Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Bài giảng viêm hệ thống xoang trước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>VIÊM HỆ THỐNG XOANG TRƯỚC: GIẢI PHẪU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ </small></b>

<b><small>HƯỚNG XỬ TRÍ</small></b>

<b><small>CHUYÊN ĐỀ MŨI XOANG</small></b>

<b><small>BS.LÊ THANH TÙNG</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

<small></small> Viêm mũi xoang là một bệnh lý thường gặp ở

nước ta và có tác động to lớn trong việc chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng. Số liệu điều tra sức khoẻ trong nước cho thấy tỉ lệ viêm xoang ở người Việt Nam là 2-5% dân số.

<small></small> Viêm mũi xoang ảnh hưởng 14% dân số ở Mỹ (30 triệu người),với chi phí ước tính khoảng 2,4 tỉ đô la mỗi năm. Sự gia tăng của bệnh viêm mũi xoang trong vòng 10 năm trở lại đây đó là do sự gia tăng ô nhiễm môi trường, sự mở rộng của các đô thị, và sự gia tăng hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)</b>

<small>Ngày nay nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là nội soi mũi xoang và kỹ thuật vi quay </small>

<small>phim đã cung cấp những hiểu biết mới về sinh lý mũi xoang và cơ chế bệnh sinh của viêm xoang làm cơ sở cho việc điều trị và phẫu thuật nội soi chức năng </small>

<small>Khi có các bất thường về giải phẫu của các cấu trúc thuộc phức hợp lỗ ngách sẽ dẫn đến tắc dẫn lưu ở khe mũi giữa đưa đến tình trạng viêm hệ thống xoang </small>

<small>trước. </small>

<small>Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus và một số loại vi khuẩn kỵ khí khác là những tác nhân hàng đầu gây viêm mũi xoang mạn tính. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)</b>

<small></small> Viêm mũi xoang mạn là tình trạng viêm nhiễm tại xoang kéo dài trên 3 tháng, không đáp ứng với

điều trị nội khoa tối đa; hoặc là tình trạng viêm nhiễm tái phát trên 6 lần trong năm kèm theo có bất thường trên X-quang, CT- Scan.

<small></small> Viêm mũi xoang mạn tính nếu khơng được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến

chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngày nay, với sự hỗ trợ của CT-Scan và nội soi mũi

xoang, việc chẩn đốn viêm mũi xoang mạn tính được chính xác và dễ dàng hơn. Qua đó chúng ta có thể xây dựng một phác đồ điều trị chi tiết thích hợp cho từng bệnh nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)</b>

<small>Các nguyên tắc điều trị viêm mũi xoang là làm giảmtriệu chứng, kiểm soát nhiễm trùng, điều trị bệnh nềnvà bất thường cơ thể học. Điều trị nội khoa viêmmũixoang là lựa chọn đầu tiên trước khi quyết định phẫuthuật.[3]</small>

<small>Tuỳ theo nhóm xoang bị viêm, tuỳ theo thể địa, bệnhcảnh lâm sàng của viêm xoang mạn tính có nhiềuhình thái khác nhau. Trong phạm vi chuyên đề nghiêncứu này chúng tôi chỉ đề cập đến viêm hệ thốngxoang trước là hệ thống gồm các xoang được dẫn lưuvào khe giữa với mục tiêu sau:</small>

<i><small>Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và hướng điều trị viêm hệ thống xoang trước mạn tính.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>GIẢI PHẪU HỆ THỐNG XOANG TRƯỚC </b>

<b><small>1.1. Sơ lược bào thai học</small></b>

Các xoang mặt là các hốc phụ của mũi phát triển vào các xương sọ, mặt. Ngay thời kỳ đầu của bào thai các tế bào sàng đã xuất hiện rồi phát triển dần vào các xương.

<small></small> Phát triển vào xương sàng tạo thành hệ thống xoang sàng trước và sau

<small></small> Phát triển vào xương hàm trên tạo thành xoang hàm

<small></small> Phát triển vào xương trán tạo thành xoang trán

<small></small> Phát triển vào xương bướm tạo thành xoang bướm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang</b>

Niêm mạc xoang liên tiếp với niêm mạc hốc mũi, là biểu mô đường hô hấp

<i><b>1.2.1 Biểu mô</b></i>

<small></small> Lớp biểu mô nằm trên màng đệm và màng đáy.

<small></small> Biểu mô trụ giả tầng được tạo bởi 4 loại tế bào chủ yếu:trụ có lơng chuyển, trụ không lông chuyển, tế bào đài và tế bào đáy. Đây là kiểu niêm mạc che phủ 2/3 lớp niêm mạc trong mũi. Các tế bào biểu mơ có chức năng bảo vệ đường hô hấp nhờ hệ

thống dẫn lưu nhầy - lơng chuyển. Có đến 80% số tế bào biểu mơ là tế bào trụ có lơng chuyển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang (tt)</b>

<small></small> <i>Các lơng chuyển: </i>

Nằm trên tế bào trụ . Kích thước lơngchuyển là

0,3µm đường kính và dài khoảng 7 – 10µm; mỗi tế bào chứa khoảng 100 lông chuyển. Một lông

chuyển được cấu tạo bởi nhiều ống chuyển

Tần số quét của ống chuyển là 1000 lần/phút. Mỗi chu kỳ gồm hai pha: pha nhanh về phía trước (pha hiệu quả) và pha quét chậm (pha hồi phục).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang (tt)</b>

<small></small> <i>Tế bào đài hay tế bào tiết nhầy</i>

Tế bào đài tiết ra acid mucin. Điều hoà sự bài tiết nhầy và đảm bảo độ nhớt dịch tiết là yếu tố quan trọng của hoạt động nhầy - lông chuyển.

<small></small> <i><sub>Tế bào đáy</sub></i>

Là nguồn tế bào sẽ biết hoá thành các tế bào của niêm mạc nhầy lông chuyển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Cấu tạo niêm mạc mũi xoang</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang (tt)</b>

<small></small> <i><b>1.2.2. Các tuyến tiết</b></i>

Có 3 loại tuyến tiết thanh dịch, dịch nhầy và hỗn hợp. Các tuyến hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thống thần kinh phó giao cảm.

<small></small> <i><b>1.2.3. Lớp dịch nhầy</b></i>

Lớp dịch nhầy tạo thành một lớp mỏng bao phủ trên toàn bộ niêm mạc mũi xoang là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi chuyển hoá và sinh học.

<small></small> Gồm 2 lớp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang (tt)</b>

<small></small> <i>Lớp dưới: mỏng, dạng dịch (sol), có lơng chuyển </i>

ngâm trong đó nên được gọi là dịch gian lông chuyển.

<small></small> <i>Lớp trên: dày hơn, dạng nhầy (gel), có tính nhớt và </i>

đàn hồi, năm trên lớp dịch ở đầu mút các lông

chuyển, tạo nên sức căng bề mặt cho lớp dịch gian lông chuyển.Các lông chuyển hoạt động sẽ đẩy lớp dịch nhầy chuyển dịch dần theo hướng đập nhanh của lông chuyển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.2. Niêm mạc mũi xoang (tt)</b>

Lớp dịch nhầy có khả năng thay đổi pH rất nhanh để trở về trị giá pH = 7 nhờ sự chuyển dạng của chất nhầy sang dịch hay ngược lại. Ngoài việc

quyết định khả năng dẫn lưu quá trình thanh thải của hệ lơng – nhầy, nó cịn có tác dụng bảo vệ

niêm mạc như làm vơ hiệu hố vi khuẩn, virus, nấm hay trung hòa các chất hố học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang</b>

<i><b>1.3.1. Giải phẫu xoang hàm : Xoang hàm cịn có </b></i>

tên là hang Highmore, nằm trong xương hàm trên, có hình tháp tam giác mà đáy ở trong, đỉnh là gò má.Xoang hàm gồm có 4 thành và 4 bờ. Thành của xoang hàm được lót bởi niêm mạc kéo dài từ niêm mạc hốc mũi .

<small></small> Thành trên là sàn của hố mắt, trong thành này có dây thần kinh dưới hố mắt. Khi vỡ có thể cơ và các mơ trong ổ mắt thốt vị vào xoang hàm gây kẹt nhãn cầu và song thị

<small></small> Thành trước là hố nanh, có lỗ dưới ổ mắt. Hố nanh là nơi mở vào xoang hàm trong phẫu thuật xoang kinh điển hoặc nội soi xoang hàm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang (tt)</b>

<small></small> Thành sau liên quan đến hố chân bướm hàm. Trong bề dày của xương có dây thần kinh răng hàm trên

<small></small> Đáy xoang hàm tương ứng thành ngoài hố mũi (vách mũi xoang). ¾ trước liên quan đến khe mũi dưới, là vùng mở thông xoang hàm sang mũi trong phẫu thuật kinh điển ( Caldwel Luc ), 1/4 sau liên quan đến khe mũi giữa và ở đây có lỗ thơng tự

nhiên của xoang hàm vào hố mũi qua khe này.

<small></small> Đỉnh của xoang ở về phía xương gị má.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang (tt)</b>

<small></small> Lỗ thơng tự nhiên của xoang hàm trên thực tế là một ống nhỏ, có thể coi là một phần cấu trúc của mê đạo sàng. Trong tư thế bình thường, đầu để thẳng thì lỗ này nằm ở ¼ sau trên, tức ở góc cao của xoang. Do đó cơ chế dẫn lưu sinh lý của xoang hàm hồn tồn khơng phải chỉ đơn thuần là dẫn lưu cơ học qua chỗ thấp nhất. Lỗ xoang

hàm rộng khoảng 5-6mm, thông với hốc mũi qua vùng phức hợp lỗ nghách. Ngồi ra, có thể có

một hoặc vài lỗ xoang phụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang(tt)</b>

<i><b>1.3.2 Giải phẫu xoang trán</b></i>

<small></small> Nằm trong chiều dày của xương trán, phía trong và trên ổ mắt. Xoang trán được hình thành khi trẻ lên 2 tuổivà phát triển hoàn toàn ở độ tuổi 15 - 20. Giới hạn của xoang trán :

<small></small> Thành trước là mặt phẫu thuật tương ứng với cung lông mày và không vượt quá khuyết trên ổ mắt. Chiều dày khoảng từ 3-4mm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang(tt)</b>

<small></small> Thành sau mỏng khoảng 1mm và tương ứng với màng não cứng và thuỳ trán nên còn gọi là thành sọ. Thành này có thể vỡ, lún, sập do chấn thương

<small></small> Thành trong là vách ngăn giữa hai xoang trán

<small></small> Đáy xoang trán thu hẹp lại để xuyên qua hệ thống các hốc sàng ở phía dưới và phía sau bằng ngách mũi trán, đổ vào khe giữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Xoang hàm và xoang trán</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.3. Vị trí giải phẫu các xoang(tt)</b>

<i><b>1.3.3 Giải phẫu xoang sàng trước</b></i>

<small></small> Các thông bào sàng đầu tiên xuất hiện vào khoảng tháng thứ 5, thứ 6. Ở trẻ sơ sinh, các thông bào này rất nhỏ. Đến 2-3 tuổi, thông bào sàng mới phát triển lên xương trán, tới 13-14 tuổi mới phát triển hoàn chỉnh.

<small></small> Các xoang sàng trước còn gọi là các xoang của ngách mũi giữa, số lượng từ 4-8 tế bào và đều đổ thông vào ngách mũi giữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.4. Một số cấu trúc giải phẫu liên quan đến phức hợp lỗ ngách</b>

<small>•</small> <i>Mỏm móc: là một xương nhỏ hình liềm, có chiều </i>

cong ngược ra sau. Mỏm móc xuất phát từ xương sàng. Mỏm móc che khuất lỗ thơng xoang hàm ở

phía sau, đây là một mốc giải phẫu cơ bản để tìm lỗ thơng và đi vào xoang hàm trong phẫu thuật nội soi mũi xoang. Mỏm móc có thể đi thẳng lên trên bám vào trần sàng, có thể dần cong ra phía ngồi, hoặc quặt vào trong để gắn vào cuốn giữa. Mỏm móc có thể có các dạng giải phẫu đặc biệt (quá phát, đảo chiều), gây chèn ép làm hẹp đường dẫn lưu của các xoang ở vùng khe bán nguyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Các vị trí bám của mỏm móc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small></small> <i>Khe bán nguyệt: là thuật ngữ do Zuckerkandl đặt ra </i>

để chỉ một khe nằm giữa bóng sàng và mỏm móc (còn gọi là khe bán nguyệt dưới). Khe bán nguyệt dưới có hình lưỡi liềm cong ra sau, phần dưới thu nhỏ lại thành hình phễu gọi là phễu sàng.Trong khe này có các lỗ dẫn lưu của hệ thống xoang hàm và xoang trán

<small></small> Grunwald còn miêu tả khe bán nguyệt thứ 2 và đặt tên là khe bán nguyệt trên. Khe này nằm giữa bóng sàng và chân bám cuốn giữa. Khe này cũng có hình trăng khuyết và nằm hơi chệch về phía sau và trong của bóng sàng. Đi qua khe này ta có thể vào được xoang sàng sau. Trong khe này có lỗ dẫn lưu của hệ thống sàng trước <small>.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Các mốc giải phẫu qua nội soi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small></small> <i>Bóng sàng: bóng sàng để chỉ những tế bào khí </i>

hầu như không thay đổi và lớn nhất của phức hợp sàng trước, được tạo nên do sự tạo khoang khí của lá xương mỏng. Bóng sàng nằm ở phía sau trên

mỏm móc, lồi ra như một phần hình cầu. Thành trước bóng sàng thẳng đứng theo mặt phẳng trán, góc trong dưới của bóng sàng là điểm an tồn để đột phá mở vào các xoang sàng trong phẫu thuật nội soi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small></small> <i>Ngách trán: là đường dẫn lưu của xoang trán. </i>

Ngách trán nằm ở vị trí trước nhất và cao nhất của mê đạo sàng, có dạng khe hẹp nằm ở phần cao

nhất của phễu trán. Thành trong của ngách trán là phần trên nhất và trước nhất của khe mũi giữa.

Thành ngoài tạo nên bởi phần lớn là xương giấy. Thành sau của phễu trán được nhìn thấy rõ khi

mặt trước của bóng sàng bám trực tiếp vào sàn sọ, đây là mốc giải phẫu quan trọng để tiếp cận vào lỗ thông xoang trán một cách an toàn nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small></small> <i>Phễu sàng: là khoang thật, nằm giữa khe bán </i>

nguyệt dưới và phần trên của thành xoang hàm, phía trong phễu sàng là mỏm móc và phía ngồi phễu sàng là xương giấy. Về phía trên, phễu sàng có dạng chữ V ngược với đầu phễu sàng bít kín. Phía dưới phễu sàng tiếp xúc trực tiếp với mặt trước của bóng sàng và đổ trực tiếp vào khe bán nguyệt dưới<small>.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small></small> <i>Agger nasi: Agger nasi là một tế bào sàng phát </i>

triển ở vùng trong xương lệ. Tế bào Agger nasi có các giới hạn: phía trước là mỏm trán xương hàm trên, phía ngồi là xương chính mũi, phía dưới ngồi là xương lệ, phía dưới trong là mỏm móc, phía sau trên là thành trước ngách trán. Tế bào Agger nasi đổ vào khe bán nguyệt, khi phát triển quá mức nó có thể làm hẹp ngách trán, ảnh hưởng đến sự dẫn lưu của xoang trán gây viêm xoang trán mạn tính hoặc tái phát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small></small> <i>Thóp mũi: hay còn gọi là Fontanelle, là các vùng </i>

trên vách mũi xoang, chỉ có niêm mạc khơng có xương, thóp mũi nằm trên thành trong xoang hàm bao gồm: Fontanelle trước (ở phía trước dưới

mỏm móc) và Fontanelle sau (ở phía sau trên mỏm móc). Các lỗ phụ xoang hàm nếu có thường nằm ở vùng Fontanelle.

<small></small> <i>Lỗ thông xoang hàm phụ: thường nằm ở vùng </i>

Fontanelle trước hoặc Fontanelle sau nơi thành trong xoang hàm chỉ có niêm mạc, khơng có

xương. Lỗ thơng phụ có thể là ngun nhân gây nên bệnh viêm xoang mạn tính hoặc tái phát do hiện tượng “dẫn lưu vòng”

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.4. Một số cấu trúc giải phẫu liên quan đến phức hợp lỗ ngách</b>

<small></small> <i><small>Phức hợp lỗ ngách (OMC: Ostiomeatal Complex) là </small></i>

<small>tên gọi của vùng hẹp nằm trong khe mũi giữa. Phức hợp lỗ ngách là nơi tập trung của các đường dẫn lưu và thông khí của các xoang trước. Phức hợp lỗ ngách giữ vai trị quan trọng trong hoạt động sinh lý bình thường và bệnh lý viêm xoang. Phức hợp lỗ ngách là “đường dẫn lưu chung cuối cùng” của các chất tiết ra từ các xoang trước (xoang hàm, xoang sàng trước và xoang trán). Phức hợp lỗ ngách tắc nghẽn sẽ gây phù nề, sung huyết, ứ đọng và nhiễm trùng; tình trạng </small>

<small>viêm tại chỗ sẽ nhanh chóng lan rộng đến các xoang khác, gây nên viêm xoang mạn tính hoặc tái phát.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.4. . Một số cấu trúc giải phẫu </b>

<b>liên quan đến phức hợp lỗ ngách</b>

Phức hợp lỗ ngách được giới hạn bởi:

<small></small> Phía ngồi: là xương giấy

<small></small> Phía trong: là xương cuốn mũi giữa

<small></small> Phía sau: là mảnh nền xương cuốn giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Phức hợp lỗ ngách</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.4. Một số cấu trúc giải phẫu liên quan đến phức hợp lỗ ngách</b>

Mặt dưới và trước của phức hợp lỗ ngách thông với hốc mũi.Phức hợp lỗ ngách là

đường dẫn lưu chung của Agger nasi, phễu trán, ngách mũi trán, phễu sàng, bóng sàng và các tế bào sàng trước. Do đó, đây là vùng giải phẫu rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh viêm xoang và trong nguyên lý của phẫu thuật nội soi mũi xoang

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Khoảng cách ước tính từ gai mũi trước đến các mốc phẫu thuật NSMX</b>

<i><small>Tổng hợp khoảng cách từ gai mũi trước đến các mốc phẩu thuật nội soi </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Khoảng cách trên ống hút</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>1.5.1 Mạch máu [4]</b></i>

Các mạch máu của mũi xoang gồm có :

+ Động mạch sàng trước và sau là nhánh của động mạch Mắt.

+Động mạch khẩu cái lên.

+Động mạch bướm khẩu cái.

+Động mạch chân bướm khẩu cái (nhánh động mạch hàm).

<i><b>1.5.2 Tĩnh mạch</b></i>

Các tĩnh mạch đi kèm động mạch, các tĩnh mạch tạo ra mộtmạng lưới mao mạch dày đặt ở dưới niêm mạc mũi xoang.

<b>1.5 MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>1.5.3 Mạch bạch huyết :</b></i>

<small></small> Mạch bạch huyết của mũi đổ vào các hạch ở sau và vào các hạch cảnh trên (thuộc nhóm hạch tĩnh mạch cảnh trong).

<small></small> Mạch bạch huyết của mũi xoang còn đổ vào các hạch dưới hàm.

<i><b>1.5.4 Dây thần kinh </b></i>

<small></small> Thần kinh khứu giác : gồm các sợi bắt nguồn từ các tế bào thụ cảm niêm mạc mũi ở tầng trên mũi, qua các lổ xương sàng và tận cùng ở hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.5.Mạch máu và thần kinh </b>

<small>Thần kinh cảm giác gồm:Các nhánh thần kinh mắt:</small>

<small>+ Các nhánh của thần kinh bướm khẩu cái, một nhánh của dây hàm trên.</small>

<small>+ Nhánh mũi trên (ngách mũi trên và sau).</small>

<small>+ Nhánh mũi khẩu cái (vách mũi và phần trước vòm miêng).</small>

<small>+ Nhánh khẩu cái (nghách mũi dưới, màn hầu và phần sau vòm miệmg).</small>

<small>+ Nhánh chân bướm khẩu cái (vòm mũi và vòm hầu).Riêng phần trước hốc mũi được chi phối bởi thần kinh </small>

<small>mũi trong.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>2. CHỨC NĂNG SINH LÝ XOANG [3]</b>

<small>- Trước đây vai trị của xoang khơng được rõ ràng lắm người ta cho rằng các xoang mặt có những nhiệm vụ như : giảm bớt trọng lượng của khối xương mặt, cách âm đối với tiếng nói bản thân.. Ngày nay với nhiều tiến bộ trong nghiên cứu người ta nhận thấy xoang có những chức năng sinh lý sau:</small>

<b><small>2.1.Chức năng hô hấp </small></b>

<small>Là chức năng cơ bản của mũi xoang: khơng khí khi qua mũi xoang sẽ được làm sạch, làm ấm và bão hoà hơi nước trước khi đến phổi. Khi chức năng này </small>

<small>không hoàn chỉnh sẽ dẫn tới bệnh lý ở họng ,thanh quản và đường hô hấp dưới.Chức năng hô hấp bao gồm:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHỨC NĂNG HÔ HẤP(TT)</b>

<small></small> <i>2.1.1.Chức năng thơng khí </i>

<small></small> Các luồng khí trong hốc mũi : Ở thì hít vào khơng khí đập vào đầu cuốn dưới và giữa tạo thành luồng khí đi dọc theo hành lang của các ngách cuốn, một phần nhỏ quét qua khe khứu để kích thích khứu

giác. Khơng đi vào và đi ra cũng hình thành hai dịng xốy khơng khí ở ngách giữa và ngách trên, tạo nên lực ly tâm đẩy những hạt bụi có đường

kính > 5μm dính vào màng nhầy của niêm mạc, nhờ hoạt động của màng nhầy đẩy chúng xuống họng.

</div>

×