Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã phú sơn, thị xã nghi sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 106 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC<small> </small></b>

<b>TRẦN HOÀNG GIA </b>

<b>QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh </b>

<b>Mã số: 8.34.01.01 </b>

<b>Thanh Hóa, năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC<small> </small></b>

<b>TRẦN HOÀNG GIA </b>

<b>QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

i

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực

<b>hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Trung và PGS.TS. Bùi Văn Dũng. </b>

Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

<b> Trần Hoàng Gia </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ii

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài Trường Đại học Hồng Đức.

<b> Trước tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Ngọc Trung và PGS.TS. Bùi Văn Dũng </b>đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong thời gian làm luận văn để tơi có thể hồn thành tốt nhất luận văn của mình.

Tơi xin cảm ơn Khoa Kinh tế - QTKD, các Phòng, ban Trường Đại học Hồng Đức đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện luận văn.

Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ, nhân viên UBND xã Phú Sơn, Thị xã Nghi Sơn đã cung cấp và giúp cho thu thập thông tin để thực hiện luận văn.

Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và và động viên Tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp từ Quý Thầy cô và bạn bè nhưng với khn khổ thời gian và khối lượng kiến thức cịn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những thơng tin góp ý của Quý thầy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2 </small>

<small>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 3 </small>

<small>4. Nội dung nghiên cứu ... 3 </small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </small>

<small>6. Kết quả đạt được ... 4 </small>

<small>7. Cấu trúc của luận văn ... 4 </small>

<small>Chương 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÂN SÁCH XÃ ... 6 </small>

<small>1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước ... 6 </small>

<small>1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ... 6 </small>

<small>1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ... 7 </small>

<small>1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nước ... 9 </small>

<small>1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ... 12 </small>

<small> ... 13 </small>

<small>1.2. Tổng quan về ngân sách xã ... 16 </small>

<i><small>1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã ... 16</small></i>

<i><small>1.2.2. Vai trò của ngân sách cấp xã ... 18</small></i>

<small>1.3. Quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã ... 19 </small>

<i><small>1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý NSNN cấp xã ... 19</small></i>

<small>1.3.2.Nội dung công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ... 20 </small>

<small>1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã ... 26 </small>

<i><small>1.3.1.Nhân tố khách quan ... 26</small></i>

<i><small>1.3.2.Nhân tố chủ quan ... 28</small></i>

<small>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 31 </small>

<small>Chương 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA ... 32 </small>

<small>2.1. Khái quát chung về xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn ... 32 </small>

<small>2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ... 32 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

iv

<small>2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã Phú Sơn ... 34 </small>

<i><small>2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý thu - chi ngân sách xã Phú Sơn ... 35 </small></i>

<small>2.2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa xã Phú Sơn, thị xã </small> <i><small>Nghi sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 36 </small></i>

<small>2.2.1.Thực trạng lập dự toán ngân sách trên địa bàn xã... 36 </small>

<small>2.2.2.Thực trạng chấp hành dự toán ngân sách trên địa bàn xã ... 46 </small>

<small>2.2.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn ... 59 </small>

<small>2.2.4.Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách xã ... 65 </small>

<small>2.3.Đánh giá thực trạng công tác Ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 66 </small>

<small>2.3.1.Những kết quả đạt được ... 66 </small>

<small>2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân ... 67 </small>

<small>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 69 </small>

<small>Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA ... 70 </small>

<small>3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế và quan điểm tăng cường quản lý ngân sách cấp xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn tới năm 2030 ... 70 </small>

<i><small>3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội xã Phú Sơn đến năm 2030 ... 70</small></i>

<i><small>3.1.2. Quan điểm tăng cường công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn xã Phú Sơn ... 70 </small></i>

<small>3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý NSNN cấp xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 72 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vi

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ </b>

Hình 2.1. Bản đồ địa chính xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn ... 33

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước ... 13 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý thu - chi ngân sách xã Phú Sơn ... 36

Biểu đồ 2.1: Số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho xã Phú Sơngiai đoạn 2020-2022 ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vii

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Dự toán thu NSNN trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi sơn giai đoạn 2020-2022 ... 38 Bảng 2.2. Tình hình lập dự tốn các khoản thu ngân sách xã Phú Sơn ... 41 Bảng 2.3: Dự toán chi NSNN trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi sơn giai

đoạn 2020-2022 ... 45 Bảng 2.4: Thực trạng chấp hành thu NSNN trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã

Nghi sơn giai đoạn 2020-2022 ... 48 Bảng 2.5: Thực trạng các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% trên địa bàn xã

Phú Sơn sơn giai đoạn 2020-2022 ... 50 Bảng 2.6: Thực trạng các khoản thu NS xã hưởng theo tỷ lệ trên địa bàn xã

Phú Sơn giai đoạn 2020-2022 ... 52 Bảng 2.7. Thực trạng chấp hành dự toán các khoản chi NSNN tại xã Phú Sơn,

thị xã Nghi sơn giai đoạn 2020-2022 ... 55 Bảng 2.8: Tình hình chấp hành chi thường xuyên tại xã Phú Sơn, thị xã Nghi

sơn giai đoạn 2020-2022 ... 58 Bảng 2.9. Quyết toán thu ngân sách xã Phú Sơn giai đoạn 2020 – 2022 ... 61 Bảng 2.10. Quyết toán chi ngân sách xã Phú Sơn giai đoạn 2020 - 2022 ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1 </small>

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Ngân sách nhà nước là một bộ phận rất quan trọng, nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô của quốc gia. Ngày 16 tháng 12 năm 2002 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, mục đích để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại [21].

Trong Ngân sách nhà nước, ngân sách xã là một thành phần để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý để phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương . Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách gắn với chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền 4 cấp của nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp chính quyền cuối cùng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương; là phương tiện vật chất để chính quyền thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước nói chung và CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với mơ hình xây dựng nơng thôn mới và nông thôn mới nâng cao hiện nay nói riêng ngân sách cấp xã càng đóng vai trị quan trọng. Cấp xã gắn với sự vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Do đó đầu tư cho cấp xã chính là tạo nền tảng cho sự phát triển, trong đó đầu tư về nguồn nhân lực, nguồn ngân sách đảm bảo chính là điều kiện đầu tiên tạo nên sự thành công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>2 </small>

Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn liền với chính quyền Nhà nước cấp xã và nó bị chi phối rất lớn bởi vị trí, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã. Ngân sách xã khơng những duy trì các hoạt động của nhà nước cấp xã mà cịn góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trong những năm qua xã Phú Sơn ln là xã ổn định về chính trị, an sinh xã hội được đảm bảo, kinh tế ln có tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2014, Phú Sơn là một trong những xã thứ hai trong thị xã Nghi Sơn về đích nơng thơn mới, Đảng bộ và chính quyền xã 14 năm liền được công nhận là trong sạch vững mạnh, nhân dân trong xã ln tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt quy định của địa phương, nhất là công tác giao nộp các nghĩa vụ đóng góp theo Luật của Nhà nước .

Hoạt động tài chính ngân sách xã ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, các khoản thu không chỉ phản ánh thu ngân sách nhà nước mà nội dung các khoản chi cũng ngày một đa dạng. Vì vậy u cầu quản lý tài chính địi hỏi phải có những thơng tin kinh tế tài chính. Trong q trình thu, chi tài chính ngân sách tại xã Phú Sơn còn gặp nhiều khó khăn do nguồn thu hạn chế, chưa biết khai thác và ni dưỡng nguồn thu, trong khi đó nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách xã ngày càng lớn, quá trình thực hiện điều hành thu chi cịn chưa linh hoạt do đó hiệu quả cơng việc thực hiện chưa cao.

Để góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính ngân sách xã nhằm đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, tơi nhận thấy việc hồn thiện cơng tác quản lý NSNN cấp xã là rất cần

<i><b>thiết, nên tôi chọn đề tài “Quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã Phú </b></i>

<i><b>Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý NSNN tại xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>3 </small>

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý NSNN ở xã Phú Sơn, thị xã </i>

Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<i>Về thời gian nghiên cứu: Công tác quản lý NSNN xã Phú Sơn giai đoạn </i>

2020 – 2022.

<i>Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, </i>

tỉnh Thanh Hóa.

<b>4. Nội dung nghiên cứu </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN và công tác quản lý NSNN trên địa bàn cấp xã.

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý NSNN xã Phú Sơn từ năm 2020 – 2022, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế để khắc phục.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN xã Phú Sơn trong giai đoạn tiếp theo.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Trong quá trình nghiên cứu, đánh giá, phân tích, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:

<i><b>5.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu này chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm: Các văn bản pháp lý về thu ngân sách nhà nước, đặc điểm địa bàn nghiên cứu; các báo cáo về thu ngân sách nhà nước của các đơn vị; các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các bài viết, sách báo có liên quan đến NSNN…. Các dữ liệu này được thu thập từ các nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Nghi Sơn, Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Nghi Sơn, Kho bạc nhà nước Nghi Sơn,…

<i><b>5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu </b></i>

- Các dữ liệu sau khi thu thập xong, được kiểm tra lại và hiệu chỉnh nếu có sai sót, sau đó nhập vào máy tính với sự trợ giúp của phần mềm phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>4 </small> mềm Microsoft Excel.

- Tính toán các tham số thống kê cho từng nội dung và trình bày trên các bảng, đồ thị, sơ đồ.

<i><b>5.3. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>

<i>- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này nhằm so sánh mức </i>

độ thực hiện các chức năng quản lý ngân sách nhà nước giữa các đơn vị, giữa các năm, giữa thực hiện với kế hoạch.

<i>- Phương pháp tổng hợp: Thông tin nghiên cứu sau khi được thu thập </i>

từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ được tác giả tổng hợp, phân tích chỉ số trung bình từ đó giúp tác giả có cái nhìn bao qt vê thực trạng để đề xuất các giải pháp.

<i>+ Phương pháp phân tích: Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích </i>

nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn.

<i>+ Phương pháp thông kê mô tả: Từ báo cáo ngân sách của các năm, </i>

tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mơ tả thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn.

<b>6. Kết quả đạt được </b>

- Đánh giá được thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã

<b>Phú Sơn giai đoạn 2020 – 2022. </b>

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tại xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Hồn thành 01 luận văn làm tài liệu tham khảo cho xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa và những đối tượng quan tâm đến đề tài.

<b>7. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài luận văn kết cấu gồm 3 chương:

<b>Chương 1: Những vấn đề chung về ngân sách xã và quản lý nhà nước </b>

về ngân sách xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>5 </small>

<b>Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại xã Phú </b>

Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<b>Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước </b>

tại xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước </b></i>

Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. NSNN luôn gắn với bản chất của nhà nước và quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong việc phân phối các đại lượng giá trị tiền tệ trong xã hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập của các chủ thể khác nhau thành thu nhập của nhà nước rồi phân phối, chuyển dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

<i> “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [22]. </i>

Luật này cũng quy định về trình tự lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán NSNN và về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực quản lý NSNN. NSNN là một phạm trù kinh tế, là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước để thực hiện huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN các cấp.

Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật .

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>7 </small>

Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Trong thực tiễn hoạt động, Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [15].

<i>Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế </i>

hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động Kinh tế - Xã hội.

<i>Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập </i>

trung lớn nhất của Nhà nước.

<i>Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu </i>

tài chính. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào việc nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Tồn bộ các nguồn tài chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nước kiểm sốt vĩ mơ và cân đối vĩ mơ [20].

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>8 </small>

NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau [19]:

<i> - Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền </i>

lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ;

<i>- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa </i>

đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...;

<i> - Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có </i>

trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị;

<i> - Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc </i>

gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>9 </small>

chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

<i> - Thứ năm, đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong </i>

thời kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân [16].

<i><b>1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nước </b></i>

<i>1.1.3.1. Chức năng của ngân sách nhà nước </i>

NSNN có một vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trị của NSNN ln gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau

<b>và ln thể hiện ba chức năng chính [31], gồm: </b>

- Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: đây là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; Cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>10 </small>

Trung ương đến địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.

- Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội. Là cơng cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước; Định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.

- Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: xuất phát từ mối quan hệ mật thiết của NSNN với các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc sử dụng các nguồn tài chính Nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực hiện luật pháp, chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy, kiểm tra của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai trị quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân chủ.

<i>1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nước </i>

Trong mỗi giai đoạn phát triển, NSNN thể hiện vai trò nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đóng vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế. Có thể khái quát vai trò NSNN theo một số nội dung như sau [16]:

<i>Thứ nhất, NSNN có vai trị huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>11 </small>

Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước là một trong vai trò quan trọng có tính chất truyền thống của Ngân sách nhà nước. Vai trị đó bắt nguồn từ nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý Nhà nước. Để tồn tại và phát triển bộ máy Nhà nước, điều hiển nhiên là Nhà nước phải tập trung được một nguồn lực tài chính nhất định. Ngân sách nhà nước chính là một trong những cơng cụ thực hiện yêu cầu đó.

Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng nguồn lực tài chính Nhà nước tập trung vào tay mình thơng qua cơng cụ Ngân sách nhà nước là kết quả hoạt động kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó việc động viên nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước thông qua công cụ Ngân sách nhà nước không phải vơ hạn mà cần có sự cân nhắc tính tốn cẩn thận. Có như vậy mới phát huy vai trị tích cực của Ngân sách nhà nước trong việc động viên nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Tiêu chuẩn quan trọng để phát huy vai trò động viên của Ngân sách nhà nước là phải xem xét đến khía cạnh lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế. Phạm vi, mức độ động viên của Ngân sách nhà nước sao cho phù hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung nhằm khơng ngừng gia tăng các nguồn lực tài chính của xã hội.

<i>Thứ hai, NSNN có vai trị là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế </i>

Xuất phát từ điều kiện cụ thể, trong giai đoạn hiện nay, ngân sách Nhà nước có vai trị là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Vai trò này rất quan trọng. Bởi, trong cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, cần phải có sự điều chỉnh vĩ mơ từ phía Nhà nước. Song, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành cơng khi có nguồn tài chính đảm bảo, khi sử dụng triệt để và có hiệu quả cơng cụ ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của Ngân sách Nhà nước dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hóa và dự trữ tài chính.Trong q trình điều chỉnh thị trường NSNN còn tác động

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>12 </small>

đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát.

<i>Thứ ba, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất </i>

Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào CSHT, vào các ngành kinh tế mũi nhọn. nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

<i>Thứ tư, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư </i>

Nền KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt,... Các sắc thuế này không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà cịn góp phần điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình. là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp [1].

<i><b>1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước </b></i>

<i>1.1.4.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam </i>

<i>“Hệ thống NSNN: là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách” [13]. </i>

<i>Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>13 </small>

- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN được xây dựng căn cứ vào Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với nước ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia thống nhất, quyền lực Nhà nước thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn, dự tốn và quyết tốn NSNN; Chính Phủ thống nhất quản lý NSNN; Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền Nhà nước; Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.

<i>* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách [31] </i>

- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý có thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.

Đối với Việt nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được phân thành bốn cấp (Sơ đồ 1.1).

<b>Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước </b>

<i>(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>14 </small>

<i> “Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc </i>

<i><b>nhiệm vụ chi của cấp trung ương”[22]. </b></i>

<b>Ngân sách trung ương gồm các đơn vị dự toán của các cơ quan trung </b>

ương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. Tổ chức xã hội

<b>thuộc trung ương, tổ chức đoàn thể trung ương,…). Ngân sách trung ương là </b>

nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phịng và an nình, quan hệ quốc tế. Đồng thời ngân sách trung ương cịn là nguồn hỗ trợ

<i>tài chính cho ngân sách địa phương. </i>

<i>“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ </i>

<i><b>chi của cấp địa phương”[22]. </b></i>

Ngân sách địa phương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của chính quyền địa phương, bao gồm [3]:

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân

<i> “Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội” ”[22]. </i>

<i>Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN [15] </i>

- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>15 </small>

- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, quan hệ giữa trung ương và địa phương.

- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng.

- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phương.

<i>Nội dung phân cấp quản lý NSNN [31] </i>

Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong q trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:

- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.

- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối NSNN.

- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.

<i>Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: </i>

- Phân cấp Ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính.

- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.

- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.

Trong hoạt động quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước. Để đạt được hiệu quả địi hỏi phải có sự phân cấp quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>16 </small>

ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao nhiệm vụ thu, chi mà phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân sách ở từng cấp và phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất định.

Trong hệ thống NSNN ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi phối trong hệ thống NSNN, ngân sách trung ương thực hiện nhiệm vụ chi quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an ninh, quốc phịng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.

Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời sắp xếp lại các khoản chi, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi tỉnh quản lý, ngồi ra cịn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.

Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo luật ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp. Ngân sách cấp xã vừa là cấp Ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách thụ hưởng NSNN. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở.

<b>1.2. Tổng quan về ngân sách xã </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã </b></i>

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước [15].

Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>17 </small>

Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng, thì các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Khi nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên, thì NSNN vẫn cịn tồn tại. Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân cơng, phân cấp về quản lý kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định; trong đó NSX ln được coi là cấp ngân sách cơ sở. Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó [15].

Hiện nay trong Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN cũng chưa đưa ra khái niệm cụ thể và đầy đủ về NSX. Thông tư số

<i>60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính xác định: “NSX là một bộ </i>

<i>phận của NSNN” [3]. </i>

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:

<i>Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khn khổ phân cơng, phân cấp quản lý. </i>

Về hình thức biểu hiện thì NSX là tồn bộ các khoản thu, chi được quy định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Cịn xét về bản chất bên trong thì ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp xã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>18 </small>

Với chức năng huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực thì Ngân sách xã đóng vai trị là cơng cụ của chính quyền nhà nước cấp xã để thực hiện chức năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã. Ngân sách xã được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai minh bạch, có sự phân công cụ thể, gắn quyền hạn với trách nhiệm.

Nhiệm vụ của ngân sách xã là huy động nguồn thu, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Thơng qua hoạt động thu, chi ngân sách xã, đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự công bằng xã hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã.

<i><b>1.2.2. Vai trò của ngân sách cấp xã </b></i>

NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà nước, chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trị của NSNN; NSX cũng là một bộ phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó cịn có những vai trị riêng.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng theo Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, ngân sách xã cơ bản có vai trị chung của NSNN. Tuy nhiên có

<b>những đặc thù và vai trò riêng biệt được thể hiện [11]: </b>

<i>Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho </i>

sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đương.

<i>Thứ hai: NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp </i>

xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực được phân cấp, được thể hiện thông qua:

- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ đó có điều kiện để hoạt động và có thể cịn có đầu tư cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua hoạt động thu cịn giúp chính quyền xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>19 </small>

thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng hướng, đúng khn khổ của pháp luật. Thu ngân sách cịn góp phần thực hiện các chính sách về cơng bằng xã hội,…Việc thực hiện chế độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà cịn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo được vai trị quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi NSX có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội,…Từ đó góp phần phát triển tồn diện khu vực dân cư mà đặc biệt là khu vực nông thôn, dần thực hiện việc hiện đại hố nơng thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

<b>1.3. Quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã </b>

<i><b> 1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý NSNN cấp xã </b></i>

<i>Khái niệm quản lý NSNN </i>

Hiện nay, khái niệm quản lý nhà nước có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên theo cách tiếp cận truyền thống, quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước [32]. Hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện thông qua chủ thể, khách

<b>thể, đối tượng và công cụ, phương pháp quản lý. </b>

Mục tiêu của quản lý NSNN trước hết là giải quyết các vấn đề liên

<i>quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước. “Quản lý NSNN là quản lý </i>

<i>toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp xã hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN”. </i>

Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>20 </small>

nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong quản lý NSNN cần được nhận thức đầy đủ.

Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.

Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.

<i>* Khái niệm quản lý ngân sách xã </i>

Mục tiêu của quản lý NSNN trước hết là giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Quản lý NSNN là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp xã hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN. Quản lý NSNN là hoạt động của người quản lý có mục đích rõ ràng, mang tính trí tuệ và sáng tạo cao.

Quản lý NSNN cấp xã giúp tăng tính minh bạch, tránh thất thốt tài sản cơng của nhà nước, chi sai nguyên tắc, làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách. Hoạt động quản lý NSĐP cấp xã có hiệu quả là điều kiện tiền đề để liên kết các hoạt động của xã một cách nhịp nhàng, thống nhất.

<i><b>1.3.2 .Nội dung công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã </b></i>

<i>1.3.2.1. Lập dự toán Ngân sách Nhà nước cấp xã </i>

Dự toán ngân sách cấp xã là kế hoạch thu, chi tài chính của xã trong thời gian một năm, phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính tốn đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu - chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.

Căn cứ để lập dự toán NSNN cấp xã:

- Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>21 </small>

quốc phòng - an ninh của Đảng và chính quyền địa phuơng trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo. Kế hoạch phát triển KT-XH đồng thời cũng là nơi sử dụng các khoản chi ngân sách.

- Các chính sách thu ngân sách, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã, quyết định về tỷ lệ phân chia nguồn thu của HĐND tỉnh, thành phố, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội của xã, phuờng đồng thời phân phối, sử dụng ngân sách xã, phuờng hợp lý, đúng đắn cho mỗi kỳ kế hoạch.

- Các khoản chi bao gồm chi thuờng xuyên và chi đầu tu phát triển dựa trên chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách do HĐND tỉnh, thành phố quy định. Với chi thuờng xuyên, dự toán đuợc lập căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí. Với chi đầu tu phát triển, dự toán đuợc căn cứ vào quy hoạch, chuơng trình, dự án đầu tu.

- Tình hình thực hiện NSNN cấp xã năm hiện hành và các năm truớc. - Số kiểm tra về dự toán NSNN cấp xã, phuờng do UBND quận, huyện thơng báo.

u cầu q trình lập dự tốn NS phải đảm bảo:

- Bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.

- Thực hiện đúng và đầy đủ các quan điểm của chính sách tài chính địa phuơng trong từng thời kỳ, đảm bảo quy định của Luật NSNN, thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa phuơng nhu trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu. Khâu lập kế hoạch ngân sách cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật NSNN trong việc xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu - chi, phân định thu - chi giữa các cấp, cân đối ngân sách.

Quy trình lập dự tốn ngân sách xã gồm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự tốn ngân sách và thơng báo số kiểm tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>22 </small>

Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư hướng dẫn lập dự tốn NSNN và thơng báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho xã.

- Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.

Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn tiến hành lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hàng năm kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính tốn từng khoản thu - chi. Cơ quan Tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách). Cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong q trình lập dự tốn.

+ Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách.

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp trên, UBND xã trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán ngân sác cấp mình, đảm bảo dự tốn ngân sách xã được quyết định trước ngày 31/12 năm trước.

<i>1.3.2.2.Chấp hành Ngân sách Nhà nước cấp xã </i>

Chấp hành dự toán NSNN cấp xã là giai đoạn tiếp theo của hoạt động quản lý ngân sách là quá trình hiện thực hóa các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách xã. Mục tiêu chấp hành dự toán là phát triển, động viên nguồn thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>23 </small>

phấn đấu đạt và vuợt định mức đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã trong dự toán đảm bảo tiết kiệm, đạt hiệu quả.

Chấp hành thu ngân sách gồm các nội dung sau:

- Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đuợc giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) đuợc tổ chức thu ngân sách.

- Cơ quan thu NSĐP có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau: Phối hợp với các cơ quan Nhà nuớc hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phuơng. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các quy định khác của pháp luật.

- Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách.

- Chấp hành chi ngân sách gồm các phần việc phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, kiểm soát chi, điều chỉnh dự toán NSNN: Sau khi UBND thị xã giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc đuợc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, dự toán chi thuờng xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách đuợc phân bổ theo từng loại của nhiệm vụ chi và ngành kinh tế.

- Nội dung cơ bản của chi thuờng xuyên ngân sách xã: chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, khoa học và cơng nghệ, văn hố xã hội; chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nuớc; chi cho hoạt động hành chính Nhà nuớc; chi cho quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; các khoản chi khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>24 </small>

Nguyên tắc quản lý chi thuờng xuyên của NSĐP bao gồm: Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.

Chi đầu tu phát triển dựa trên nguyên tắc quản lý cấp phát thanh toán vốn đầu tu xây dựng cơ bản nhƣ cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tu và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết kế, dự toán. Mục chi này chỉ đuợc thực hiện khi có đã có trong dự tốn ngân sách đuợc giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, đã đuợc thủ truởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc nguời đuợc ủy quyền quyết định chi. Truờng hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách để đầu tu xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phuơng tiện làm việc và các công việc khác phải qua thẩm định giá thì phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Quản lý các khoản chi là huớng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó quản lý chặt chẽ các đối tuợng sử dụng ngân sách, đối tuợng thụ huởng ngân sách, quản lý có hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết toán ngân sách, trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu chi, các biện pháp quản lý chi.

<i>1.3.2.3. Quyết toán Ngân sách Nhà nước cấp xã </i>

Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách, yêu cầu là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Số liệu quyết toán ngân sách gồm: Số quyết toán thu ngân sách là số thu đã đuợc thực nộp hoặc hạch toán thu ngân sách qua KBNN. Số quyết toán chi ngân sách là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định của Luật NSNN và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định.

- Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán đuợc quy định nhƣ sau: Đơn vị dự toán cấp duới lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>25 </small>

+ Đơn vị dự tốn cấp trên xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp duới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp duới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

+ Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cùng cấp, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết tốn của đơn vị dự tốn, ra thơng báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán. Truờng hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự tốn cấp I.

- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách đuợc quy định nhƣ sau: Mẫu, biểu báo cáo quyết tốn năm của NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán Nhà nuớc và các văn bản huớng dẫn của Bộ Tài chính.

+ Bộ phận tài chính - kế tốn xã lập quyết tốn thu - chi ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phịng Tài chính cấp huyện. Đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi đuợc HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung, quyết tốn ngân sách gửi Phịng Tài chính cấp huyện. Phịng Tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã.

- Nội dung duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán: Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Các khoản thu phải đúng pháp luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nuớc. Các khoản chi phải đảm bảo các điều kiện chi quy định, thu - chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN, đúng niên độ ngân sách. Chứng từ thu - chi phải hợp pháp, sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của KBNN.

<i>1.3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát Ngân sách Nhà nước cấp xã </i>

HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã. Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, huớng dẫn công tác quản lý ngân sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>26 </small> xã.

Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN.

Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện theo quy định tại các thơng tu của Bộ Tài chính huớng dẫn thực hiện công khai NSNN. [3], [9], [12]

<b>1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã </b>

<i><b>1.3.1.Nhân tố khách quan </b></i>

<b>* Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý NSNN </b>

Các quy định của pháp luật, các chính sách, huớng dẫn chỉ đạo của cơ quan cấp trên ảnh huởng trực tiếp đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn xã. Các quy định về NSNN có thể kể đến như: Luật NSNN 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về huớng dẫn Luật NSNN; Thông tu số 344/2016/TT-BTC, Huớng dẫn Sở Tài chính về các khoản thu đóng góp tự nguyện; Các quy định về bố trí, quản lý, sử dụng vốn đầu tu phát triển có thể kể đến như Luật Đầu tư cơng, Luật Quản lý nợ công. Về công tác kế toán ngân sách xã như Luật Kế toán, Chế độ Kế toán ngân sách xã, Nghị định 105/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn; Các quy định khác có liên quan đến ngân sách xã như quản lý tài sản công, mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, thanh lý tài sản; mua sắm tập trung; Quy định về công khai tài chính;...

Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nuớc các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách, gắn NSNN với các hoạt động KT-XH ở từng địa phuơng một cách cụ thể nhằm nâng cao tính năng động, tự chủ, phát huy nguồn lực của địa phuơng.

Nếu các quy định phù hợp, có tính thực tiễn cao; các huớng dẫn, chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>27 </small>

đạo cụ thể, chi tiết có ảnh huởng tích cực đến cơng tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã. Ngược lại, nếu các chính sách chưa theo sát với thực tiễn, kìm hãm sự năng động, sáng tạo của cấp ngân sách cơ sở sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý ngân sách tại cơ sở.

<b>* Chính sách điều hành kinh tế vĩ mơ của Nhà nước </b>

Các cơng cụ của chính sách kinh tế vĩ mơ gồm: chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính sách thu nhập; chính sách kinh tế đối ngoại. Chính sách tài chính thực hiện điều tiết vĩ mô thông qua công cụ thuế và chi NSNN. Điều hành chính sách tiền tệ: Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là nâng cao phúc lợi kinh tế cho nhân dân, mục tiêu này là sự tổng hợp của sáu mục tiêu cụ thể có quan hệ cùng chiều và ngược chiều với nhau, đó là các mục tiêu: Giá cả ổn định; Lãi suất ổn định; Việc làm và thu nhập cao; Kinh tế tăng trưởng; Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính ổn định; Thị trường ngoại hối ổn định.

Khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, Ngân hàng Trung ương cung ứng thêm tiền cho lưu thông bằng cách giảm lãi suất triết khấu, khuyến khích các Ngân hàng Thương mại mở rộng tín dụng và đầu tư cho các doanh nghiệp để tăng thêm sản lượng, việc làm, thu nhập, dẫn đến sự tăng lên của tổng cầu, GNP tăng lên, thu, chi ngân sách đều tăng.

Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (do có lạm phát cao) Ngân hàng Trung ương rút bớt tiền về dự trữ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay làm cho lạm phát giảm, tổng cầu giảm, GNP giảm, thu, chi ngân sách đều có xu hướng giảm.

Chính sách thu nhập: Chính sách này đảm bảo tiền lương và thu nhập cho mọi đối tượng lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội, khi nền kinh tế có sự biến động như suy thối hoặc lạm phát, chính phủ đều phải có những chính sách thích ứng, một khi kiểm soát lạm phát trở thành mục tiêu chính thì các chính phủ đều quan tâm đến việc ổn định giá cả (ổn định chỉ số giá tiêu dùng). Cách làm truyền thống để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát là bằng các giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>28 </small>

giảm bớt cung tiền, giảm bớt chi tiêu của Chính phủ. Tuy vậy những giải pháp này sẽ gây ra hậu quả làm giảm đầu tu, giảm sản luợng, tăng thất nghiệp, giảm GNP thực tế, hạn chế tiền luơng, ảnh huởng đến thu, chi ngân sách.

Chính sách kinh tế đối ngoại gồm kiểm soát tỷ giá ngoại hối, kiểm soát ngoại thuơng, thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, nhập khẩu... chính sách này có tác dụng điều tiết các hoạt động xuất nhập khẩu. Khi giá trị đồng nội tệ lên cao so với ngoại tệ, các doanh nghiệp trong nuớc tham gia xuất khẩu sẽ gặp khó khăn hơn so với khi đồng nội tệ ổn định và giảm giá so với đồng ngoại tệ, lúc này các khoản thu ngân sách từ các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cũng biến động theo hiệu quả kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp.

<b>* Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập </b>

Khi trình độ kinh tế phát triển, thu nhập bình quân của nguời dân đuợc tăng lên thì nguồn thu của NSNN cũng đuợc cải thiện lúc này các chính sách định mức kinh tế - tài chính, chi tiêu ngân sách có sự thay đổi phù hợp. Trình độ, mức sống nguời dân ở mức cao thì việc thu thuế là dễ dàng và nguợc lại trình độ và mức sống thấp thì việc thu thuế sẽ gặp phải nhiều khó khăn.

<b>* Hiểu biết về pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân. </b>

Hiểu biết về pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc triển khai các nhiệm vụ thu, chi NSNN, triển khai các chế độ chính sách. Hiện nay, mức độ hiểu biết về pháp luật và ý thức chấp hành các quy định của pháp luật ở một bộ phận nguời dân tại một số địa phuơng còn chưa tốt do đó cần tăng cuờng cơng tác phổ biến pháp luật cũng như có các chế tài xử lý đối với các truờng hợp vi phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>29 </small>

NSNN cấp địa phuơng, hiểu rõ NSĐP đuợc hình thành từ đâu. Tại sao NSĐP phải đuợc quản lý đầy đủ, toàn diện ở tất cả các khâu từ lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán ngân sách để tham gia chỉ đạo điều hành và quản lý ngân sách.

Trên cơ sở nắm vững vai trò đặc điểm của ngân sách địa phuơng, ảnh huởng của các nhân tố đến nguồn thu ngân sách nhƣ các chính sách vĩ mơ về tài chính tiền tệ, ảnh huởng của hội nhập, ảnh huởng của kinh tế thị truờng, đối tuợng thu ngân sách, yêu cầu của Nhà nuớc về đảm bảo chi ngân sách; các đối tuợng đuợc thụ huởng ngân sách... để có định huớng quản lý ngân sách hợp lý theo từng giai đoạn.

Lãnh đạo cấp xã cần xây dựng những chính sách động viên sát hợp đối với mọi nguồn thu ngân sách, xây dựng mục tiêu và phuơng huớng rõ ràng nhằm kích thích mọi động lực phát triển KT-XH, kích thích sự sáng tạo, tài năng, tạo sự phát triển mạnh mẽ lực luợng sản xuất trên cơ sở thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật của mỗi địa phuơng. Lãnh đạo các cấp ở địa phuơng phải tự tìm ra những giải pháp những buớc đi phù hợp và kết hợp sử dụng những cơng cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt sắc bén.

<i><b>* Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý </b></i>

Cán bộ phải học tập và làm theo tấm guơng đạo đức Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tu, khơng tham ơ, hối lộ, có ý thức tổ chức kỷ luật, dân chủ, đồn kết, ln đuợc dân tín nhiệm. Cán bộ phải có lập truờng tu tuởng chính trị vững vàng, luôn trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam. Cán bộ phải có trình độ, năng lực chun mơn tốt, hiểu biết rộng, luôn luôn cố gắng học tập, nâng cao trình độ chun mơn. Trình độ quản lý của con nguời là nhân tố quang trọng, quyết định sự thành công, chất luợng của công tác quản lý ngân sách

Hiệu quả thu, chi ngân sách chỉ đuợc đảm bảo khi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, nhân cách, đạo đức của cán bộ quản lý thu, chi ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>30 </small>

sách thực sự phù hợp. Quản lý thu, chi theo nguyên tắc phân định rõ quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp duới đồng thời thực hiện kiểm soát lẫn nhau. Vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thu, chi ngân sách ngày càng đuợc quan tâm, chú trọng nhƣ việc cán bộ thuế tham nhũng có thể dẫn tới thất thu lớn cho ngân sách. Vì thế, đào tạo cán bộ cả về trình độ chun mơn lẫn đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi NSNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>31 </small>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Trong hệ thống ngân sách nhà nước thì NSX là một cấp ngân sách cơ sở và nắm giữ một vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân sách. Xã là một đơn vị hành chính có cơ sở ở nơng thơn. HĐND xã với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và nghị quyết liên quan đến xã mình. Đồng thời chính quyền xã là đại diện trực tiếp giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước với nhân dân trên cơ sở các văn bản hiện hành. Trên góc độ kinh tế về quy mô, mức độ thực hiện các nhiệm vụ của xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn ngân sách.

Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của NSNN, hệ thống ngân sách và phân cấp NSNN. Đồng thời, làm rõ khái niệm, vai trò, nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã trong hệ thống NSNN ở Việt Nam.

Tác giả cũng đã phân tích nội dung cơng tác quản lý NSNN cấp xã bao gồm lập công tác dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, quyết tốn ngân sách, cơng tác kiểm tra ngân sách, cân đối ngân sách. Cơ sở lý luận chương 1 sẽ làm căn cứ để phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách cấp

<i><b>xã ở chương 2 và đề xuất các giải pháp phù hợp trong chương 3 của luận văn. </b></i>

</div>

×