: Giải quyết tình huống</b>

<b>1, Các chế độ ASXH ông M được hưởng khi bị tai nạn lao động</b>

<i>Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật ATVSLĐ 2015 thì: “ Tai nạn</i>

<i>lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào củacơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật ATVSLĐ 2015 thì các trường hợp được xác định là tai nạn lao động là:

<i>“a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhucầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luậtlao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉgiải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắmrửa, cho con bú, đi vệ sinh;</i>

<i>b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc theoyêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng laođộng ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;</i>

<i>c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơiở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;”</i>

Như vậy, trong trường hợp này, ông M đi công tác dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty Y và trên đường đi đã bị tai nạn giao thơng, ta có thể

<i><b>khẳng định đây là tai nạn lao động, bởi:</b></i>

+ Thứ nhất, ông M bị tai nạn ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

+ Thứ hai, tai nạn xảy ra làm ông M bị chấn thương và suy giảm khả năng lao động.

Vì vậy, ơng M sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

<b>1,1 Chế độ BHYT</b>

<i><b>Thứ nhất, ông M thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHYT</b></i>

Để được hưởng chế độ BHYT, ông M phải đáp ứng được 02 điều kiện: có đóng phí BHYT và có thẻ BHYT. Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì đối tượng tham gia

<i>BHYT là “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quyđịnh của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanhnghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiềnlương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật(sau đây gọi chung là người lao động)”. Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao</i>

động 2019 thì ông M là người làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn. Vì vậy, ơng M thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHYT.

<i><b>Thứ hai, về phạm vi hưởng BHYT của ông M, ông M khi điều trị tai</b></i>

nạn lao động được quỹ BHYT chi trả các chi phí theo quy định tại Điều 38

<i>(về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai</i>

<i>nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) Luật ATVSLĐ 2015 và Điều 8 Quyết định</i>

1399/QĐ-BHXH năm 2014: ông M được thanh tốn chi phí khám bệnh theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi phí ngày giường theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi; Chi phí các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn theo danh mục và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định; Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng trực tiếp cho ông M theo danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, được cơ sở y tế nơi chị điều trị cung cấp.

<i><b>Thứ ba, về mức hưởng BHYT của ông M</b></i>

<i><b>Trường hợp ông M điều trị đúng tuyến: Căn cứ theo quy định tại</b></i>

Điều 22 Luật BHYT 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hưởng BHYT đối với từng đối tượng tham gia. Theo đó, có 03 mức hưởng cơ bản là 100%; 95% và 80% chi phí khám chữa bệnh. Và mức hưởng BHYT đối với trường hợp của ông M được áp dụng là <b>100% chi phí khám và điều trị tai nạn lao động.</b>

<b>Trường hợp ông M điều trị không đúng tuyến: Căn cứ theo quy</b>

định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đúng nơi đăng ký ban đầu và khơng có Giấy chuyển tuyến và khoản 3 Điều 22 Luật BHYT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); theo đó, Trong trường hợp ông M đi điều trị tai nạn lao động không đúng tuyến thì sẽ được hưởng mức tỷ lệ như sau:

(i) Điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; (ii) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú;

(iii) Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú.

<b>1,2 Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp</b>

Theo quy định tại Điều 45 Luật ATVSLĐ 2015 quy định về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động thì ơng M đủ điều kiện hưởng: bị tai nạn trên đi công tác tại tỉnh T, bị chấn thương sọ não, phải vào bệnh viện điều trị mất 4 tháng; Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên (62%); Không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

Như vậy, ông M sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động sau:

<i><b>Thứ nhất, ông M được giám định mức suy giảm khả năng lao động.</b></i>

Ông M bị tai nạn lao động (tai nạn giao thông trên đường đi công tác do công ty Y cử đi) nên sau 04 tháng điều trị tại bệnh viện, ông sẽ được giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Luật ATVSLĐ 2015.

Hồ sơ giám định sẽ được Hội đồng Giám định y khoa xem xét và thực hiện khám tổng quát, khám chuyên khoa, hội chuẩn chuyên môn phù hợp với trường hợp của ông M từ đó đưa ra kết luận mức suy giảm khả năng lao động để ông M được hưởng các quyền lợi của mình.

<i><b>Thứ hai, ơng M được nhận trợ cấp hàng tháng sau khi bị tai nạn laođộng</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Do ông M được giám định là suy giảm 62% (lớn hơn 31%) khả năng lao động nên ông M được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật ATVSLĐ 2015.

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ơng M được tính theo khoản 2 Điều 49 Luật ATVSLĐ 2015 và được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thơng tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Theo đó, mức trợ cấp hàng tháng ông M được hưởng như sau:

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:

<i><b>[30% + (62% – 31%) × 2%] × mức lương cơ sở = 92% × mức lương cơsở</b></i>

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng theo Nghị quyết 70/2018/QH14 của Quốc hội. Như vậy, số tiền trợ cấp ông M được hưởng theo mức suy giảm khả năng lao động là:

<i><b>92% × mức lương cơ sở = 92% × 1.490.000 = 1.370.800 (đồng)</b></i>

 Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động. Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật ATVSLĐ 2015 và theo đề bài thì ơng M đã đóng BHXH 26 năm. Vì vậy, mức trợ cấp ông M được hưởng theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là:

<i><b>[0,5% + ( 26 -1 ) × 0,3%] × mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liềnkề trước tháng bị TNLĐ=8% × mức tiền lương đóng vào quỹ của thángliền kề trước tháng bị TNLĐ</b></i>

Như vậy, ông M sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức hưởng

<b>1.370.800 đồng + 8% × mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề</b>

<i><b>trước tháng bị TNLĐ, kể từ tháng ông M điều trị ổn định, ra viện theo quy</b></i>

định tại khoản 1 Điều 50 Luật ATVSLĐ 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Thứ ba, ông M được dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trịthương tật theo quy định tại Điều 54 Luật ATVSLĐ 2015. Cụ thể, ông M sẽ</b></i>

được nghỉ tối đa 10 ngày ( 51% trở lên) và được hưởng mức trợ cấp là:

<i><b>10 × 30% mức lương cơ sở = 300% mức lương cơ sở.</b></i>

<i><b>Như vậy, ông M sẽ được hưởng số tiền tối đa là: 300% × 1.490.000 =</b></i>

<i><b>4.470.000 đồng</b></i>

<i><b>Thứ tư, theo quy định tại điều 55 Luật ATVSLĐ, ông M được ngườisử dụng lao động sắp xếp công việc mới hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp</b></i>

sao cho phù hợp với khả năng lao động của mình. Nếu phải đào tạo học nghề thì ơng M cịn được hưởng hỗ trợ học phí. Mức hỗ trợ được thực hiện theo khoản 2 điều 55 Luật ATVSLĐ.

<i><b>Cuối cùng, ông M được Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻrủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 56</b></i>

Luật ATVSLĐ 2015, theo đó, chị có thể được khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động; điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội; được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao

<b>2, Các chế độ ASXH ông M được hưởng khi xin nghỉ việc2,1 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp</b>

<b>Về đối tượng hưởng: Ơng M đã tham gia làm việc có hợp đồng lao động</b>

tại công ty Y từ năm 1995, do đó, ơng M cũng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013:

<i>“Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp</i>

<i>đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:</i>

<i>a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;</i>

</div>

×