Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Khoa: Các khía cạnh xã hội của hiện tượng tội phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.81 MB, 181 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

(Tat ca các bài đăng đêu được phản biện độc lập)

CÁC KHÍA CẠNH XÃ HỘI CỦA HIỆN TƯỢNG TOI PHAM

<small>Hà Nội - 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC KỶ YÊU HỘI THẢO

STT CHUYEN DE TRANG 1. | Khái luận về hiện tượng tội phạm

<small>TS. Ngọ Văn Nhân l</small>

<small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

2. | Vận dụng cách tiếp cận cơ câu xã hội trong nghiên cứu hiện tượng tội phạm

<small>TS. Phan Thị Luyện 13</small>

<small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

3. | Cách tiêp cận xã hội học về nguyên nhân của hiện tượng tội phạm

ThS. Nguyễn Thanh Hương 23 <small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>4. | Vận dụng mơ hình nghiên cứu định tính và định lượng trong nghiên cứu hiện</small>

<small>tượng tội phạm</small>

ThS. Nguyễn Thị Yến 2

<small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small> 5. | Van đề tội phạm trong pháp luật phong kiến Việt Nam: Nguyên nhân và biện

<small>pháp đâu tranh phịng, chơng</small>

TS. Phạm Thị Thu Hiền 43 <small>Khoa Pháp luật Hành Chính — Nhà nước</small>

<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small> 6. | Các biện pháp phòng ngừa xã hội trong dau tranh phịng, chơng tội phạm

TS. Lý Văn Quyền sẽ <small>Khoa Pháp luật Hình sự</small>

<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small> 7. | Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cơng tác phịng, chong tội phạm trong tình

<small>hình mới hiện nay</small>

TS. Nguyễn Văn Khoa 7

<small>Khoa Ly luận Chính tri, Trường Dai học Luật Ha Nội</small>

8. | Anh hưởng của thông tin đại chúng va dư luận xã hội đên hoạt động phòng, S4 chống tội phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ThS. Nguyễn Thi Ngọc Dung <small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small> Vai trị của cơ quan có thâm qun tiên hành tơ tụng trong kiêm soát tội phạm

<small>ThS. Phùng Vũ HiệpKhoa Luật, Học viện Ngan hàng</small> TS. Nguyễn Hải Ninh <small>Khoa Pháp luật Hình sw, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>10.</small> Tư tưởng Hơ Chí Minh vê phịng, chơng tham 6 trong Nhà nước kiêu mới và <small>sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam</small>

ThS. Nguyễn Thị Liên <small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>11.</small> Đâu tranh phòng, chồng tội phạm tham nhũng ở nước ta hiện nay

<small>TS. Bùi Xuân Phái</small>

<small>Khoa Pháp luật Hành chính — Nhà nướcTrường Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>12.</small> Phòng ngừa các tội phạm về tình dục ở nước ta hiện nay

NCS.ThS. Nguyễn Việt Khánh Hồ

<small>14.</small> Một sơ van dé phịng, chơng tội đâm 6 đôi với người đưới 16 tuôi ở Việt Nam <small>trong giai đoạn hiện nay</small>

<small>TS. Lưu Hoài BảoKhoa Pháp luật Hình sw, Trường Dai học Luật Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

KHÁI LUẬN VE HIỆN TƯỢNG TOI PHAM

<small>TS. Ngọ Văn Nhân</small>

<small>Khoa Ly luận chính trị, Trường Dai học Luật Hà Nội</small> Tóm tat:

Từ góc độ khái quát về hiện tượng tội phạm, bài viết tập trung phân tích, làm rõ: <small>(i) Vi trí của hiện tượng tội phạm trong các nghiên cứu xã hội học pháp luật, (ii) Các</small> khải niệm có liên quan đến hiện tượng toi phạm; (iii) Các đặc trưng cơ bản của hiện tượng toi phạm va (iv) Một số nguyên nhám, diéu kiện của hiện tượng tội phạm ở nước <small>ta trong giai đoạn hiện nay.</small>

<small>Từ khóa: Xã hội học pháp luật, tội phạm, hiện tượng tội phạm, các đặc trưng của</small> hiện tượng tội phạm, nguyên nhán, điễu kiện của hiện tượng tội phạm.

<small>1. Vị trí của hiện tượng tội phạm trong các nghiên cứu xã hội học pháp luật</small> Xã hội học pháp luật ra đời vào cuối thế kỷ XIX, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn pháp lý đương thời và phát triển thành một lĩnh vực khoa học hoàn chỉnh vào nửa đầu thế kỷ XX. “Xã hội học pháp luật là lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các quy luật xã hội, các quá trình xã hội của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của pháp luật trong xã hội, trong mối liên hệ với các loại chuân mực xã hội khác, nguồn gốc, bản chất các chức năng xã hội của pháp luật; các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật các sự kiện, hiện tượng pháp lý thé hiện trong

hoạt động của các chủ thé pháp luật”.

Xã hội học pháp luật có một hệ vấn đề nghiên cứu rất đa dạng, phong phú, tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:

- Nghiên cứu những quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của pháp luật trong đời sống xã hội nói chung, trong mối liên hệ của nó với các loại chuẩn mực xã hội khác nhau, như chuẩn mực chính trị, chudn mực tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực phong tục, tập quán...

- Nghiên cứu tính quy định xã hội của pháp luật thơng qua việc phân tích nguồn <small>gơc, bản chât xã hội, vai trò và các chức năng xã hội của pháp luật.</small>

<small>- Nghiên cứu ban chat, phân loại, hậu quả, các cơ chê của hành vi sai lệch chuân</small>

<small>! Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trinh Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2018, tr. 10.</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>- Nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng pháp luật, thực hiện và áp</small>

dụng pháp luật; các nhân tố xã hội tác động đến các hoạt động đó cũng như các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động này.

- Nghiên cứu hệ thống pháp luật, mục đích xã hội của các quy phạm pháp luật, cơ chế điều chỉnh pháp luật trong việc đảm bảo sự kiểm sốt xã hội và tơ chức đời sống xã hội.

- Nghiên cứu ý thức pháp luật, hành vi pháp luật và lối sống theo pháp luật của các bộ <small>phận dân cư, nhóm xã hội cũng như các cá nhân trong xã hội.</small>

- Phân tích và thực hiện các hoạt động thống kê, dự báo các xu hướng biến đổi, phát triển của pháp luật trong từng giai đoạn phát triển của xã hội.

- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học pháp luật, tìm hiểu và ghi nhận những đóng góp của các nhà xã hội học pháp luật tiền bối đối với sự phát triển của xã <small>hội học pháp luật ngày nay.</small>

- Nghiên cứu các phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học về các van đề xã hội của pháp luật mang tính khoa học sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao”.

Trong số những vấn đề trên, khi nghiên cứu bản chất, phân loại, hậu quả, các nguyên

nhân của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, xã hội học pháp luật chỉ ra rằng, hành vi sai

lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật. Nếu hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó vi phạm các quy định của pháp luật hình sự, hội đủ các yếu t6 cau thành tội phạm của mot loại tội phạm cụ thể quy định trong Bộ luật hình sự của một quốc gia thì đó cũng là thời điểm các nhà xã hội học pháp luật quan tâm đến van dé tội phạm nói riêng, hiện tượng toi phạm nói chung. Cũng từ đây, mặc dù cịn có ý kiến khác nhau, trái chiều, song một số nhà nghiên cứu xã hội học đã dé cập đến một nhánh nghiên cứu tách ra từ xã hội học pháp luật dé trở thành một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu hơn về hiện tượng tội pham - đó là xã hội học tội

phạm với đổi tượng nghiên cứu là các khía cạnh xã hội của hiện tượng tội phạm.

Sự ra đời của xã hội học tội phạm gan liền với các tác phẩm “Xã hội học tội phạm” của E. Ferri (1856 - 1928) va tác pham “Toi pham hoc” cua R. Gorafalo (1852 - 1934). Nha nghiên cứu E. Ferri tập trung phân tích các khái niệm như “trạng thái nguy hiểm”, “kiêu phạm tội”; cịn R. Gorafalo thì tìm cách xây dựng khái niệm tội phạm không gắn với việc định nghĩa về mặt pháp lý. E. Ferri coi tội phạm như là một hiện tuợng xã hội nhiều mặt. Ông gọi những <small>người phạm tội là những người “bệnh tật”, kêu gọi nghiên cứu và chữa trị “bệnh tật” đó. Ferricịn đưa ra các biện pháp bảo vệ xã hội khỏi sự xâm hại của tội phạm. Khi nghiên cứu các</small> nhóm nguyên nhân của tội phạm, ông đã dành sự chú ý đặc biệt đến các nhân t6 xã hội làm phát sinh tội phạm. Cịn Gorafalo thì cố gang đưa ra một định nghĩa xã hội học về tội phạm.

<small>? Xem thêm: TS. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010, tr. 52-53.</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Các nhà xã hội học người Pháp như Giustar Tard va Emile Durkheim có những đóng</small>

góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của xã hội học tội phạm. Trong tác phẩm “Triết học toi phạm học” (cuối thế kỷ XIX) Tard đưa ra khái niệm “người phạm tội thành thói quen”, khái niệm đó được ơng giải thích là nói về “kiêu người phạm tội chuyên nghiệp”. Tard chứng minh tính quyết định xã hội của tình hình tội phạm, chú ý nhiều đến các quy luật thống kê của nó. Ơng giải thích răng, kiểu phạm tội đó có thé được hình thành do kết quả của sự bắt chước và rất chú ý nghiên cứu vấn đề này. Emile Durkheim là người khởi xướng lý thuyết “sự gáy rối loạn xã hội”. Ông coi nguyên nhân của tội phạm là các hành vi sai lệch là do thiếu tính quy phạm. Theo ơng, sở dĩ xã hội hoạt động được một cách bình thường là nhờ vào sự đoàn kết xã hội và được điều chỉnh bởi các quy phạm, đặc biệt là quy phạm pháp luật. Thiếu đi sự đoàn kết xã hội giữa mọi người là do tình trạng thiếu tính quy phạm, do đó dẫn đến sự rối loạn xã hội.

Xã hội học tội phạm được chú trọng nghiên cứu và phát triển mạnh ở Mỹ. Những đại diện tiêu biéu của xã hội học tội phạm Mỹ phải kế tới là B. Sterlend, A. Koen, R. Merton, R.

Show... Khi nghiên cứu mỗi quan hệ nhân quả của hành vi phạm tội, Satelend coi tội phạm

là quá trình và kết quả của việc giáo dục cá nhân ở các nhóm nhỏ, ở gia đình, trên đường phơ... Luận điểm chính của R. Merton là: hành vi sai lệch khỏi quy phạm có thé được coi là biểu tượng của sự khơng hồ hợp giữa các mong muốn do văn hố quyết định với các biện pháp tô chức xã hội làm thoả mãn chúng. Mức độ của sự không tương xứng về tính hợp pháp của các mục đích của con người cụ thể hoặc các cộng đồng xã hội khác nhau với các biện pháp được sử dụng nhằm dat được các mục đích đó được coi là tiêu chuẩn của việc đánh giá <small>hành vi hợp pháp hoặc hành vi phạm tội.</small>

Ở Liên Xô trước đây, cùng với sự phát triển của tội phạm học, xã hội học tội phạm cũng rat được quan tâm nghiên cứu. Các nhà xã hội học Xôviết, như V.N. Cudriadsép, N.F. Cudơnhétsốp và những người khác, tập trung nghiên cứu về các điều kiện kinh tế - xã hội dẫn tới hành vi phạm pháp và phạm tội (những khuyết tật của cơ chế kinh tế; những nhược điểm trong công tác kiểm tra, trong chính sách cán bộ; sự phân hố giữa các nhóm xã hội...). Họ cũng chú ý nghiên cứu các hiện tượng xã hội là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp làm phát sinh hiện tượng tội phạm như tình trạng say rượu, các chứng bệnh tâm thần, tệ nạn xã hội, hành vi chống đối xã hội...

<small>Dù coi xã hội học tội phạm là một ngành xã hội học chuyên biệt độc lập hay chỉ là một</small> nhánh phái sinh của xã hội học pháp luật thì việc nghiên cứu hiện tượng tội phạm vẫn ln là

một đối tượng/ một nội dung/ một chủ đề hấp dẫn, không thể thiếu đối với xã hội học pháp <small>luật; thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà xã hội học pháp luật. VỊ trí của hiện tượng</small> tội phạm trong các nghiên cứu xã hội học pháp luật thể hiện trên các phương diện cụ thê sau: - Nghiên cứu hiện tượng tội phạm với tính cách là một hiện tượng xã hội; tìm hiểu sâu

<small>các khía cạnh xã hội của hiện tượng tội phạm.</small>

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Nghiên cứu các nguyên nhân xã hội sâu xa, khách quan và các điều kiện kinh tế - xã

hội làm phát sinh/dẫn tới hiện tượng tội phạm.

- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các biện pháp xã hội khr thi, hiệu quả phòng, chống <small>hiện tượng tội phạm.</small>

2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến hiện tượng tội phạm

Đề hiểu đầy đủ khái niệm hiện tượng tội phạm, trước hết, cần nam được các khái niệm

<small>có tính cơ sở của nó: khái nệm hành vi phạm tội, khái niệm tội phạm và khái nệm tình hình</small>

<small>tội phạm.</small>

<small>2.L. Khai niệm hành vi phạm tội</small>

<small>Hành vi phạm toi là hành vi được thực hiện bởi con người (cá nhân hoặc nhóm xã hội),</small> trong đó hội tụ đầy đủ các yêu tố cầu thành tội phạm của một loại tội phạm cụ thé được quy định trong Bộ luật hình sự của một quốc gia.

Ở nước ta, các hành vi phạm tội tương ứng với từng tội danh cụ thé được quy định tai Phần thứ hai Các tội phạm của Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), từ Điều 108 đến Điều 425.

<small>2.2. Khai niệm toi phạm</small>

Khái niệm tội phạm được định nghĩa tại Điều 8 Bộ luật hình sự nước Cộng hịa xã hội <small>chủ nghĩa Việt Nam như sau:</small>

“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách có ý

hoặc vơ ý, xâm phạm độc lập, chủ quyên, thong nhất, toàn ven lãnh thé Tổ quốc, xâm phạm

chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyên, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyên con người, quyên, lợi ích hợp pháp <small>của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theoquy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.</small>

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội khơng đáng kẻ thi không phải là tội phạm và được xử ly bằng các biện pháp khác”.

Từ định nghĩa đầy đủ nêu trên, có thê định nghĩa tội phạm một cách khái quát như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trải pháp luật hình sự, có lỗi và phải chịu hình <small>phat.</small>

<small>2.3. Khai niém tinh hinh toi pham</small>

Khai niệm tình hình tội phạm là một khái nệm then chốt của Tội phạm học. Theo quan niệm tương đối pho biến ở nước ta, “Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và

<small>3 Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bồ sung năm 2017).</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>phương hướng cũng như các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong xã hội”?. Một</small>

quan niệm khác, trên cơ sở phân tích quan điểm của các tác giả nước ngoài, đưa ra định nghĩa: “lội phạm học là ngành khoa học xã hội đa ngành nghiên cứu về tội phạm với tính chất là hiện tượng ca nhân và xã hội bao gồm tình hình tội phạm, nguyên nhân và hậu quả của tội phạm, phòng ngừa tội phạm, quy định của pháp luật, quy tắc xã hội và phản ứng của Chính phủ và xã hội đối với tội phạm dé kiểm soát cũng như đây lùi tội phạm” °.

Tình hình tội phạm là khái niệm dùng để chỉ thực trang, cơ cau, diễn biến của một loại lội phạm hay một nhóm các lội phạm cụ thể xảy ra ở một khu vực nhất định và vào một

<small>khoảng thời gian xác định.</small>

<small>2.4. Khái niệm hiện tượng tội phạm</small>

<small>Hiện tượng tội phạm là khái niệm có tính khái qt hơn cả so với các khái niệm nêu</small> trên. Nó là khái niệm then chốt trong nghiên cứu xã hội học pháp luật về hiện tượng tội phạm. Khái niệm này không dùng dé chỉ tội phạm nói chung hay hành vi phạm tội cụ thé mà phản ánh mức độ nhận thức cao hơn, khái quát hơn xung quanh vấn đề tội phạm.

Hiện tượng tội phạm là một hiện tượng xã hội - pháp lý rất phức tạp, có sự xuất hiện, tồn tại với những biểu hiện đa dạng trong các xã hội có giai cấp. Nó là thể thống nhất các hành vi phạm tội được thực hiện trong một xã hội nhất định và ở một giai đoạn nhất định, mang tính quyết định xã hội, có những nguyên nhân phát sinh, điều kiện thực hiện của nó; có cơ cau, thực trạng, đặc điểm, biểu hiện, tính chất nhất định của nó và mang tính độc lập tương đối.

Xã hội học pháp luật, trước hết, nghiên cứu bản thân hiện tượng tội phạm với tư cách

<small>một hiện tượng xã hội, nghĩa là hiện tượng tội phạm phát sinh, hình thành từ trong lịng xã</small>

hội, chịu sự quyết định của chính xã hội chứ khơng phải từ một lực lượng bên ngồi, phi xã

hội nào đó. Hiện tượng tội phạm khơng nên hiểu ở nghĩa là những hành vi phạm tội cụ thé, mà nó là thê thống nhất các hành vi xã hội của con người vi phạm sự hoạt động bình thường của hệ thống xã hội và tạo nên trạng thái nguy hiểm cho xã hội. Đã từng có những nhà xã hội học cô gắng chứng minh hiện tượng tội phạm chỉ thuần tuý là hiện tượng xã hội, nhưng điều đó khơng mang tính thuyết phục. Hiện tượng tội phạm còn được xã hội học pháp luật xem <small>xét như một hiện tượng xã hội - pháp lý hình sự, nghĩa là nó phải được đặt trong phạm vi</small> không gian lãnh thổ của một quốc gia nhất định; nghiên cứu hiện tượng tội phạm can căn cứ trên những nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự của một quốc gia. Chỉ trên cơ sở các nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự, xã hội học pháp luật mới có thể phân tích và làm sáng tỏ thực trạng, cơ cau và dự báo các xu hướng vận động, biến đổi của hiện tượng tội <small>phạm, đánh giá hậu quả xã hội cũng như sự tác động của hiện tượng tội phạm tới các hiệntượng xã hội khác.</small>

<small>4 Trường Dai học Luật Hà Nội, Giáo trình tội phạm học, Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2007, tr. 8.</small>

<small>5 Xem thêm: TS. Dương Tuyết Miên, Tôi phạm học nhập môn, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009, tr. 13 - 17.</small>

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hiện tượng tội phạm được định nghĩa như sau:</small>

Hiện tượng tội phạm là một hiện tượng xã hội - pháp lý luôn ở trạng thai động, xuất hiện trong xã hội có giai cáp, là thể thong nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định và ở một thời kỳ nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng (thực trạng) và định tính (tính chất, cơ cấu) của nó, dong thời, có tinh độc lập tương đối.

<small>3. Các đặc trưng cơ bản của hiện tượng tội phạm</small>

Dé hiểu rõ và sâu sắc hơn khái niệm hiện tượng tội phạm, trong phan này chúng ta sẽ <small>xem xét các đặc trưng cơ bản của nó.</small>

3.1. Tính quyết định xã hội của hiện tượng tội phạm

Hiện tượng tội phạm, trước hết, là một hiện tượng xã hội, có q trình hình thành, phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với quá trình vận động, phát triển của bản thân xã hội. Hiện

tượng tội phạm chỉ có thé xuất hiện, tồn tại trong xã hội lồi người, có nguồn gốc từ thực tiễn đời sống xã hội, mang nội dung xã hội, có các nguyên nhân xã hội của nó và chịu sự quyết

định bởi chính thực tế xã hội. Chính vì vậy, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định xã hội

và điều đó nói lên bản chất xã hội của hiện tượng này.

Mặt khác, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định xã hội cịn vì nó được hình thành

xuất phát từ những hành vi phạm tội được thực hiện bởi những cá nhân - thành viên của xã hội, biểu hiện mặt trái, mặt tiêu cực trong hành vi của con người, nghĩa là nó có tính độc lập tương đối.

<small>3.2. Tinh pháp lý hình sự của hiện tượng tội phạm</small>

<small>Hiện tượng tội phạm không chỉ là một hiện tượng xã hội, mà còn là một hiện tượng</small> pháp lý và ln mang tính pháp lý hình sự. Chúng ta không thê phán xét, đánh giá về tội phạm nói chung, các hành vi phạm tội cụ thê nói riêng một cách cảm tính hay tuỳ tiện, mà cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự. Trong hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành, chỉ có Bộ luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt, đưa ra định nghĩa khái niệm tội phạm, rằng tội phạm không chỉ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, mà cịn là hành vi trái với pháp luật hình sự. Hiện tượng tội phạm, với tư cách là thể thông nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định, không chỉ là hiện tượng nguy hiểm cho xã hội, mà còn là hiện tượng trái với các nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự. Đặc trưng này nói lên bản chất pháp lý hình sự của hiện tượng tội phạm. Nó có ý nghĩa rất quan trọng; bởi lẽ, quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật hình sự theo hướng tội phạm hố hay khơng tội phạm hố những hành vi xã hội nào đó đều có tác động nhất định tới hiện tượng <small>tội phạm.</small>

3.3. Tính biến đổi về mặt lich sử của hiện tượng tội phạm

<small>Hiện tượng tội phạm cũng như những hiện tượng xã hội khác luôn ln ở trạng thái</small> động, nghĩa là nó thường xun vận động, biến đồi và thay đổi qua các giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định. Điều đó có thé được thé hiện qua sự thay đôi trong các quan điểm, quan niệm

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

về hiện tượng tội phạm, về các dau hiệu nội dung của tội phạm, tính chất và mức độ của hành vi phạm tội... ở các thời điểm lịch sử khác nhau. Sự thay đơi đó thường đi đơi và gắn liền với sự thay đôi trong cơ cau kinh tế - xã hội của xã hội, những biến đôi của cơ câu xã hội - giai cấp, cơ cầu xã hội - nghề nghiệp... qua các hình thái kinh tế - xã hội hoặc trong từng giai đoạn lịch sử nhất định của một xã hội.

Đặc trưng này cũng nói lên tính quy luật của quá trình hình thành, xuất hiện và tồn tại của hiện tượng tội phạm về mặt lịch sử, cho thấy sự tác động, ảnh hưởng của các hiện tượng lich sử - xã hội tới hiện tượng tội phạm như thé nao.

3.4. Tính giai cấp của hiện tượng tội phạm

Hiện tượng tội phạm chỉ xuất hiện trong các xã hội có giai cấp, gắn liền với sự ra đời của nhà nước và quá trình phân tầng xã hội trong xã hội.

Pháp luật là sự thê hiện ý chí của giai cấp thống trị, cầm quyên trong xã hội. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ các giá trị, lợi ích vật chất hay tinh thần của giai cấp mình, mỗi giai cấp nam quyền thống trị đều dé ra chính sách pháp luật hình sự, ban hành bộ luật hình sự, trong <small>đó quy định những hành vi và nhóm hành vi nào là tội phạm và khơng phải là tội phạm; quy</small> định tính chất, mức độ của mỗi loại tội phạm; đối tượng xã hội nào phải chịu và không phải chịu sự trừng phạt. Với tư cách là thé thống nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã

hội nhất định, hiện tượng tội phạm, do đó, cũng mang tính giai cấp. Đặc trưng này nói lên

bản chất giai cấp của hiện tượng tội phạm.

<small>3.5. Tĩnh xác định của hiện tượng tội phạm theo không gian và theo thời gian</small> Về nguyên tắc, chúng ta không thê đề cập đến hiện tượng tội phạm và các loại tội phạm một cách chung chung, mà hiện tượng tội phạm phải luôn được xác định rõ ràng về mặt vị trí dia lý, trong một khung cảnh xã hội nhất định và vào một khoảng thời gian hay thời điểm nhất định. Điều đó có nghĩa rằng, hiện tượng tội phạm là hiện tượng phải được xác định theo <small>không gian và thời gian.</small>

Theo không gian, người ta thường đề cập tới hiện tượng tội phạm trong phạm vi lãnh tho một quốc gia - nơi pháp luật hình sự có hiệu lực chung, thống nhất và phân biệt với các quốc gia khác. Cùng một hành vi xảy ra, ở nước này bị coi là tội phạm trong khi ở nước khác <small>lại không bị coi là tội phạm; hoặc cùng một hành vi phạm tội, ở nước này bị coi là tội phạmnghiêm trọng mà ở nước khác lại chỉ coi là tội phạm ít nghiêm trong.</small>

Theo thời gian, hiện tượng tội phạm hay một loại tội phạm cụ thé có thé được nhìn nhận khác nhau tuỳ thuộc vào sự thay đổi trong chính sách pháp luật hình sự của các quốc gia ở các khoảng thời gian khác nhau. Chăng hạn, cùng một hành vi xảy ra, trước đây hành vi đó <small>bị quy định là tội phạm, nhưng nay khơng cịn bị quy định là tội phạm nữa; hoặc cùng mộthành vi phạm tội, trước đây bị pháp luật hình sự quy định là tội phạm nghiêm trọng, nhưngtrong giai đoạn hiện nay chỉ bị coi là tội phạm ít nghiêm trọng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4. Một số nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tội phạm ở nước ta trong giai <small>đoạn hiện nay</small>

Trong những năm qua, Dang, Nhà nước ta đã khởi xướng, lãnh đạo công cuộc đơi mới một cách tồn diện, sâu sắc các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, giáo dục, pháp luật... của đất nước. Sau hơn 35 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu, thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực: chính trị ôn định, kinh tế tăng trưởng cao, quốc phòng, an ninh được củng cô vững chắc, hoạt động đối ngoại phát triển, vị thé, vai trò của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế... Những thành tựu đó là cơ sở, tiền đề vững chắc đề chúng ta tiễn hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, “phan dau đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miễn Nam, thong nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.

- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có cơng <small>nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.</small>

- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao”.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, tiễn bộ quan trọng đã đạt được, đất nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp. Trong giai đoạn hiện nay, các số liệu quan sát, thống kê và ghi nhận cho thấy rang, hiện tượng tội phạm khơng giảm mà cịn có xu hướng gia tăng, tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp với những phương pháp và thủ đoạn phạm tội tinh vi hơn, xảo quyệt hơn. Một số loại tội phạm gia tăng mạnh như các tội phạm về tham nhũng, tội phạm về ma tuý, tội phạm xâm hại trẻ em; các loại tệ nạn xã hội cũng diễn biến ngày càng tinh vi, phức tạp; xuất hiện những loại tội phạm mới liên quan đến việc sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao. Tình hình đó có thê giải thích bằng các ngun nhân, điều kiện sau đây:

Thứ nhất, cịn có những tác động, ảnh hưởng từ bên ngoài vào Việt Nam làm cho hiện tượng tội phạm nói chung, các loại tội phạm cụ thể nói riêng diễn biến phức tạp. Mặc dù Việt Nam và Mỹ đã bình thường hố quan hệ ngoại giao, đã và đang xúc tién mạnh mẽ các quan hệ kinh tế - thương mai va hợp tác thành công trên nhiều phương diện; song, các thé lực phản động, thù địch ở nước ngoài vẫn chưa chịu từ bỏ những dã tâm, âm mưu đen tối nhằm phá hoại đất nước ta. Chúng vẫn tìm kiếm các phương kế tỉnh vi hơn, hiện đại hơn, tìm cách lơi kéo các phan tử thối hố, biến chat trong nước âm mưu thực hiện diễn biến hoà bình, gây rối, kích động, gây chia rẽ.v.v. Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Các thé lực thù địch tiếp <small>6 Dang Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lan thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà</small>

<small>Nội, 2021, tap I, tr. 112.</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tục tăng cường chống pha Đảng, Nhà nước và đất nước ta. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thé, giữ vững mơi trường hồ bình, ồn định và thích ứng với biến đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn đối với nước ta trong thời gian tới”7. Biéu hiện cụ thê của tình hình nói trên là sự gia tăng các tội phạm xâm hại an ninh quốc gia ở nước ta trong những năm qua. Vì thế, tất cả chúng ta cần phải tiếp tục nâng cao cảnh giác trên mặt trận chống hiện tượng tội phạm này.

Thứ hai, dat nước Việt Nam đang trên con đường phát triển, hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng quốc tế; thực hiện chính sách ngoại giao làm bạn với tất cả các nước trên cơ sở các nguyên tắc của Hién chương Liên hợp quốc; thu hút nguồn vốn nước ngoai, mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài đến làm ăn tại Việt Nam. Trong những năm qua, lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam và khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài cũng gia tăng nhanh chóng. Lợi dụng triệt đề tình hình đó, các băng nhóm tội phạm quốc tế đã và đang tìm cách chuyên hướng hoạt động vào Việt Nam, coi Việt Nam là mảnh đất tốt dé thực hiện các hành vi phạm pháp, phạm tội. Biểu hiện cụ thê của hiện tượng này là sự gia tăng các hành vi phạm tội do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam, nhất là các tội phạm về ma túy, mua bán phụ nữ, chiếm đoạt trẻ em...

Thứ ba, chúng ta đang sông trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với khoa học - cơng nghệ phát triển nhanh chóng. “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát trién mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc”Š. Nhiều thành tựu, tiễn bộ của khoa học - công nghệ đã và đang được triển khai ứng dụng rộng rãi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng các nhu câu dịch vụ của các tầng lớp nhân dân; đặc biệt là trong các lĩnh vực thiết bị điện tử, bưu chính viễn thơng, thông tin di động, nối mạng Internet... Bên cạnh những tiện ích mà chúng ta đang khai thác, sử dụng, cần hết sức chú ý cảnh giác với loại tội phạm mới phát sinh - tội phạm công nghệ cao. Tội phạm công nghệ cao là những hành vi phạm tội gắn liền với việc vận hành, khai thác và sử dụng trái phép công nghệ thông tin nhăm mục đích phá hoại, gây rỗi loạn, làm ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, chiếm đọat thơng tin, tài sản của các cá nhân, tô chức, cơ quan, doanh nghiệp; tô chức các đường dây đánh bạc online... Kẻ xấu đã và đang lợi dụng, khai thác triệt dé những thành tựu khoa hoc, công nghệ để phục vụ

<small>cho các hoạt động phạm pháp, phạm tội.</small>

<small>Hiện tượng tội phạm công nghệ cao ở nước ta trong những năm qua đang có xu hướng</small> gia tăng nhanh, diễn biến hết sức phức tạp, với nhiều chiêu thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng <small>tinh vi, gây thiệt hại lớn cho các cá nhân, công ty, doanh nghiệp... Theo nhận định của các</small> chuyên gia, trong thời gian tới, các đối tượng sẽ triệt dé sử dụng công nghệ cao làm phương <small>7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lan thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà</small>

<small>Nội, 2021, tập I, tr. 108.</small>

<small>8 Dang Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lan thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà</small>

<small>Nội, 2021, tập I, tr. 106.</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tiện để phạm fộôi. Các hành vi phạm tội được dự báo là sẽ tập trung vào các lĩnh vực: tan cong cơ sở đữ liệu, ha tang thông tin quốc gia, ngân hang và các doanh nghiệp lớn; lừa dao liên quan đến thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng, chứng khoán, thương mại điện tử, thanh toán

điện tử; sử dụng blog dé xâm phạm đời tư, buôn bán hàng cấm, cơ bạc trực tuyến, tuyên

truyền văn hóa phâm đồi trụy. Điều nguy hiểm hơn là, các đối tượng tội phạm công nghệ cao trong nước đã và đang có dấu hiệu liên kết với các tơ chức tội phạm ở nước ngồi dé hỗ trợ

<small>cho nhau.</small>

Thứ tw, chúng ta đang xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa. Bên cạnh những mặt tích cực là chủ yếu, những mặt trái của nên kinh tế thị trường,

như sự phân hóa giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp, chủ nghĩa thực dụng, tệ nạn xã hội, sự suy thoái về đạo đức, lỗi sơng... đang có những tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực của đời sông xã hội. Đây là những nguyên nhân làm cho hiện tượng tội phạm nói chung, các loại tội phạm nói riêng gia tăng và diễn biến phức tap. Chang hạn, tinh trạng thất nghiệp khiến một sô người đành phải lựa chọn cách xử sự “đói ăn vụng, túng làm liều”. Chi vì dính liu vào tệ nạn ma túy mà có những thanh niên, dé có tiền thỏa mãn nhu cầu ma túy, đã thực hiện hành vi phạm tội giết người, cướp tài sản. Một bộ phận cán bộ, cơng chức thối hóa, biến chất nên đã phạm tội tham ơ tài sản, nhận hồi lộ... “Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thối về tư

tưởng chính tri, đạo đức, lối sơng, “tự diễn biến”, “tự chuyên hoá” trong nội bộ cũng như

những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp”!0,

Thứ năm, việc chuyên đôi cơ chế quản lý nhà nước, quan lý kinh tế - xã hội, cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng ở nhiều lúc, nhiều nơi diễn ra còn chậm trễ, trì trệ, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng thê chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Những dau ấn của nền kinh tế bao cấp trước đây, như cơ chế xin -cho, tác phong quan liêu, trạng thái thụ động, tâm lý y lai... vẫn còn tương đối đậm nét trong giai đoạn hiện tại, đang là những lực cản nhất định đối với sự phát triển của đất nước. Đây cũng là những nguyên nhân làm phát sinh các hành vi tiêu cực và tội phạm; lợi dụng cơ chế, chính sách để mưu cầu lợi ích cá nhân.

Thứ sáu, hệ thơng chính sách xã hội và hệ thống pháp luật tuy đã được chú trọng cải tiến, sửa đôi, bỗ sung cho phù hợp với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, nhưng vẫn thiếu tính tồn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và kịp thời nên chưa đáp ứng sự phát triển của xã hội. Một số chính sách kinh tế - xã hội chưa bám sát yêu cầu thực tiễn nên khi triển khai không đạt hiệu quả như mong muốn. “Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn. Chấp hành pháp luật nhìn chung chưa <small>? Xem thêm: TS. Ngo Văn Nhân, Mér số van dé về tội phạm công nghệ cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Phát triểnNhân lực, số 5(15)/ 2009, Thành phó Hồ Chí Minh, tr. 55 - 60.</small>

<small>!0 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,</small>

<small>Hà Nội, 2021, tập I, tr. 108.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>nghiêm; kỷ cương, phép nước có nơi cịn bi xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kip thoi,</small>

chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ ”H, Việc ban hành các văn bản pháp luật thiếu đồng bộ và không yêu cầu phát triển đất nước

kịp thời đã tạo ra những khe hở mà kẻ xấu có thê lợi dụng vào mục đích phạm tội.

Thứ bảy, cơng tác tuyên truyền, phô biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước cũng như các tầng lớp nhân dân tuy đã được chú trọng triển khai rộng rãi, đạt được những kết quả khả quan, góp phần nâng cao trình độ kiến thức pháp luật cho các đối tượng xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có nhiều lúc, nhiều nơi, cơng tác này còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, làm theo kiểu hình thức, đối phó, thiếu tính thường xun, liên tục nên <small>hiệu quả không cao; nhận thức, ý thức pháp luật trong nhân dân chậm được cải thiện, chưa</small> được nâng lên tương xứng với những thay đối trong hệ thống pháp luật. Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm cho thấy, do những hạn ché, thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật nói chung, hiểu biết về pháp luật hình sự nói riêng nên khơng ít người đã thực hiện hành vi phạm tội một cách đảng tiếc. Đây là một nguyên nhân, điều kiện cơ bản làm cho hiện tượng tội phạm diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, day mạnh cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã và đang là yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Thứ tám, các cơ quan bảo vệ pháp luật còn thiếu kiên quyết và nghiêm khắc trong cơng tác dau tranh phịng chống tội phạm. Sự đầu tư kinh phí của Nhà nước cho cơng tác phịng chống tội phạm cịn hạn hẹp và dàn trải nên việc xây dựng chiến lược đấu tranh phịng chống tội phạm mang tính tồn diện, lâu dài cũng còn bị hạn chế. Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ pháp luật cịn hạn chế về năng lực chun mơn nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nên cơng tác điều tra, truy tố, xét xử, quản lý cải tạo phạm nhân cũng còn những bat cap./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bồ sung năm 2017, Hà Nội, 2017.

2. Dang Cộng sản Việt Nam, Van kiện Dai hội đại biểu tồn quốc lan thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tập I, 2021.

3. TS. Dương Tuyết Miên, Tội phạm học nhập môn, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, <small>2009.</small>

4. TS. Ngọ Văn Nhân, Một số vấn dé về tội phạm công nghệ cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Phát triển Nhân lực, số 5(15)/2009, Thành phố Hồ Chí Minh, 2009.

<small>5. TS. Ngọ Văn Nhân, Vận dụng phương pháp xã hội học vào việc nghiên cứu tội</small>

phạm ẩn dấu, Tạp chi Phát triển nhân lực, số 6(16)/2009, Thành phó Hồ Chí Minh, 2009.

<small>6. TS. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010.</small>

<small>'! Đảng Cộng sản Việt Nam, Van kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,</small>

<small>Hà Nội, tập I, 2021, tr. 89-90.</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>7. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo frình tội phạm học, Nxb. Công an nhân dân, Hà</small>

<small>Nội, 2007.</small>

<small>8. Trường Dai học Luật Hà Nội, Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà</small>

<small>Nội, 2018.</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

VẬN DỤNG CÁCH TIẾP CAN CƠ CAU XÃ HÔI TRONG NGHIÊN CỨU <small>HIỆN TƯỢNG TỘI PHẠM</small>

<small>TS. Phan Thị LuyệnKhoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

Tóm tắt:

Cách tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng tội phạm, tìm hiểu nguyên nhân và diéu kiện của các tội phạm cụ thé theo cơ cấu xã hội có vai trị quan trọng trong việc ly giải sự tương tác giữa các yếu tô thuộc về cá nhân với môi trường sống ở một khu vực địa lý cu thể. Các nghiên cứu xã hội học khẳng định rằng hành vi phạm tội của cá nhân chịu tac

động bởi các yếu to nhu môi truong song, điều kiện kinh tế xã hội. Có sự khác biệt về

tình hình tội phạm giữa các nhóm tuổi, giới tinh va tang lớp xã hội mà cả nhân sinh ra. Việc nghiên cứu các yếu tơ này có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác phịng, chống tội phạm.

Từ khóa: Toi phạm, cơ cấu xã hội, giới tính, tuổi, đơ thị, nơng thơn. 1. Đặt vấn đề

Theo quan điểm xã hội học, ơ cau xã hội là kết cau và hình thức tổ chức xã hội bên

trong của một hệ thống xã hội nhất định - biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối

bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phan nay tạo ra bộ khung cho tat cả các xã hội loài người!. Cơ cau xã hội được xem xét trên hai phương diện đó là các yếu tô câu thành cơ cấu xã hội và mối liên hệ về chức năng giữa các thành phan của hệ thống xã hội. Cơ cấu xã hội biểu hiện theo từng lĩnh vực cụ thé bao gồm co cau xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội- nhân khẩu, cơ cau <small>cộng đồng lãnh thô, cơ câu xã hội - dân tộc, cơ câu xã hội nghê nghiệp.</small>

<small>Hiên tượng tội phạm là hiện tượng xã hội mang tính pháp lý, ln ở trạng thái</small>

động, xuất hiện trong xã hội có giai cấp, là tổng thể các hành vi phạm tội được thực hiện

tại một thời điểm và ở một khu vực địa lý nhất định, có ngun nhân, điều kiện xuất hiện đồng thời có tính độc lập tương đối. Cách tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng tội phạm, tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm cụ thể theo cơ cấu xã hội là cần thiết, từ đó nhằm lý giải sự tương tác giữa các yếu tô thuộc về cá nhân với môi trường sống ở một khu vực địa lý cụ thể. Bởi con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, các

<small>môi quan hệ xã hội găn với các đặc điêm về xã hội như nơi cư trú, giới tính, lứa ti,</small>

<small>! Trường Đại học Luật Hà Nội. Giáo trinh xã hội học pháp luật. Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2018, tr. 136.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hoàn cảnh gia đình, hồn cảnh kinh tế, dân tộc,... Hành vi phạm tội của cá nhân được định vi trong một cơ câu xã hội và chịu tác động của bởi những điều kiện về cơ cau xã hội. Nghiên cứu xã hội học về nguyên nhân và điều kiện của hiện tượng tội phạm cụ thê

và phạm vi tác động cua nó xuất phát từ nội tại trong cau trúc nhóm xã hội. Do đó nội

dung bài viết này tác giả đi vào tìm hiểu về cách tiếp cận cơ cấu xã hội trong nghiên cứu <small>hiện tượng tội phạm.</small>

2. Cách tiếp cận cơ cấu xã hội trong nghiên cứu hiện tượng tội phạm.

Theo khu vực địa lý, cơ câu này gắn với vùng lãnh thé, theo hình thức tồn tại của cư dân trên một địa bàn sinh sống gan với những đặc trưng về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoa... Trong phạm vi quốc gia, việc phân định khu vực địa lý có thể theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, xã hội học tiếp cận nghiên cứu về khu vực địa lý phân chia cơ cau xã hội thành hai khu vực đô thị và nông thơn. Với đặc điểm về địa lý nước ta có tới 54 tộc người được phân bố ở khắp các vùng miền với nét đặc trưng riêng về kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó khu vực sinh sống của con người có ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình trạng phạm tội nói chung và tội phạm cụ thể nói riêng.

Đồ thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh té phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gom noi thanh, ngoai thanh cua thanh pho; nội thị, ngoại thị của thi xã; thị trấn (khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009). Như vậy, đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học, cơng nghệ của một địa phương, vùng, miền, của cả nước, là động lực cho sự phát triển đối với địa phương, vùng, miền đó hoặc cả nước. Đồng thời, đô thị là nơi tập trung dân cư, mật độ dân số cao, gồm nhiều thành phần dân cư sống đan xen có lỗi sống khác nhau, tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội đa dạng nên việc quản lí dân cư đơ thị có nhiều phức tạp. Lao động chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, đa ngành, đa lĩnh vực, có tốc độ phát triển cao, là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi trao đôi thông tin do đó dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội, tội phạm. Tính đến tháng 4/2019, cả nước có 830 đô thị, bao gồm 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hỗ Chí Minh, 19 đô <small>thị loại I, 29 đô thi loại II, 45 đô thị loại III, 80 đô thị loại IV va 655 đô thi loại V. Dân</small> số khu vực thành thị ở nước ta là 33.059.735 người, chiếm 34,4% dân số của cả nước!.

Nghiên cứu hiện tượng tội phạm ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy, tỷ lệ tội phạm ở khu vực đô thị cao hơn ở khu vực nông thôn. Theo thống kê năm 2010 ở Việt <small>! Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (ncif.gov.vn)</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nam, tội phạm xảy ra chủ yếu ở các thành phó, thị xã, thị tran chiếm tới 70%. Đặc biệt tại năm thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ chiếm tới 25% - 30% trong tổng số vụ phạm tội trên toàn quốc hàng năm!. Hành VI cua con nĐƯỜI, ké cả hành vi phạm tội là sự nhào nặn của mơi trường xã hội, thơng qua đó được cá thể hoá trong hành vi của cá nhân. Bởi hiện tượng tội phạm là một hiện tượng xã hội, có q trình phát sinh, phát triển trong lịng xã hội chịu sự quyết định của chính điều kiện xã hội. Hành vi phạm tội bắt nguồn từ chính xã hội, là sản pham của q trình xã hội hố có khiếm khuyết của cá nhân trong các môi trường xã hội. Mà đặc trưng của đô thị là nơi tập trung sinh sống của người dân chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Với điều kiện kinh tế phát triển, mật độ dân cư cao, thành phần dân cư đa dạng. Do đó, khu vực đơ thị có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phạm tội: nhiều trung <small>tâm thương mại, khu tập trung đông người, khu công nghiệp,... với mật độ dân cư cao.</small> Ở khu vực đơ thị kiểm sốt tội phạm chủ yếu băng các thiết chế chính thức được thực hiện bởi các chủ thé có thâm quyền trong các cơ quan nhà nước dựa trên các quy định của pháp luật. Các chủ thê đó bao gồm cơng an, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra,.. thực hiện các biện pháp có tính chất cưỡng chế thơng qua các hoạt động nghiệp vụ như thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tơ, xét xử, thi hành án....

Trong khi đó ở nơng thơn - hình thức cư trú mang tính không gian lãnh thổ của con người, nơi tập trung sinh sống của những người chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp hoặc những ngành nghề khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp”. Xã hội nông thôn là một bộ phận cấu thành cơ bản của cơ cầu xã hội, có q trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử. Ở nông thôn, giai cấp nông dân chiếm da số với nghé nghiệp chính là trồng trot và chăn nuôi. Nhưng hiện nay do sự tác động của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, co cau xã hội nơng thơn đang trong q trình chuyền dich theo xu hướng giảm dan tỉ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động phi nông nghiệp, giai cấp nông dân nước ta ngày càng giảm đi về số lượng. Sự biến đổi xã hội có tác động tích cực đối với sự tiễn bộ và phát triển của xã hội nông thôn, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người nông dân, mở mang, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ hiểu biết của người nơng dân, tăng cường khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào nơng nghiệp, thúc đây q trình dân chủ hóa đời sống xã hội ở nơng thơn góp phần xây dựng nơng thơn mới.

<small>1 Tình hình tội phạm ở Việt Nam - Cổng Thông Tin Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (hoilhpn.org.vn) Truy cập</small>

<small>ngày 9/11/2021.</small>

<small>? Trường Dai học Luật Hà Nội. Giáo trình xã hội học pháp luật. Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2018, tr. 163</small>

<small>Là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tuy nhiên, sự biến đổi cơ cấu xã hội nơng thơn, sự phân hóa giàu - nghèo ở xã hội nông thôn ngày một gia tăng đã làm nảy sinh nhiều van dé mâu thuẫn phức tap nảy sinh tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật cần nghiên cứu và giải quyết. Các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân với một bộ phận cán bộ chính quyền. Cán bộ chính quyền cơ sở ở các vùng nơng thơn vi phạm các quyên tự do dân chủ, làm sai chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước khiến lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng, chính quyền giảm sút. Cùng với đó, tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội ở các vùng nông thôn cũng đang diễn biến phức tạp. Điều này đã và đang khiến tình hình an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn diễn biến phức tạp. Van đề an ninh, tôn giáo, an ninh nông thôn với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, liều lĩnh, nồi lên chủ yếu là các loại tội phạm cướp, cướp giật, hủy hoại, trộm cắp tài sản, đánh bạc, cố ý gây thương tích... Đặc biệt, trước, trong và sau các giải bóng đá trong nước và quốc tế, thống kê ở nhiều địa phương tình hình trộm cắp tài sản có xu hướng gia tăng do hiện tượng ca độ bóng đá, nợ nan và sử dụng chất ma túy...

Trong xã hội có giai cấp, thì những mâu thuẫn về lợi ích trong xã hội là một tất yếu, ở nước ta dang trong q trình cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa đất nước với sự chuyền đổi mạnh mẽ từ nền sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp. Khu vực nông thôn phát sinh các mâu thuẫn là điều không thé tránh khỏi. Hiện tượng tranh chấp, khiếu kiện, nhất là tranh chấp, khiếu kiện về đất đai không được giải quyết kịp thời ở các vùng nông thôn dẫn đến mâu thuẫn, xung đột, bạo lực có xu hướng tăng lên. Đó là điều kiện thuận lợi để lực lượng thù địch lợi dụng nhằm kích động người dân, chống phá Nhà nước. Trong thực tiễn ở nhiều địa phương, người dân “rào làng, lập ấp” chỉ vì khơng đồng tình với cách xử lý, giải quyết của chính quyền. “Rào làng kháng cự” vì mâu thuẫn của họ bị đây lên đến đỉnh điểm. Đó là sự kiện xảy ra ở Thái Bình và một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ năm 1997, sự việc xảy ra ở Tiên Lãng, Hải Phòng; Văn Giang, Hưng Yên; Cam Giang, Hai Dương... và gần đây là Đồng Tâm, Mỹ Đức, Ha Nội.

Công tác quản ly nhà nước như: Quản lý ngành nghé kinh doanh có điều kiện, quản lý cư trú... vẫn còn nhiều “kẽ hở” đã tạo cơ hội cho các đối tượng thực hiện hành <small>vi phạm tội va vi phạm pháp luật. Trong một thời gian dài ở nước ta, lực lượng Công an</small> huyện số lượng it, cơng an xã trình độ, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chưa được trang cấp đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc trién khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm ở địa bàn nơng thơn. Do đó, theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị và Luật Công an nhân dân năm 2018, từ năm 2018 đến nay, tại các địa phương đã xây dựng lực lượng cơng an xã chính quy. Theo thống kê của Bộ Công an năm 2021: Sau gần 01 năm triển khai bố trí Cơng an xã chính quy, lực lượng Cơng an xã chính quy đã xử lý hơn 13.000

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

vụ, việc về an ninh, trật tự; bắt giữ hơn 32.000 đối tượng: bắt, vận động đầu thú hơn 84 đối tượng truy nã. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở được nâng lên, có chun biến tích cực, rõ nét, nhất là tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội giảm rõ rệt, góp phần tích cực mang lại cuộc sống

<small>bình yên cho Nhân dân!.</small>

Theo giới tính, các nhà xã hội học cho răng, giữa nam và nữ chỉ khác nhau về mặt cầu tạo cơ thé và những chức năng sinh học gắn liền với sự khác biệt về mặt sinh học ay. Chang hạn, phụ nữ có cấu tạo cơ thé dé thực hiện chức năng sinh con và cho con bú, trong khi nam giới không được trang bị về mặt sinh học đề làm nhiệm vụ đó. Những sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới về bản chất phần lớn là do xã hội tạo ra. Việc nam giới và nữ giới chủ động hay thụ động, gây han bạo lực hay hiền hòa, mạnh bạo hay rut <small>rẻ trong quan hệ tình dục phụ thuộc vào xã hội trong đó họ sinh ra. Các nghiên cứu tình</small> hình tội phạm các nước trên thé giới cho thấy tỉ lệ tội phạm giữa nam giới và nữ giới khác nhau có nhiều khác biệt, nam giới phạm tội nhiều hơn so với nữ giới, tỉ lệ tái phạm của nữ giới cũng ít hơn nam. “Sự khác biệt về giới tinh trong các nghiên cứu về tội phạm có tính lịch sử lâu dài và hiển nhiên đến nổi, có lẽ nó trở thành đặc điểm có ý nghĩa nhất về tội phạm được ghi nhận”. Ở Việt nam, tỷ lệ trung bình nữ giới phạm tội trong khoảng từ 8% đến 12% trên tông số người phạm tội hàng năm. Theo số liệu thống kê của Bộ Công an năm 1999 tỉ lệ phụ nữ phạm tội chiếm 10%3. Tỉ lệ phạm tội theo giới tính lại có sự khác biệt ở từng loại tội phạm. Chăng hạn, tội phạm về ma túy, theo số liệu thống kê tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2014 cho thấy, trong tông số 3.953 bị cáo bị xét xử về các tội phạm về ma túy, có 3.273 bi cáo là nam giới va 680 bị cáo là nữ giới. Số người phạm tội về ma túy là nam giới chiếm tỷ lệ cao 79,23%, trong khi người phạm tội này là nữ giới chỉ chiếm ty lệ 20,77%!.

Thực tiễn cho thay nữ giới khơng chỉ phạm tội ít hơn nam giới mà hành vi phạm <small>tội nữ phạm tội xem là sai lệch nghiêm trọng trong khi nam giới được xem là bình</small> thường. Hành vi tội phạm của nam giới thường đánh giá là nguy hiểm, liều lĩnh, táo tợn. Xét về chuẩn mực đạo đức, hành vi của nam giới thường có sự lỏng léo hơn hơn so với nữ giới trong những tình huống sai lệch.

<small>Tuy nhiên, xét vê loại tội, các nghiên cứu chỉ ra rang phụ nữ phạm tội nhiêu hon ởcác hành vi mua bán người (phụ nữ và trẻ em), tội giêt trẻ em, tội phạm vê mại dâm haytội phạm trộm cap tai các cửa hàng. Tuy nhiên do những đặc điêm khác biệt vê vai trị! Tăng cường tiềm lực cho Cơng an xã chính quy góp phần phục vụ hiệu quả công tac đảm bảo an ninh, trật tự tạimỗi địa phương (bocongan.gov.vn)</small>

<small>? Warren Kidd et al. 2006. Những bài giảng về xa hội hoc. Ha Nội: Nxb Thống kê, tr.507.</small>

<small>3 Báo cáo công tác thi hành án phạt tù năm 1999. Cục Quản lý giam giữ cải tạo phạm nhân.</small>

<small>4 Cơ cấu tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên (moj.gov.vn)17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

xã hội như việc mang thai và sinh nở. Chính sách hình sự của các quốc gia có xu hướng bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em với các quy định mang tính chất nhân đạo đối với phụ nữ phạm tội và chấp hành hình phạt trong thời gian mang thai và ni con nhỏ. Bộ Luật hình sự năm 2015 quy định: Khơng áp dụng hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuôi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử (Điều 35 BLHS). Phu nữ có thai phạm tội (khi phạm tội đang có thai) là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (điểm | khoản 1 Điều 46 BLHS). Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyên thành tù chung thân (Điều 35 BLHS). Trước khi thi hành án tử hình đối với người bị kết án là phụ nữ, thì Hội đồng thi hành án ngồi việc kiểm tra căn cước, phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành bản án tử hình được quy định tại Điều 35 BLHS (khoản 1 Điều 259 BLTTHS). Phu nữ có thai hoặc đang ni con dưới 36 tháng tuổi, thì được hỗn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuôi (điểm b khoản 1 Điều 61 BLHS). Khi người đang chấp hành hình phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang ni con dưới 36 tháng tuổi, thì có thé được tạm đình chỉ chấp hành hình phat tù (Điều 62 BLHS).

Nghiên cứu về hiện tượng tội phạm trong những năm gần đây cũng đã chú trọng đến nhóm người thuộc cộng đồng LGBT. Trong xã hội, cộng đồng LGBT chiếm từ 3%-5% dân số. Những thay đổi về nhận thức của xã hội về cộng đồng này theo xu hướng tính cực hơn đo đó ngày càng nhiều người cơng khai mình thuộc cộng đồng LGBT. Do <small>đó xu hướng phạm tội của nhóm này cũng tăng lên, do vậy pháp luật ngày càng hoàn</small> thiện nhằm bảo đảm quyên cho họ và hoạt động áp dụng pháp luật mang tính đặc thù. Chăng hạn, , Luật THAHS năm 2019 quy định về những đối tượng được giam giữ riêng theo khoản 2, khoản 3 Điều 30 bồ sung thêm hai đối tượng được bồ trí giam giữ riêng gồm: Phụ nữ có con đưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam và phụ nữ là người đồng tính, người chuyên đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thê được giam giữ <small>riêng.</small>

Theo cơ cấu tudi là sự phân chia cơ cau xã hội theo nhóm tuổi trên cơ sở đặc điểm tâm, sinh lí lứa ti hoặc khả năng lao động. Khi phân tích về hiện tượng tội phạm, co cấu lứa tuổi được xác định theo đặc điểm tâm sinh lý lứa ti, chia thành bốn nhóm: Dưới 18 tuổi, từ đủ 18 đến 35 tuổi, đủ 35 đến dưới 60 tuổi, đủ 60 tuổi trở lên. Độ tudi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách trong đặc điểm nhân thân người phạm tội. Dấu hiệu về độ tuổi của người phạm tội cho thấy những điểm khác biệt về tình hình tội phạm thuộc các nhóm ti khác nhau, cũng như tính chất riêng biệt về tuổi thuộc các loại tội phạm khác nhau. Chang hạn, tội phạm về ma túy, theo thống kê về tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ năm 2008-2014 chỉ ra rằng:

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nhóm ti từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi chiếm 21,48%; nhóm tuổi trên 30 chiếm 77,68%, cịn lại ở các nhóm tuổi khác chỉ chiếm 8,4%. Như vậy, nhóm người phạm tội độ tuổi trên 30 chiếm tỷ lệ cao nhất và duy trì về tỉ lệ trong 7 năm từ năm 2008 đến năm 2014 (chiếm tỷ lệ trung bình cả giai đoạn là 77,6§!.

Trong các nghiên cứu xã hội học về hiện tượng tội phạm, nhóm tuổi dưới 18 ti được đặc biệt quan tâm. Theo thống kê của Bộ Công an, tỷ lệ phạm tội và vi phạm pháp luật của người dưới 18 tudi trên địa bàn cả nước là 5,2%; trong đó người từ đủ 14 ti đến dưới 16 tudi chiếm 24,5%; 70,3% là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi”. Loại hành vi vi phạm chiếm tỉ lệ lớn là xâm phạm sở hữu (khoảng 46%), trong đó hành vi trộm cắp tài sản chiếm gần 38%. Các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phâm người khác chiếm hơn 18% bao gồm các tội như giết người, cướp tai sản, cướp giật tài sản, tội có ý gây thương tích hoặc gây tơn hại cho sức khoẻ của người khác. Về giới tính, độ tuổi, 96% người chưa thành niên vi phạm pháp luật là nam giới, chủ yêu từ 16 đến dưới 18 tudi?. Người ở độ tuổi này con người chưa hồn thiện về nhân cách va đang trong q trình học hỏi các giá trị, chuẩn mực đề thích nghỉ với xã hội, đặc biệt với chuẩn mực pháp luật. Những hành vi xử sự đúng đắn hay vi phạm pháp luật của cha mẹ, hay các thành viên trong gia đình và xã hội sẽ có tác động rất lớn. Trong nhiều trường hợp trách nhiệm lại thuộc về cha mẹ, người nuôi dưỡng, người giám hộ, nhà trường, các

cơ sở nuôi dưỡng, giáo dục và xã hội. Kết quả của cuộc khảo sát được thực hiện năm

2012 tại 4 trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an, đặt cơ sở tại Ninh Bình, Đà Nẵng,

Đồng Nai và Long An với 2.009 người chưa thành niên cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm của nhóm người dưới 18 tudi với các yếu tố trốn học, bỏ nhà đi lang thang và nghiện choi game online: Có tới 78,2% nghiện game online; bỏ học chiếm 86,8%; bỏ nhà đi lang thang 80,9%. Mặt khác, gia đình có người thân vi phạm pháp luật chiếm 25%, sử dụng ma túy hoặc nghiện rượu chiếm 10,7%. Các yếu tơ khác có thé kế đến như sử dụng ma túy trái phép/uống rượu 45,9%; chứng kiến bạo lực gia đình 51%; có người thân nghiện rượu 43,6%; và bi đuôi học chiếm 37,2%.

<small>! Cơ cấu tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên (moj.gov.vn)</small>

<small>? Phòng ngừa người dưới 18 tuôi phạm tội thông qua hoạt động xét xử của Tòa án — Hạn chê và kiên nghị(tapchitoaan.vn)</small>

<small>3 Phịng ngừa người dưới 18 tuổi phạm tội thơng qua hoạt động xét xử của Tòa án — Hạn chế và kiến nghị(tapchitoaan.vn)Tạp chí Xây Dựng Đảng - Pháp luật đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật(xaydungdang.org.vn)</small>

<small>* Nguyên nhân của tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam qua khảo sát tại 4 trường giáodưỡng thuộc Bộ Cơng an | Tạp chí Cảnh sát nhân dân (canhsatnhandan.vn).</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Kha năng chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi của nhóm dưới 18 tuổi tùy theo loại tội phạm. Ở nước ta, tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 ti phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 179, <small>171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304</small> của Bộ luật này. Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội có thé được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại khơng lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ va được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức <small>nhận giám sát, giáo dục. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm</small> tội và áp dụng hình phạt được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. Bộ luật tơ tụng hình sự Việt Nam hiện hành dành một chương riêng quy định về thủ tục t6 tụng đối với người chưa thành niên phạm tội (Chương XXXII). Như đã nói ở trên, người đưới 18 tuổi người chưa phát triển đầy đủ về thé chất và trí tuệ, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống hạn chế. Đặc điểm tâm lý dễ bị kích <small>động, bị rủ rê, lôi kéo vào những hoạt động vi phạm pháp luật va tội phạm. Do đó hoạtđộng áp dụng pháp luật phải làm sao vừa mang tính ran đe vừa mang tính giáo dục giup</small> họ sớm hòa nhập với cộng đồng.

Sự phân tầng xã hội, các nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa tình hình kinh tế xã hội và hiện tượng tội phạm. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tội phạm cao rơi vào nhóm bình dân và nghèo. Chăng hạn, ở Anh tỉ lệ nam giới sinh ra trong các gia đình cơng nhân phạm tội gấp bốn lần so với con của tầng lớp trung lưu trở lên. Giải thích về vấn đề này, các nhà nghiên cứu khăng định rằng hồn cảnh kinh tế khó khăn, bất ôn về kinh tế, trình độ nhận thức hạn chế dẫn đến hành vi phạm tội. Mặt khác, tầng lớp xã hội bình dân và nghèo tiếp xúc nhiều hơn với môi trường xã hội tiềm ân hành vi phạm tội, đây là một biểu hiện của sự bất bình dang xã hội.

Ở nước ta, theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2020, sự bất bình đăng, sự

chênh lệch thu nhập và tài sản giữa các cá nhân, nhóm trong xã hội trong hệ thống phân tầng xã hội (bao gồm 5 nhóm) ngày càng tăng lên. Mức độ chênh lệch giữa thu nhập của 20% nhóm người có thu nhập thấp nhất và 20% nhóm người có thu nhập cao nhất đều <small>tăng trong giai đoạn 2016-2020, khoảng cách thu nhập giữa 2 nhóm này ngày càng lớn.</small> Năm 2016 thu nhập bình quân đầu người của nhóm thu nhập thấp nhất là 791 nghìn

<small>! Tony Bilton, Kenvin Bonnett,Philip Jones, Ken Sheard, Michelle Stanworth va Andrew Webster, Phạm ThuỷBa dich. 1995. Nhập môn xã hội học. Ha Nội: Nxb khoa hoc xã hội, tr.403.</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đồng, tăng bình qn 5,7% trong giai đoạn 2016-2019; nhóm thu nhập cao nhất là 7,8 triệu đồng, tăng 6,8%. Tốc độ tăng trưởng về thu nhập của nhóm thu nhập thấp chậm <small>hơn nhóm thu nhập cao làm cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, năm 2016 thu</small> nhập của nhóm thu nhập cao nhất gấp 9,8 lần nhóm có thu nhập thấp nhất, năm 2019 gấp 10,2 lần. Tuy nhiên đến năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 và hiệu quả của các chính sách an sinh xã hội tới các đối tượng là người nghèo, gia đình chính sách nên nhóm thu nhập thấp tăng 7,6% trong giai đoạn 2016-2020 nhanh hơn nhiều mức tăng 3,3% của nhóm thu nhập cao nhất, điều đó đã kéo theo sự chênh lệch thu nhập giữa 2 nhóm này chỉ cịn 8 lan’.

Dưới góc độ xã hội học, sự phân hóa giàu nghèo ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh xã hội; làm gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm. Phải đối đầu với những khó khăn về kinh tế, trình độ học vấn thấp, việc làm khơng 6n din, người nghèo có cuộc sống bap bênh. Đó là nguyên nhân đây một bộ phận người nghèo vào ngõ tình trạng phạm tội. Với quan niệm “khơng có gi dé mat”, họ có thé liều lĩnh làm những việc vi pháp luật và đạo đức (như trộm cướp, lừa đảo, buôn lậu, bán đâm, giết người). Nghèo đói cũng khiến nhiều thanh, thiếu niên không được học hành, không được đào tạo nghề đã di cư đến các đô thị kiếm việc làm, tìm cơ hội đổi đời. Cuộc mưu sinh khó khăn khiến khơng ít người trong số họ rơi vào cảnh túng quan khơng lối thốt bị xâm hại, trẻ em phải lang thang

kiếm song, bi ngược dai roi vào tình trạng phạm tội.

3. Kết luận

Cách tiếp cận cơ cấu xã hội trong nghiên cứu xã hội học về hiện tượng tội phạm bao gồm nghiên cứu hiện tượng tội phạm theo khu vực địa lý, giới tính, lứa tuổi và sự phân tang xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác dau tranh phịng chống tội phạm. <small>Như đã phân tích ở trên, ở các khu vực địa lý khác nhau tình hình tội phạm, nguyên</small> nhân và điều kiện của hiện tượng tội phạm khác nhau do đó dé phịng ngừa tội phạm hiệu quả cần phải đưa ra các biện pháp phù hợp với khu vực cụ thê đơ thị hay nơng thơn. Các nhóm ti khác nhau, giới tính, tầng lớp xã hội khác nhau đặc trưng về tội phạm khác nhau, nam vững được đặc điểm này cơng tác phịng, chống tội phạm hướng đến biện pháp phù hợp với từng nhóm tuổi, giới tính và tầng lớp xã hội để bảo đảm đúng, trúng và kiểm soát được hiện tượng tội phạm./.

<small>1 Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 — General Statistics Office</small>

<small>of Vietnam (gso.gov.vn).</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

<small>1. Bao cáo công tác thi hành án phạt tù năm 1999. Cục Quan lý giam giữ cải tạophạm nhân.</small>

2. Cơ cấu tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên (moj.gov.vn) 3. Cơ cau tình hình tội phạm về ma túy trên địa ban tỉnh Điện Biên (moj.gov.vn) 4. Phòng ngừa người dưới 18 tuổi phạm tội thơng qua hoạt động xét xử của Tịa

<small>7. Nguyên nhân của tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Namqua khảo sát tại 4 trường giáo dưỡng thuộc Bộ Cơng an | Tạp chí Cảnh sát nhân dân(canhsatnhandan.vn)</small>

8. Tình hình tội phạm ở Việt Nam - Công Thông Tin Hội Liên hiệp Phu nữ Việt <small>Nam (hoilhpn.org.vn) Truy cập ngày 9/11/2021.</small>

<small>9. Trường Đại học Luật Hà Nội. Giáo trình xã hội học pháp luật. Nxb. Tư pháp,Hà Nội, 2018.</small>

10. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (ncif.gov.vn)

11. Tăng cường tiềm lực cho Cơng an xã chính quy góp phần phục vụ hiệu quả

cơng tác đảm bảo an ninh, trật tự tại mỗi địa phương (bocongan.gov.vn)

12. Warren Kidd et al. 2006. Những bài giảng về xa hội học. Hà Nội: Nxb Thống <small>kê.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

CÁCH TIẾP CAN XÃ HỘI HỌC VE NGUYÊN NHÂN CUA <small>HIỆN TƯỢNG TỘI PHẠM</small>

ThS. Nguyễn Thanh Hương <small>Khoa Lý luận chính trị, Trường Dai học Luật Hà Nội</small>

Tóm tắt:

Có thể nói, pháp luật trong đời sống xã hội đóng vai trị như một hệ than kinh của sinh vật, là công cụ quan trong dé ghi nhan va bao vé cai moi, tich cuc, tiễn bộ, thúc day xã hội phát triển, dong thời cũng ngăn chặn và loại ra khỏi xã hội những yếu to không phù hợp với sự phát triển triển của xã hội. Hiện tượng tội phạm phát sinh là kết quả tác động của hàng loạt nguyên nhân khác nhau. Vi thé khi nghiên cứu về nguyên <small>nhán của hiện tượng tội phạm, ta không chỉ phan tích các ngun nhân bên ngồi như</small> ngun nhân thuộc về kinh tế xã hội; nguyên nhân thuộc về văn hoá, tư tưởng; nguyên nhân thuộc về tổ chức, quản lý xã hội; nguyên nhân từ nghề nghiệp, địa vị xã hội của tội phạm... mà cân phải xem xét cả nguyên nhân từ phía người phạm tội với những to chất sinh học và đặc điểm tâm lý riêng biệt cũng như quá trình hình thành nhân cách

lệch lạc của họ do chịu sự tác động của môi trường sống, ... Vậy nguyên nhân của hiện

tượng toi phạm dưới góc nhìn xã hội học sẽ được phan tích nh thế nào, tôi sẽ làm rõ qua bài viết này.

<small>Tw khóa: tội phạm, tình hình tội phạm, hiện tượng tội phạm, nguyên nhân cuahiện tượng tội phạm.</small>

1. Đặt vẫn đề

Hiện tượng tội phạm là hiện tượng xã hội pháp lý rất phức tạp, là thể thống nhất các hành vi phạm tội được thực hiện trong xã hội nhất định, ở giai đoạn nhất định, mang tính quyết định xã hội, có những nguyên nhân phát sinh, điều kiện thực hiện, có cơ cấu, thực trạng, đặc điểm, biểu hiện, tính chất nhất định của nó và mang tính độc lập tương đối. Hiện tượng tội phạm có tính khái qt hơn tội phạm bởi nó khơng chỉ dùng dé chỉ tội phạm nói chung hay hành vi phạm tội cụ thể mà nó cịn phản ánh mức độ nhận thức cao hơn, khái quát hơn xung quanh vấn đề tội phạm. Do đó, hiện tượng tội phạm với tư cách là thé thống nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định, không chỉ là hiện tượng nguy hiểm cho xã hội, mà còn là hiện tượng trai với các nguyên tắc,

<small>quy định của pháp luật hình sự.</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hiện nay, tội phạm đã và đang là mối hiểm họa chung của toàn xã hội bởi nó khơng chỉ xâm phạm đến tính mạng, sức khée,... mà tội phạm còn gây nên một tâm lý hoang mang, lo sợ, đe dọa cuộc sống bình yên cho cả cộng đồng. Hiện tượng tội phạm phát sinh là kết quả tác động của hàng loạt nguyên nhân khác nhau bởi hiện tượng tội phạm cũng giống như những hiện tượng xã hội khác luôn luôn ở trạng thái động, nó thường xuyên vận động, biến đổi và thay đổi qua các giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định. Sự thay đổi đó được thê hiện qua sự biến chuyên trong các quan điểm, quan niệm về hiện tượng tội phạm, tính chất và mức độ của hành vi phạm tội... Và trong nghiên cứu xã hội học, các nhà xã hội học tiếp cận nghiên cứu hiện tượng tội phạm trước hết với tư cách <small>là hiện tượng xã hội. Hiện tượng đó có những tính quy luật hoặc quy luật của q trình</small> phát sinh, phát triển của nó, có những biểu hiện, những van đề xã hội của nó và mối liên hệ với những hiện tượng gần gũi và tác động của nó. Trên cơ sở đó, nhà xã hội học cũng rất chú trọng nghiên cứu các nguyên nhân, điều kiện xã hội dẫn tới hiện tượng tội phạm và các biện pháp đấu tranh ngăn chặn hiện tượng này.

<small>2. Khái niệm hiện tượng tội phạm</small>

Dé hiểu đầy đủ khái niệm hiện tượng tội phạm, trước hết cần nắm được khái niệm <small>có tính cơ sở của nó là khái niệm tội phạm.</small>

Khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1, Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đôi, bô sung năm 2017).

lội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, <small>đo người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một</small> cách cô ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyên, thong nhất, toàn vẹn lãnh thé Tổ

quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nên văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật

tự, an tồn xã hội, qun, lợi ích hợp pháp của tơ chức, xâm phạm quyên con người, quyên, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp

<small>luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định cua Bộ luật này phải bị xử lý hình su".</small>

Mặc dù thuật ngữ xã hội học ra đời từ thế kỷ 18 nhưng khoa học về tội phạm đã có từ rất lâu và hiện tượng tội phạm thì đã có từ xa xưa. Tội phạm là hình thức biểu hiện cao nhất của sai lệch xã hội, là hành vi bị cắm đoán, là sự vi phạm các chuân mực được quy định chính thức trong các bộ luật hình sự. Tội phạm có rất nhiều các hình thức, mức độ và kiểu loại khác nhau. Dưới góc nhìn xã hội học thì tội phạm được xem là một hành <small>vi lệch lạc xã hội (social diviance).</small>

<small>! Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bé sung năm 2017)24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ngồi ra, các hiện tượng, q trình xã hội tiêu cực gắn liền với những hành vi vi

phạm pháp luật hình sự diễn ra trong một giới hạn khơng gian, thời gian và nhóm chủ

thể xã hội nhất định được coi là tình hình tội phạm. Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, tồn tại trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Do vậy nó có

mối quan hệ và tác động qua lại với các hiện tượng quá trình xã hội khác mang tính chất tiêu cực và cả những hiện tượng xã hội tích cực. Nó chịu sự chi phối, quyết định của các

hiện tượng, quá trình xã hội ấy. Các nhân t6 xã hội mang tính quy luật khách quan đóng vai trị căn bản, gốc rễ phát sinh hoặc những hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi cho phát triển những hiện tượng, quá trình tiêu cực xã hội nói trên được gọi là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Vi vậy, dé phòng ngừa tội phạm, các nhà nghiên cứu <small>làm sáng tỏ những hiện tượng, quá trình xã hội làm nảy sinh và quy định tội phạm nhưlà hậu quả của các hiện tượng, q trình đó.</small>

Hiện tượng tội phạm là khái niệm có tính khái qt hơn, là khái niệm then chốt <small>trong nghiên cứu xã hội học tội phạm.</small>

<small>Hiện tượng tội phạm là một hiện tượng xã hội — pháp ly luôn ở trạng thai động,</small> xuất hiện trong xã hội có giai cấp, là thể thong nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định và ở một thời kỳ nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng (thực trạng) và định tinh (tinh chất, cơ cẩu) của nó, đơng thời, có tính độc lập tương đối”.

<small>3. Các ngun nhân của hiện tượng tội phạm dưới góc nhìn xã hội học</small>

Hiện tượng tội phạm trước hết là một hiện tượng xã hội, có q trình hình thành, tồn tại và phát triển cùng với quá trình vận động, phát triển của bản thân xã hội. Hiện tượng tội phạm không phải tự nhiên vô cớ xuất hiện trong cuộc sống con người mà nó

phải bắt nguồn từ trong chính thực tiễn đời sống xã hội, nó ton tại mang nội dung, cầu

trúc của xã hội, có các nguyên nhân của xã hội và chiu sự điều tiết, quyết định từ chính <small>đời sông thực tê xã hội.</small>

Xã hội là một hệ thống tô chức đa dạng, phức tạp của các mối liên hệ cá nhân và các tổ chức xã hội. Mọi người trong xã hội chung sống với nhau tạo thành mối quan hệ xã hội, tồn tại và phát triển như một thực thé xã hội. Khơng ai có thé sống độc lập bên ngoài mối liên hệ với những người khác vì thế liên hệ xã hội là nền tảng cuộc sống của <small>con người. Và khi ở trong một nhóm xã hội, mặc dù chúng ta được tự do thực hiện các</small> hoạt động đó theo ý muốn cá nhân nhưng con người vẫn phải đặt mình trong các nhóm xã hội, tuân theo những quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của những người xung quanh để định <small>? Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nhà xuất bản tư pháp, 2018.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hướng hành động của mình một cách phù hợp. Đó chính là cơ sở khiến cho xã hội hình thành và xuất hiện một hệ thống các chuân mực. Nếu chúng ta đi chệch khỏi các các quy định của chuẩn mực xã hội tức là chúng ta đang thực hiện hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội. Và tội phạm chính là một trong những kết quả của dạng sai lệch chuẩn mực xã hội, là hình thức biểu hiện cao nhất của sự sai lệch xã hội.

<small>Hiện nay, phân nhóm các loại tội phạm ngày càng đa dạng, tỷ lệ tội phạm ngày</small> càng nhiều, tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tap được thé hiện qua các con số thông kê hình sự,... Chính vì thế, nghiên cứu về hiện tượng tội phạm, về nguyên nhân của hiện tượng tội phạm là điều rất cần thiết bởi hiện tượng tội phạm chính là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định, ở một thời kỳ nhất định. Nghiên cứu về hiện tượng tội phạm nó khơng chỉ cho ta thay đặc điểm định lượng (tổng số tội phạm cũng như tổng số người phạm tội - con số phản ánh mức độ nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra) mà còn thé hiện cả đặc điểm định tính (các cơ câu bên trong của tội phạm và của người phạm tội mà những cơ cấu này phản ánh tính chất nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra). Một bức tranh toàn cảnh về tội phạm đã xảy ra không chỉ thé hiện tình trạng tĩnh của các tội phạm đã xảy ra mà còn thể hiện cả diễn biến (tăng, giảm hoặc tương đối ôn định về số lượng cũng như về tinh chất) của tình trạng này.

Nhìn về lịch sử, ngay từ thời cô đại, người ta đã đặt ra rất nhiều câu hỏi: Tại sao con người lại phạm tội? Lý do gì đã thúc day con người phạm tội? Hay nguyên nhân của tội phạm là gi?... Và đến tận bây giờ nguyên nhân của hiện tượng tội phạm van là vấn đề luôn làm các nhà nghiên cứu phải đau đầu bởi tìm hiểu về nguyên nhân của tội phạm đòi hỏi người nghiên cứu phải tiếp cận đa chiều với việc phân tích các nhân tố khác nhau có thê tác động, ảnh hưởng đến việc phát sinh tội phạm. Nguyên nhân và điều kiện của hiện tượng tội phạm chính là các nhân tố, quá trình và hiện tượng ảnh hưởng đến sự tồn tại của tình hình phạm tội và đến việc thực hiện các tội phạm cụ thể và cả những điều kiện thúc đây tình hình phạm tội nói chung và các tội phạm cụ thể nói riêng. Vì vậy, khi tìm hiểu về nguyên nhân của tội phạm phải nghiên cứu cả nguyên nhân bắt nguồn từ phía xã hội và nguyên nhân xuất phát từ cá nhân người phạm tội bởi tội phạm là hiện tượng có tính chất cá nhân và xã hội. Sự tác động của nguyên nhân xã hội tới cá nhân dẫn đến sự hình thành nhân cách lệch lạc của cá nhân người phạm tội, từ đó phát sinh tội phạm. Bên cạnh đó cũng cần tìm hiểu cả tinh huống cụ thể bởi vì trong một số trường hợp, tình huống đóng vai trị như là nguyên nhân phát sinh tội phạm.

Thứ nhat, có thé thay những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, chính trị, văn hóa, giáo dục... dẫn đến sự hình thành các quan điểm cá nhân mang tính chống đối xã hội và từ quan điểm cá nhân này sẽ đẫn đến hành vi phạm tội. Do ảnh hưởng từ mặt trái của nên kinh tế thị trường đã tác

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

động đến các chuẩn mực xã hội, giá trị đạo đức truyền thống: khoảng cách giàu nghèo tăng, số người thất nghiệp cao, các van đề nghèo đói, các hoạt động kinh doanh, dich vụ, văn hóa phẩm đồi trụy phát triển lan rộng đến các vùng nơng thơn làm suy thối đạo đức một bộ phận thanh thiếu niên nông thôn; tác động của q trình đơ thị và cơng nghiệp hóa; tác động của q trình di dân... Xuất phát ở góc độ tơ chức quản lý có thê thấy việc bng lỏng quản lý, đùn đây trách nhiệm, làm việc thiếu sót, khơng hợp tác trong giải quyết vụ việc, bất cập trong công tác quản lý của các cơ quan chức nang,... cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm gia tăng. Bên cạnh

đó, cơng tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chưa thực sự sâu rộng, thiết thực; ý thức

pháp luật và dau tranh phòng, chống tội phạm của quan chúng nhân dân còn chưa cao; người dân thiếu sự kiềm chế trong hành động, xu hướng giải quyết mâu thuẫn băng bạo lực ngày càng gia tăng: bất cập của chính sách, pháp luật có thé tác động, ảnh hưởng <small>làm phát sinh tội pham,...</small>

<small>Thứ hai, sự sai lệch hệ thông giá tri, sự rôi loạn các thiệt chê xã hội, sự biên đôicác chuân mực xã hội và sai lệch xã hội nảy sinh do sự thay đôi các quan hệ xã hội có</small> thé coi là một trong những nguyên nhân của hiện tượng tội phạm. Cụ thé:

Su sai léch hé thong gid tri

Hệ thống giá trị trong xã hội được hình thành qua các thời ky lịch sử nhất định và do vậy nó mang tính lịch sử; nó sẽ mất đi khi khơng cịn phù hợp với thực tiễn xã hội song nó lại được hình thành mới khi thực tiễn biến đôi. Hệ thống giá trị được chia thành các giá trị chung phổ quát (giá trị nhân loại) và các giá trị thuộc về một giai cap hay tang lớp nào đó. Bat kỳ một sự đi chệch nào đó của hành vi con người đều bi coi là sai lệch xã hội. Và trên thực tế, dựa vào mức độ ảnh hưởng của hành vi nghiêm trọng đến mức độ nào, người ta chia thành ba nhóm hành vi sai lệch. Nếu hành vi hay hành động nào không phù hợp với các chuẩn mực thành văn hay bat thành văn thì người ta gọi là hành vi sai lệch, đây là kiểu vi phạm nhẹ nhất va phổ biến nhất. Nếu hành vi vi phạm các chuẩn mực ở mức độ nghiêm trọng, có thé cố ý hoặc vô ý nhưng chưa đến mức phải chịu hình phạt theo bộ luật hình sự thì tất cả những hành vi này đều được xem như hành động chống lại pháp luật và được quy về dạng hành vi tội lỗi. Cịn nếu tồn bộ các hành vi đi chệch khỏi các chuân mực xã hội đã được luật hóa thì người ta gọi đó là hành vi <small>phạm tội. Hành vi phạm tội được thực hiện bởi cá nhân hoặc nhóm xã hội, trong đó hội</small> tụ đầy đủ các yếu tố cau thành tội phạm của một loại tội phạm cụ thể được quy định trong bộ luật hình sự. Như vậy, sự xem nhẹ, coi thường, bất tuân các hệ thống giá trị đó có thé dẫn đến những hành vi vi phạm các giá tri, chuẩn mực xã hội được pháp luật thừa <small>nhận, là một hành vi phạm tội.</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Sự rồi loạn các thiết chế xã hội</small>

Các thiết chế xã hội có chức năng điều chỉnh, hướng dẫn và kiểm soát hành vi con người phù hợp với các chuẩn mực mà thiết chế xã hội tạo ra. Chúng được thiết lập trên các nhu cầu cơ bản của xã hội. Các thiết chế xã hội thực hiện chức năng điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với các chuẩn mực xã hội, ngăn chặn, kiêm soát các hành vi sai lệch và quản lý xã hội như thiết chế chính trị, thiết chế kinh tế, thiết chế gia đình, thiết chế giáo dục,... Do đó, một khi xảy ra sự rỗi loạn các thiết chế xã hội thì trật tự, kỷ cương của xã hội cũng sẽ biến đôi, rối loạn các thiết chế xã hội dẫn đến mat ơn

định xã hội. Vì vậy, bat ky một sự rỗi loạn hay đồ vỡ thiết chế nào đều trở thành những

van dé xã hội nghiêm trọng và dẫn đến hành vi sai lệch xã hội. Ví dụ: Thiết chế chính trị đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyên lực chính trị, nhưng một khi mà thiết chế chính trị bị rối loạn thì thiết chế pháp luật bị bng lỏng, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật và tội phạm sẽ gia tăng. Tội phạm được coi là một loại cua sai lệch chuẩn mực <small>xã hội.</small>

Hay gia đình là một trong những thiết chế xã hội cơ bản nhất, có ý nghĩa thật to lớn đối với cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như sự ton tại và phát triển của xã hội. Gia đình là mơi trường đầu tiên mà những đứa trẻ sinh sống, nhận thức của trẻ bước đầu hình thành từ những hành vi của những người xung quanh, bao gồm cả những hành vi tốt hay xâu. Gia đình là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân trong thời thơ âu. Gia đình chính là thiết chế bền vững bảo vệ các thành viên trước tội phạm và tệ nạn xã hội nhưng khi thiết chế gia đình bị thay đối sẽ rất dễ dẫn đến hành vi phạm tội, đặc biệt ở lứa tuéi thanh thiếu niên như: khi bố mẹ bố mẹ ly hơn, ly thân, khi gia đình thường xun xảy ra bạo lực, khi bố mẹ thiếu quan tâm đến con, khi bắt những trẻ em lang thang kiếm sống hoặc nuông chiều quá mức, dé trẻ tiếp xúc với những thành phần xấu của xã hội, bị kẻ xấu lôi kéo vào con đường phạm pháp,... Hiện nay, tình hình tội phạm do thanh, thiếu niên gây ra có diễn biến rất phức tạp, SỐ trẻ em phạm tội đang gia tăng và trẻ hóa. Thủ đoạn phạm tội của các đối tượng này khơng cịn đơn giản do bồng bột, thiếu suy nghĩ mà đã có sự tính tốn, chuẩn bị kỹ càng và khá tinh vi, dé lại những hậu quả nghiêm trong, gây bức xúc xã hội.

Cùng với sự thiếu quan tâm, giám sát từ gia đình, thì các thiết chế giáo dục chưa được đảm bảo cũng là một nguyên nhân của hiện tượng tội phạm. Việc giáo dục kiến thức pháp luật cũng như giáo dục học sinh về các kỹ năng nhận diện hành vi sống chuân mực theo pháp luật tại nhà trường chưa được coi trong; việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật dé định hướng cho xử sự và hành vi của các em còn qua it va thiếu thuyết phục, chưa xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế, nội quy của Trường, quá trình quản lý, triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về văn hóa, giáo dục

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chưa được thực hiện tốt... Ví dụ: Nhà trường chưa coi trọng việc giáo dục các em gái

<small>biệt cach tự bảo vệ bản thân nhăm ngăn chặn hiệu quả tội phạm tình dục,...</small>

<small>Sự biến đổi các chuân mực xã hội</small>

Trong đời sống xã hội, chuan mực xã hội là những quy ước chung của cả cộng đồng hay một nhóm xã hội nhất định, quy định những hành vi cụ thể của mỗi cá nhân trong mỗi tình huống cụ thé nhất định. Sự xem nhẹ các chuẩn mực xã hội, không tuân thủ các chuẩn mực xã hội có thé dẫn tới những hành vi sai lệch xã hội. Các loại chuan mực xã hội luôn vận động, biến đồi và thay đơi. Có những chuẩn mực xã hội mang tính phổ biến, có khả năng chi phối hành vi của đa số các thành viên xã hội, có những chuẩn <small>mực xã hội mang tính cục bộ, chỉ được tuân thủ trong một nhóm người nào đó. Có những</small> chuẩn mực xã hội là chuẩn mực ở nơi này, vào thời điểm đó, nhưng lại khơng phải là chuẩn mực xã hội của nơi khác, vào thời điểm khác. Và khi chuẩn mực xã hội bị hiểu

sai, bị xuyên tạc hoặc áp dụng khơng đúng vị trí tác động của nó dẫn tới hành vi sai lệch

chuẩn mực pháp luật, thậm chí là phạm tội. Ví dụ: ở các quốc gia hợp pháp hóa mại dâm thì mại đâm được coi là một nghề, là một ngành công nghiệp nhiều ti USD va là công việc thường xuyên của rất nhiều phụ nữ,... Nhưng với các quốc gia chưa hợp pháp hóa mại dâm thì có thé mại đâm bi coi là vi phạm pháp luật như Việt Nam hiện tại vẫn đang cấm mại dâm, dich vụ tình dục có thé coi như là “hàng cấm”. Các tội phạm về mại dâm ở Việt Nam được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đơi, bỗ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự năm 2015) bao gồm tội chứa mại dâm (Điều 327), tội môi giới mại dâm (Điều 328) và tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329).

Sai lệch xã hội nay sinh do sự thay đổi các quan hệ xã hội

Quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình con người cùng nhau hoạt động sản xuất và tinh than. Quan hé san xuất vat chat là quan hệ cơ ban, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội, là mối quan hệ cơ bản, chi phối mọi quan hệ khác. Sự vận động và phát triển của quan hệ sản xuất kéo theo sự thay đôi của các quan hệ xã hội. Chuẩn mực xã hội vừa phản ánh các quan hệ xã hội vừa điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nghiên cứu quan hệ xã hội là việc chúng ta tìm hiểu sự gắn bó ảnh hưởng qua lại giữa người phạm tội và những người xung quanh. Cu thé là mối quan hệ: bạn bè, quan hệ các nhóm, tơ chức đồn thể...Những thơng tin phản ánh về mối quan hệ xã hội của người phạm tội giúp chúng ta phần nào lý giải được thái độ, hành vi xử sự của họ trước những tình huống

xảy ra trong thực tiễn cuộc song, từ đó có tác động tích cực nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội. Đối với người phạm tội, cần chú ý đến quan hệ xã hội bat thuong, day

là căn cứ định hướng điều tra cũng như phòng ngừa tội phạm. Do đó, Khi các quan hệ <small>xã hội bị xáo trộn, bi thay đôi sẽ làm cho các quy tac, yêu câu của chuân mực xã hội</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khơng cịn phù hợp ở nơi này hay nơi khác, điều đó dẫn đến các hành vi sai lệch nói <small>chung và hành vi phạm tội nói riêng.</small>

Thứ ba, xuất phát nguyên nhân từ phía người phạm tội.

Do bản thân người phạm tội không hiểu biết, hiểu biết không đúng, khơng chính xác các quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, đa số các hành vi vi phạm xảy ra chủ yếu là do các cá nhân, nhóm xã hội thiếu thơng tin, kiến thức, hiểu biết về pháp luật, đặc biệt các điều, khoản quy định trong bộ luật hình sự. Ví dụ: do một số xích mích nhỏ, nhưng dé gây sức ép cho gia đình chủ nhà, người giúp việc đã mang giấu đứa con nhỏ cua gia đình chủ nhà và sau khi bị bắt thì mới biết việc làm của mình đã phạm tội bắt cóc trẻ em; nghi ngờ hàng xóm lẫy trộm món d6 của mình vừa bị mất mà tự tiện sang lục tìm đồ bất hợp pháp; hoặc có những quy định, điều khoản pháp luật được sửa đổi, bô sung, những quy định cũ đã hết hiệu lực nhưng chúng ta vẫn thực hiện vì khơng <small>biết,...›</small>

Ngun nhân do người phạm tội có quan niệm sai lệch dẫn tới hành vi phạm tội.

Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, có những quan niệm, quan điểm chỉ

có giá trị, ý nghĩa thực tiễn và được coi là đúng trong các xã hội cũ còn xã hội hiện nay

lại khơng cịn phù hợp thậm chí còn bị coi là sai lệch cả về nội dung và tính chất. Tuy

nhiên, vẫn có những cá nhân, nhóm xã hội nào đó làm theo các quan niệm sai lệch đó

dẫn đến vi phạm pháp luật hình sự. Ví dụ: Trước đây, bố mẹ không đồng ý cho con kết hơn với người nao đó thì cản trở, dùng mọi hành động dé ngan cấm hoặc thích ai đó thì ga ép cho bằng được nhưng nếu bây giờ mà bố mẹ làm như vậy sẽ vi phạm pháp luật và phải chịu xử ly theo pháp luật. Cụ thé: Điều 181 BLHS 2015 quy định người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hơn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn băng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bi xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thi bi phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Nguyên nhân xuất phát do người phạm tội bị các khuyết tật về tâm — sinh lý dẫn tới hành vi vi phạm pháp luật. Trong xã hội, có những cá nhân bị di tật bam sinh hoặc gặp các tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động...) khiến cho họ phải mang trên mình những khuyết tật nhất định về tâm — sinh ly. Đó có thé là những khuyết tật về thé chất như người bị mù, câm, điếc hoặc mắc các khuyết tật ngoại hình khác... Đó cũng có thé là các khuyết tật về trí lực như biểu hiện ở những người bi mắc các chứng than kinh căng thăng, rối loạn, hoang tưởng hoặc mắc bệnh tâm thần... Những khuyết tật đó làm

cho những cá nhân mang khuyết tật bi mat đi một phần hoặc toàn bộ khả năng cảm nhận,

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhận biết về các quy tắc, yêu cầu của pháp luật, họ vi phạm pháp luật mà không biết hoặc không tự kiềm chế, kiểm soát được hành vi pháp luật của bản thân. Tuy nhiên, ta phải loại trừ đi trường hợp hành vi được tiễn hành bởi người khơng có năng lực trách <small>nhiệm pháp lý.</small>

Nguyên nhân từ pham chất đạo đức của người phạm tội. Dao đức là một trong những yếu tố cau thành nhân cách con người. Nó khơng phải là thứ có sẵn ngay từ khi con người mới sinh ra, mà được hình thành dan dan trong q trình xã hội hóa dưới sự tác động của gia đình, nhà trường và xã hội. Phẩm chất đạo đức con người thể hiện ở hệ thống quan niệm, thái độ, nhận thức của người đó đối với các giá trị đạo đức xã hội, như đối với đất nước, trong lao động, giữ gìn trật tự xã hội, trong tập thê và trong cả gia đình. Khi cá nhân định hướng đối với giá trị nào đó cho là chủ yếu, thì chúng ta có thể đánh giá được khuynh hướng phát trién của nhân cách. Pham chat đạo đức con người thường được bộc lộ ra bên ngồi thơng qua các hành vi, các cach xử sự cụ thể của người đó trong điều kiện hoàn cảnh thực tế. Nghiên cứu về người phạm tội cho thấy đa số họ có nhận thức khơng đúng hoặc không day đủ về các giá trị đạo đức xã hội, vì vậy thường có thái độ tiêu cực đối với các giá trị đó, họ thường đề cao lợi ích cá nhân hơn lợi ích tập thê.

Nguyên nhân từ địa vị xã hội, nghề nghiệp của tội phạm. Dia vi xã hội và nghề nghiệp là một đặc điểm quan trọng của nhân thân con người và nhân thân người phạm tội nói riêng. Địa vị xã hội thường gắn liền với nghề nghiệp của người đó và phụ thuộc vào trình độ học vấn của họ. Đối với người có nghề nghiệp ơn định, có địa vị xã hội cao sẽ đễ dàng có được những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách, những nhu cầu cơ bản của đời sống được bảo đảm thì sẽ hạn chế được việc xảy ra mâu thuẫn. Nghiên cứu địa vị xã hội và nghề nghiệp chỉ ra nhóm người làm việc ở những ngành, lĩnh vực nào trong xã hội dễ thực hiện tội phạm và loại tội phạm họ thực hiện. Một sỐ nhóm tội mà đặc điểm nghề nghiệp và địa vị xã hội có ảnh hưởng khá lớn đến hành vi phạm tội như là nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, nhóm tội tham nhũng... Dấu hiệu về địa vị xã hội chỉ ra nhóm tội phạm nào phô biến, đồng thời chúng cũng định hướng cho việc tìm hiểu và chỉ ra các u tơ phát sinh tội phạm vốn đặc trưng cho các nhóm nghề nghiệp khác nhau của cư dân, cho các ngành kinh tế, các hình thức sản xuất khác nhau. Những người khơng có nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp khơng 6n định, địa vị trong xã hội rất thấp thì đa số họ phạm tội thuộc loại tái phạm, tái phạm nguy hiểm rất cao. Bên cạnh đó, tình hình tội phạm sử dụng cơng nghệ cao có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp và gây tâm lý bất an cho người dân. Do đặc trưng của nghề nghiệp, tội phạm cơng nghệ cao đã có ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, t6 chức và Nhà nước.

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

4. Kết luận

Như vậy, quan bài viết trên, ta thấy có rất nhiều nguyên nhân của hiện tượng tội phạm. Nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống là tổng hợp các nhân tố tiêu cực được hình thành từ mơi trường sống của cá nhân có thể tác động, ảnh hưởng đến cá nhân ở mức độ nhất định mà từ đó làm phát sinh tội phạm. Ví dụ như các nhân tố: mơi trường gia đình khơng hồn thiện, mơi trường nơi cư trú có nhiều tệ nạn xã hội... Nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội là tong hợp những nhân tố tiêu cực thuộc về nhân thân người phạm tội có thê tác động, ảnh hưởng, dẫn đến việc làm phát sinh tội phạm của người phạm tội. Những nhân tố tiêu cực này có thé là các yếu tơ thuộc về sinh học, tâm lí, xã hdi-nghé nghiệp của người phạm tội. Ngoài ra, con một số lĩnh vực cụ thé như kinh tế-xã hội, văn hóa, giáo dục, về tổ chức quản lý, về chính sách, pháp luật cũng là <small>một trong những nguyên nhân của hiện tượng tội phạm./.</small>

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. LS. Nguyễn Lan Anh, Các đặc điểm nhân thân người phạm tội, iluatsu.com, <small>2020 ( Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đôi, bố sung năm 2017)

3. Lê Văn Duy, Điều cần quan tâm khi người khuyết tật phạm tội, công thông tin <small>điện tử - sở tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc, 2015 (sotp.vinhphuc.gov.vn)</small>

4. Trần Thu Hoài, Nguyên nhân của tội phạm — Khái niệm và phân loại, Pháp trị <small>thượng tôn pháp luật, 2020 ( Tiến si Đỗ Thanh Trường, Một sé van dé về cơ chế tâm lý - xã hội của hành vi phạm tội cụ thể và nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy, công thông tin điện tử viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2018 (vksndtc.gov.vn)

6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nhà xuất bản tư <small>pháp, 2018.</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

VẬN DỤNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG TRONG NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TỘI PHẠM

ThS. Nguyễn Thị Yến <small>Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Luật Hà Nội</small> Tóm tat:

Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố cua Việt Nam đã đạt được nhiễu thành tựu to lớn, tuy nhiên nước ta cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Một trong những van dé dang được các cấp, các ngành và đông đảo quan chúng quan

<small>tâm đó là van đề về tội phạm.</small>

Nhiéu báo cáo thống kê, khảo sát qua các năm đã chỉ ra: Hiện nay, tình hình tội phạm ở nước ta đang dién ra rất phức tạp với nhiễu hình thức tinh vi và nguy hiểm. Dé có cải nhìn khách quan về hiện tượng toi phạm, việc tiếp cận hiện tượng tội phạm dưới góc độ nghiên cứu của xã hội học pháp luật đã cung cấp một số mơ hình nghiên cứu, trong đó nổi bật là mơ hình nghiên cứu định lượng và mơ hình nghiên cứu định tính. Mơ <small>hình nghiên cứu định lượng chỉ ra mức độ, thực trạng của hiện tượng tội phạm thông</small> qua mot số chi báo về tội phạm được phát hiện; tội phạm được khai bao; tội phạm ẩn dấu;.... Mơ hình nghiên cứu định tính sẽ chỉ ra tính chất, cơ cấu, quá trình vận động và biến đổi của hiện tượng tội phạm ở một khu vực nhất định và vào một khoảng thời gian <small>xác định.</small>

<small>Từ khoá: Mơ hình nghiên cứu định tính; Mơ hình nghiên cứu định lượng, Hiệntượng tội phạm, Vận dụng.</small>

1. Đặt vấn đề

Tội phạm là một hiện tượng xã hội mang tính chất tiêu cực, có nguồn sốc từ lâu trong lịch sử lồi người. Nó tác động và ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Ngày nay, tình hình tội phạm nói chung và tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tội phạm hình sự, tội phạm công nghệ cao... ngày càng trở thành vấn đề xã hội phức tạp <small>và bức xúc đòi hỏi các nhà xã hội học pháp luật và tội phạm quan tâm nghiên cứu.</small>

Khái niệm tội phạm được định nghĩa tại khoản | Điều 8 Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 (sửa đôi, bố sung năm 2017) như sau: “Tôi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do

<small>người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách</small>

cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ qun, thơng nhất, tồn vẹn lanh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nên văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tu, an toàn xã hội, quyên, lợi ich hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị</small>

<small>xu li hình sw”.</small>

<small>Tuy nhiên, với khái niệm “Hiện tượng tội phạm” có ngoại dién rộng hon kháiniệm “Tội phạm”. “Hiện tượng tội phạm là một hiện tượng xã hội — pháp lí ln ở trạng</small> thái động, xuất hiện trong xã hội có giai cáp, là thé thong nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã hội nhất định và ở một thời kì nhất định, có các nguyên nhân, các đặc

điềm định lượng (thực trạng) và định tính (tính chất, cơ cau) cua no, dong thoi, co tinh

độc lập tương doi’.

Đề làm rõ thực trạng của hiện tượng tội phạm trong một khu vực, một khoảng thời gian nhất định cũng như xác định được bản chat, tính chất, cơ cau của các hiện tượng tội phạm khác nhau, thì dưới góc độ tiếp cận chun ngành, xã hội học pháp luật sẽ nghiên cứu vẫn đề đó với các mơ hình nghiên cứu, trong đó có mơ hình nghiên cứu định <small>lượng và mơ hình nghiên cứu định tính. Các chỉ báo của mơ hình định lượng sẽ xác định</small> tình trạng thực tế của tội phạm, cịn nghiên cứu các dấu hiệu định tính có ý nghĩa trong <small>phân tích rõ các ngun nhân, điêu kiện của hiện tượng tội phạm.</small>

<small>2. Nội dung</small>

<small>2.1. Vận dụng mơ hình nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu hiện tượng tộiphạm</small>

Hiện tượng tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, vi vậy, việc tìm hiểu <small>và nghiên cứu các mơ hình nghiên cứu của hiện tượng tội phạm, đặc biệt là mơ hìnhnghiên cứu định lượng của hiện tượng tội phạm có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong</small>

<small>việc xác định mức độ, hành vi vi phạm của các loại hình tội phạm khác nhau.</small>

Với mơ hình nghiên cứu định lượng cho phép chia ra mức độ, tình trạng thực tế của hiện tượng tội phạm. Nói cách khác, tình trạng thực tế của hiện tượng tội phạm là tổng số các tội phạm đã được thực hiện và những người đã thực hiện các tội phạm đó ở một khu vực nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.

Mơ hình nghiên cứu định lượng về hiện tượng tội phạm đòi hỏi phải xác định và <small>khảo sát các chỉ báo sau đây:</small>

- Chỉ báo về số lượng các tội phạm đã xảy ra trong thực tế xã hội, được chính các cơ quan chức năng phát hiện bằng các biện pháp nghiệp vụ, thông qua hoạt động điều tra, phá án. Có thé gọi đây là ơi phạm được phát hiện.

- Chỉ báo về số lượng các tội phạm đã xảy ra trong thực tế xã hội, được người bị <small>hại, thân nhân người bị hại hoặc các nhân chứng khai báo với cơ quan chức năng (vụ</small>

<small>! Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Xã hội học pháp luật, Nxb Tư pháp, tr353.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>việc được ghi nhận vào nhật kí trực ban, hơ sơ của cơ quan cơng an, cảnh sát hoặt chính</small>

quyền các cấp). Các nhà nghiên cứu gọi chỉ báo này là 16i phạm được khai báo.

- Chỉ báo về số lượng các tội phạm đã xảy ra trong thực tế, nhưng không được <small>người bị hại, thân nhân người bị hại hoặc các nhân chứng khai báo với các cơ quan chức</small> năng: đồng thời, chúng cũng không được các cơ quan chức năng phát hiện thông qua hoạt động nghiệp vụ. Các nhà nghiên cứu gọi chỉ báo này là đội phạm ẩn dấu.

<small>Với các chỉ báo trên cho phép nhà nghiên cứu đánh giá được tính tự giác, tích cực</small> trong ý thức pháp luật của các tầng lớp nhân dân đối với tội phạm. Đồng thời đánh giá được hiệu quả cơng việc của các cơ quan có chức năng dau tranh phòng, chống tội phạm, đặt biệt là cơ quan cảnh sát. Nếu chỉ báo về số lượng các tội phạm được khai báo và tội phạm được phát hiện chiếm tỉ lệ cao thì điều đó có nghĩa là người dân có ý thức tự giác <small>cao trong việc khai báo tội phạm, tự bảo vệ lợi ích của mình; tin tưởng vào hiệu quả của</small> cơng việc của cơ quan cảnh sát; đồng thời, công việc đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan cơng an, cảnh sát cũng đạt hiệu quả cao. Cịn nếu tội phạm ân dau chiếm tỉ lệ cao thì điều đó có nghĩa là người dân có tâm lí sợ hãi bọn tội phạm, lo sợ bị chúng trả thù nếu như khai báo với các cơ quan cảnh sát; hoặc chứng tỏ người dân thiếu tin <small>tưởng vào các cơ quan pháp luật.</small>

- Chỉ báo về số lượng các tội phạm đã xảy ra trên thực té so với số lượng dân cư trên một địa bàn, khu vực nhất định (don vị tính thường là số vụ tội phạm/10.000 dan hoặc số vụ tội phạm/100.000 dân). Chi báo này cho phép đánh giá về tình hình, diễn biến của tội phạm, về tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn, đưa ra các biện pháp <small>phòng ngừa hiệu quả.</small>

- Chỉ báo về tỉ trọng giữa tội phạm ít nghiêm trọng so với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặt biệt nghiêm trọng. Sẽ là vấn đề hết sức đáng lo ngại trên một địa ban hay khu dân cư nếu như số lượng tội phạm rất nghiêm trong va tội phạm đặc biệt nghiêm trọng luôn chiếm tỉ lệ cao hơn so với tội phạm ít nghiêm trọng. <small>Sau khi thu nhập, xác định và nghiên cứu các chỉ báo trên đây của hiện tượng tội</small> phạm, các nhà xã hội học pháp luật và tội phạm phải chú ý cân nhắc và xem xét mức độ tin cậy của các chỉ báo đó, phân tích các nhân tơ có thé anh hưởng tới tính xác thực của các số liệu. Các số liệu về các tội phạm được phát hiện thường có độ chính xác khá cao, như các thống kê hình sự. Tuy nhiên, hồ sơ và nhật kí trực ban ghi nhận các vụ việc <small>phạm pháp hình sự do người bị hại, thân nhân người bị hại, các nhân chứng khai báo có</small> thể có thiếu sót. Điều này có ảnh hưởng tới độ tin cậy của các thống kê về tội phạm được

<small>khai báo, đặc biệt là chỉ báo vê tội phạm ân dâu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Dé cụ thé hố mơ hình nghiên cứu định lượng thông qua một số chỉ báo như trên thi sau đây là một số số liệu thực tế được tác giả tổng hợp từ số liệu về cơng tác dau tranh phịng, chống tội phạm theo các tháng trong năm 2021 từ nguồn số liệu của Bộ Công an. Thực hiện Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê, Bộ Công an công bồ số liệu (sơ bộ) về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm qua các tháng trong năm

- Số vụ phạm tội về trật tự xã hội (tinh từ tháng 1 đến tháng 10/2021) <small>Sô vụ tồn qc xảy ra</small>

Biểu đồ 1: Số vụ phạm tội về trật tự xã hội

(Nguôn: Tác giả tự tổng hợp trên cơ sở số liệu từ Bộ Cơng an’)

Nhìn chung, các vụ phạm tội về trật tự xã hội giữa các tháng trong năm 2021 cũng có sự biến động, cụ thể riêng tháng 1/2021 tổng số vụ phạm tội về trật tự xã hội toàn quốc xảy ra 4195 vụ, tính tới thời điểm hiện tại thì đây là tháng có tổng SỐ vu xay ra cao nhất, sau đó các tháng tiếp theo từ tháng 2 thì tình hình phạm tội về trật tự xã hội có xu

<small>hướng giảm so hơn so với tháng 1/2021.</small>

- Số vụ phạm tội về trật tự xã hội khám phá được (tir tháng 1 đến tháng 10/2021)

Biểu đồ 2: Số vụ phạm tội về trật tự xã hội khám phá được

<small>2 Số liệu thong kê cả năm 2020 — Bộ Công An số liệu thong kê 2020 </small>

<small>— truy cậpngày 10/11/2021.</small>

<small>3 §6 liệu về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm, </small>

<small> 100, truy cập ngày 10/11/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

(Nguồn: Tác giả tự tong hợp trên cơ sở số liệu từ Bộ Công an?)

Trong tông số vụ vi phạm pháp luật về trật tự xã hội trên toàn quốc xảy ra („0w thong kê số liệu ở biểu đồ 1) thì biéu đồ này cho thay tơng số vụ đã khám phá ra trong đó. Số vụ khám phá có sự biến động giữa các tháng trong năm 2021, cụ thé tháng 1 có số vụ khám phá nhiều nhất với 3541 vụ và tháng 8 thấp nhất với 2563 vụ.

Đáng chú ý từ tháng 4 đến tháng 7 số vụ khám phá khơng có sự chênh lệch nhau lớn, mức chênh lệch chỉ khoảng từ 100 - 200 vụ. Có thé ở trong các tháng nay ở nhiều tỉnh trong cả nước đang thực hiện giãn cách xã hội để phịng chống dịch bệnh Covid -19, vì vậy ma số vu phạm tội không sự gia tăng nên số vụ khám phá cũng có số lượng Ít <small>hơn và chênh lệch nhau không quá lớn.</small>

- Số đối tượng nguy hiểm bị truy nã (tinh từ tháng 1 đến tháng 10/2021)

Số đối tượng nguy hiểm bị truy nã

Biểu đồ 3: Số đối tượng nguy hiểm bị truy nã

(Nguồn: Tác giả tự tong hợp trên cơ sở số liệu từ Bộ Công an’)

Số liệu từ biểu đồ trên cho ta thấy, số đối tượng nguy hiểm bị truy nã có sự biến động giữa các tháng trong năm 2021. Tháng 1/2021 chiếm tỷ lệ cao nhất với 170 đối tượng nhưng giảm xuống còn 100 vào tháng 3/2021, nhưng từ tháng 3 trở đi có xu hướng tăng tới tháng 6/2021 là 160 đối tượng.

Đáng chú ý, đối tượng nguy hiểm bị truy nã đang có xu hướng tăng mạnh trở lại, từ tháng 9/2021 tới tháng 10/2021 tăng 77 đối tượng, tăng 83,7% so với tháng 9.

<small>4 SỐ liệu về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm, </small>

<small> truy cập ngày 10/11/2021.</small>

<small>5 Số liệu về công tác dau tranh phòng, chong tội phạm, http://bocongan. </small>

<small>gov.vn/tintuc/Pages/thong-ke.aspx?Cat=100, truy cập ngày 10/11/2021.</small>

</div>

×