Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 45 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN HIỆU VŨ TRUNG THÀNH </b>
<b>Ngành: CƠ KHÍ NƠNG LÂM Niên khóa: 2017 - 2021 </b>
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">i
Cơ khí Nơng Lâm
Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Nghị
Tháng 8 năm 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">ii
Trong quá trình học tập và hồn thiện đề tài chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm cùng các thầy cô Khoa Cơ khí - Cơng nghệ, Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Các hộ nơng dân canh tác lúa trong hợp tác xã Khiết Tâm tại huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ.
Đặc biệt là chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Thanh Nghị đã hết lòng giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân chúng em đã có nhiều cố gắng, song khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ và bạn bè đồng nghiệp để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Văn Hiệu Vũ Trung Thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">iii
Đề tài nghiên cứu “Khảo nghiệm và đánh giá một số thông số ảnh hưởng đến độ tổn thất thu hoạch lúa của máy gặt đập liên hợp” được tiến hành tại hợp tác xã (HTX) Khiết Tâm, huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 cho đến tháng 8 năm 2021.
Máy gặt đập liên hợp (GĐLH) được chúng tôi khảo sát ở đây là mẫu máy Kubota DC - 93, làm việc ở điều kiện ruộng khô, lúa đứng không đổ ngã. Dựa vào các phương pháp thống kê, đo đạc để đánh giá một số thông số ảnh hưởng tới tổn thất khi thu hoạch. Các thông số chúng tơi đánh giá trong q trình thực hiện đề tài bao gồm: vận tốc tiến, tốc độ guồng gạt, bề rộng làm việc, năng suất làm việc, độ cao cắt, mức tiêu thụ nhiên liệu, độ rơi rụng, lúa theo rơm và tỷ lệ hạt bị tổn thương.
Sau quá trình khảo nghiệm thực tế trên đồng ở HTX lúa, chúng tôi thu được kết quả như sau: tổng tổn thất do máy GĐLH gây ra là 2,54%, vận tốc tiến trung bình máy GĐLH là 4,7 km/giờ, tốc độ của guồng gạt là 2,6 m/s, bề rộng làm việc trung bình 1,8 m, năng suất máy đạt 0,6 ha/giờ, độ cao cắt 334 mm, tiêu thụ nhiên liệu ở mức 22,2 lít/ha.
Với mức tổn thất 2,54% trung bình mỗi hecta người nơng dân thất thu khoảng 1,3 - 1,4 triệu đồng. Diện tích xuống giống tồn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 1,5 triệu ha thì tổn thất ở khâu thu hoạch khoảng 2,1 ngàn tỷ đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.2 Thời gian sinh trưởng của cây lúa ... 2
2.2 Tình hình canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long ... 3
2.3 Hiện trạng sử dụng máy GĐLH trong khâu thu hoạch lúa ở ĐBSCL ... 3
2.4 Cấu tạo và nguyên lý các bộ phận của máy GĐLH gây tổn thất khi thu hoạch ... 4
3.2.4 Năng suất làm việc ... 10
A. Năng suất làm việc lý thuyết ... 10
B. Năng suất làm việc thực tế ... 11
3.1.5 Độ cao cắt ... 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">v
3.2.6 Mức tiêu thụ nhiên liệu ... 13
3.2.7 Độ tổn thất ... 13
A. Tổn thất trước thu hoạch ... 14
B. Tổn thất khi thu hoạch ... 14
3.2.8 Năng suất lúa ... 17
B. Sai số ngẫu nhiên ... 22
3.3.2 Công thức tính số trung bình - phương sai ... 22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 23
4.1 Kết quả xác định thông số làm việc của máy ... 23
4.1.1 Kết quả đo vận tốc tiến ... 23
4.1.2 Kết quả đo tốc độ guồng gạt ... 23
4.1.3 Kết quả đo bề rộng làm việc ... 24
4.1.4 Kết quả đo năng suất làm việc ... 25
4.1.5 Kết quả đo độ cao cắt ... 26
4.1.6 Kết quả đo mức tiêu thụ nhiên liệu ... 27
4.2 Kết quả đo độ tổn thất ... 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">vi
4.3 Kết quả đo năng suất lúa thu hoạch ... 29
4.4 So sánh với nghiên cứu khác ... 29
Phụ lục 3: Kết quả đo năng suất thu hoạch lúa ... 33
Phụ lục 4: Kết quả đo độ ẩm thân rạ ... 33
Phụ lục 5: Kết quả đo độ ẩm hạt lúa ... 33
Phụ lục 6: Kết quả đo tốc độ quay của các bộ phận ... 34
Phụ lục 7: Kết quả đo khe hở trống đập ... 34
Phụ lục 8: Thông số máy GĐLH Kubota DC – 93 ... 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vii
M<small>thr</small> Độ tổn thất do lúa theo rơm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
viii
Bảng 4.1 Kết quả đo vận tốc tiến ... 23
Bảng 4.2 Kết quả xác định đo tốc độ guồng gạt ... 24
Bảng 4.3 Kết quả đo bề rộng làm việc ... 24
Bảng 4.4 Kết quả năng suất làm việc ... 25
Bảng 4.5 Kết quả đo độ tổn thất ... 27
Bảng 4.6 So sánh kết quả nghiên cứu ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 3.3 Vị trí thí nghiệm đo trên đồng ... 12
Hình 3.4 Đo độ cao cây lúa ... 12
Hình 3.5 Đo chiều cao cắt ... 12
Hình 3.6 Thu lượm hạt rơi rụng trước thu hoạch ... 14
Hình 3.7 Thu lượm hạt rơi rụng khi gặt của máy GĐLH ... 15
Hình 3.8 Thu lượm hạt rơi rụng do lúa theo rơm ... 16
Hình 3.9 Thu lượm hạt rơi rụng do đập sót ... 16
Hình 3.10 Cân sấy mẫu thân rạ ... 17
Hình 3.11 Cân sấy mẫu lúa ... 18
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
Nước ta là nước có truyền thống sản xuất nơng nghiệp từ lâu đời, nghề trồng lúa nước vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong sản xuất lương thực thực phẩm cây lúa vẫn giữ vị trí số một. Theo số liệu năm 2019 nước ta có khoảng 7,5 triệu hecta diện tích trồng lúa của 3 vụ Đơng Xn, Hè Thu và vụ lúa mùa, diện tích trồng lúa tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Sản lượng khoảng 43,5 triệu tấn lúa, đảm bảo cung cấp lương thực cho cả nước và luôn đứng hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu gạo (Tổng cục Thống kê, 2019).
Theo tiến trình cơ giới hóa nơng nghiệp, máy GĐLH đã được đưa vào sử dụng rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, lên tới 95% (Phan Hiếu Hiền, 2019). Đây là phương pháp thu hoạch lúa một giai đoạn, cho hiệu quả tối ưu nhất, thực hiện đồng thời các công việc: gặt, gom vận chuyển, đập, làm sạch, tải hạt vào thùng chứa hay đóng bao, rải rơm trên đồng. Tuy nhiên theo phản ánh của người nông dân, sự tổn thất lúa khi thu hoạch bằng máy GĐLH đã và đang là vấn đề ảnh hưởng lớn đến thu nhập.
Dựa vào nhu cầu tìm hiểu các nguyên nhân gây ra tổn thất khi thu hoạch lúa bằng máy GĐLH của người nông dân, nhưng khơng có phương pháp thực hiện. Đề tài “Khảo nghiệm và đánh giá một số thông số ảnh hưởng đến độ tổn thất thu hoạch lúa của máy gặt đập liên hợp” đã được đưa ra, tiến tới tìm ra các nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất, thảo luận giải pháp khắc phục và giảm tổn thất kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cùng với sự phát triển của công nghệ lai tạo giống, hiện nay ở Việt Nam đang có rất nhiều chủng loại giống lúa được đưa vào sản xuất. Mỗi giống lúa có những đặc điểm như chiều cao, thời gian sinh trưởng, chịu thâm canh, chịu chua mặn, chống chịu sâu bệnh khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều mang những đặc tính chung về hình thái, cấu tạo và có chung các bộ phận rễ, thân, lá, bơng và hạt.
Trong đó thân, lá và hạt là những bộ phận chính ảnh hưởng đến độ tổn thất khi thu hoạch bằng máy GĐLH. Các giống mới được lai tạo có chiều cao thân cây khoảng 60 - 80 cm, cây đứng hơn, tỷ lệ hạt trên rơm cao, thuận lợi cho guồng gạt của máy GĐLH làm việc, giảm tổn thất.
<b>2.1.2 Thời gian sinh trưởng của cây lúa </b>
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi chín hồn tồn, thay đổi tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Trước đây các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng 200 - 240 ngày ở vụ mùa, cá biệt những giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng đến 270 ngày. Hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long nhờ áp dụng các giống lúa mới như: giống lúa OM5451 có thời gian sinh trưởng chỉ 90 ngày, giống lúa OM8017 có thời gian sinh trưởng (90 - 95 ngày), ST25 là giống lúa thơm cao sản, thời gian sinh trưởng ngắn ngày (100 - 105 ngày), đã tiến tới canh tác 2 tới 3 vụ lúa một năm. Dựa vào thời gian sinh trưởng của cây lúa, cần xác định thời gian thu hoạch hợp lý vì khi hạt chín già khả năng liên kết giữa hạt và gié lúa sẽ giảm, dẫn tới tăng tổn thất rơi rụng khi thu hoạch. Do đó việc xác định thời gian thu hoạch là cần thiết vì nó liên quan đến lượng tổn thất khi thu hoạch (Nguyễn Quang Lộc, 2004), thường người ta căn cứ vào:
- Chu kỳ sinh trưởng của từng loại giống, được nhà nông học, khuyến nông chỉ dẫn là khoảng 80% hạt chuyển sang màu vàng là thu hoạch được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
- Thời gian từ lúc lúa trổ bông đến lúc lúa chín từ 25 - 35 ngày.
- Nếu lúa đã chín hồn tồn thì sau 10 ngày độ rụng hạt là 4,5%, còn sau 20 ngày độ rụng tăng lên 15%, những hạt dễ rụng thường là những hạt mẩy nhất.
<b>2.2 Tình hình canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long </b>
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, cũng chính là nơi chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu. Ở đây đang chuyển từ canh tác 2 hoặc 3 vụ lúa cao sản sang canh tác xen canh lúa - nuôi trồng thủy sản hoặc cây hoa màu. Do đó hạn chế tổn thất lúa khi thu hoạch đang là một vấn đề cấp thiết, góp phần ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Tổng diện tích trồng lúa năm 2019 ở ĐBSCL đạt gần 4,1 triệu ha, về năng suất đạt ngưỡng 5,97 tấn/ha, tổng sản lượng cả vùng ĐBSCL là 24,3 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2019).
<b>2.3 Hiện trạng sử dụng máy GĐLH trong khâu thu hoạch lúa ở ĐBSCL </b>
Hiện nay, trong khâu thu hoạch có mức độ cơ giới hóa cao và nhanh nhất, từ 15% năm 2008 lên 95% năm 2019 (Phan Hiếu Hiền, 2019), đặc biệt tỷ lệ sử dụng máy GĐLH trong thu hoạch rất cao. Chi phí thu hoạch bằng máy dao động quanh mức 1.500.000 đồng/ha, giảm khoảng 1.000.000 đồng so với thu hoạch bằng tay. Hiệu suất sử dụng máy cao, với diện tích thu hoạch hàng năm đạt từ 200 - 300 ha thì mức lợi nhuận của người đầu tư thu được khoảng từ 240 - 360 triệu, chỉ trong vòng 2 – 3 năm người đầu tư sẽ thu hồi vốn.
<i>Hình 2.1 Máy GĐLH Kubota </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">4
Từ cuối năm 2010 đến nay, máy gặt liên hợp Kubota (Hình 2.1) lắp ráp tại Việt Nam đã dần chiếm lĩnh thị trường ĐBSCL nhờ chất lượng chế tạo tốt, làm việc ổn định, có khả năng gặt được lúa đổ ngã. Dù giá còn khá cao (khoảng 350 - 750 triệu đồng/chiếc) tùy dịng máy, nhưng máy Kubota vẫn được nơng dân nhiều tỉnh lựa chọn.
<b>2.4 Cấu tạo và nguyên lý các bộ phận của máy GĐLH gây tổn thất khi thu hoạch 2.4.1 Guồng gạt </b>
❖ Cấu tạo
Guồng gạt có 5 cánh, trên các cánh của nó gắn các tay vơ lúa dạng lược - mà những tay vơ này là các dây thép - một phần bắt chặt với các cánh gạt (Hình 2.2). Guồng gạt sai tâm là kiểu guồng gạt mà trong một vịng quay của nó, góc độ của các tay vơ trên cánh gạt là không thay đổi theo từng vị trí. Nhờ thế có thể điều chỉnh cho tay vơ xốc thẳng vào thảm lúa. Điều này được thực hiện bằng một cơ cấu bình hành.
<b> </b>
Hình 2.2 Guồng gạt
1. Tay vơ; 2. Trục chủ động guồng gạt; 3. Cơ cấu hình bình hành ❖ Nguyên lý
Guồng gạt có nhiệm vụ giữ cây lúa cho dao cắt, khi cây lúa đã bị cắt rời thì nó hất cây lúa vào trục vít gom lúa. Đồng thời với động tác này nó làm sạch bề mặt của cả thanh dao để dao cắt chuẩn bị cho chu kỳ cắt khác. Đối với hoạt động của guồng gạt khi thực hiện nhiệm vụ của mình, guồng gạt sẽ làm rụng hạt vì nó có động tác đập vào khối lúa từ phía trên. Mặc dù những động tác này là nhỏ, nhưng cũng đủ để làm rụng những hạt to nhất, chín nhất. Do đó trong thu hoạch lúa, người ta đều sử dụng các guồng gạt sai tâm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">5
<b>2.4.2 Dao cắt </b>
❖ Cấu tạo
Công nghệ chế tạo dao đòi hỏi khá tinh vi, được chế bằng thép tôi với bề dày 2 mm. Hai cạnh bên của phần hình thang có đáy lớn, gần gấp 8 lần đáy nhỏ (đỉnh dao) và được mài vát với góc bằng từ 20° đến 25° và được băm chấu thành hình răng cưa sau đó được đem đi nhiệt luyện. Phần dưới dao được khoan hai lỗ để tán rive vào thanh dao. Phần thân dao chiếm 40% chiều dài đỉnh dao đến đáy lớn của dao. Góc cạnh sắc của dao với trục dao là 35°, phần dao tham gia vào việc cắt cây chiếm 60% chiều dài dao. Chế độ cắt: S = t = t<small>0 </small>= 76,2 mm, trong quan hệ này mỗi bước chạy của dao, trục của nó trùng với trục răng dao bên phải và bên trái kế nó.
Hình 2.3 Dao cắt
1. Tấm kê; 2. Dao cắt; 3. Phần liên kết với thanh truyền; 4. Chấu hình răng cưa ❖ Nguyên lý
Bộ phận cắt ở máy GĐLH thường sử dụng loại dao cắt có tấm kê (Hình 2.3), vì khi gặt lúa, sự tác động của máy vào cây lúa sẽ làm rụng hạt. Việc hạn chế rụng hạt là một yêu cầu kỹ thuật nông học. Dao cắt có tấm kê sẽ làm giảm rất nhiều tốc độ cắt, tốc độ cắt của dao chỉ từ 2 đến 3 m/s (Nguyễn Quang Lộc, 2004), làm cho việc tiếp xúc của dao với thân cây lúa êm dịu, làm giảm khả năng rụng hạt. Dao cắt được bắt rất sát với tấm kê cắt, khe hở giữa tấm kê và dao cắt quyết định chất lượng cắt, ngoài yếu tố sắc của dao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">6
<b>2.4.3 Trống đập </b>
❖ Cấu tạo
Trống đập gồm các thanh trống được bắt các răng trống, chúng được lắp xen kẽ nhau theo các bước vít liên tiếp, nhằm chà sát, vị khối lúa với máng trống để tách hết hạt, phía cuối có các cánh đẩy nhằm thốt rơm nhanh.
Máng trống nằm phía dưới trống, ơm một góc 180°, các hạt lúa được phân ly qua phần này. Phần nắp đậy phía trên của trống đập có phân bổ các gân xoắn (Hình 2.4), các gân này là phần dẫn hướng cho khối rơm di chuyển dọc theo trục trống đập.
Hình 2.4 Cơ cấu trống đập
1. Răng trống; 2. Trống đập; 3. Máng trống ❖ Nguyên lý
Hiện nay, máy GĐLH thường dùng cơ cấu đập kiểu dọc trục răng trụ. Cấu trúc quan trọng nhất của nó là trống đập - máng trống và khe hở giữa trống và máng trống (khe hở đập).
Lúa được cung cấp vào trống qua băng tải, trống răng vơ lúa vào trong khe hở giữa trống và máng trống, bị chà xát, vò trong khe hở này, được dịch chuyển dọc theo trống. Hạt sẽ được tách ra khỏi bông, lọt qua máng trống xuống sàng nhờ quá trình dịch dọc của khối lúa. Rơm sẽ được thoát sau khi đã tách và phân ly hạt. Quá trình hạt lọt qua máng trống xuống sàng có sự hỗ trợ của quạt, thổi ra ngồi các lá gãy và các tạp chất nhẹ khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">7
<b>2.4.4 Hệ thống làm sạch </b>
❖ Cấu tạo
Hệ thống sàng gồm tấm hứng hạt động, có nhiệm vụ đưa lúa vào sàng thứ nhất, loại vảy cá có thể điều chỉnh khe hở, sàng này cũng có thể là sàng có lỗ trịn với các tấm chắn. Lớp sàng thứ hai có dạng lưới, đặt nghiêng so với phương ngang một góc từ 0 đến 2°. Phía cuối sàng có các thanh dùng để chặn gié lúa gãy và hất rơm (Hình 2.5).
Quạt gió thơng thường người ta sử dụng các quạt ly tâm với các cánh thẳng. Ở các máy mà bề rộng làm việc của bộ phận đập lớn, người ta sử dụng quạt loại dọc trục để có luồng gió lớn và được dẫn hướng bởi các ống. Số vịng quay của quạt có thể thay đổi được nhờ bộ đổi tốc độ. Chế độ làm việc của quạt gió ảnh hưởng trực tiếp đến độ tổn thất của lúa.
Hình 2.5 Hệ thống làm sạch
<b>❖ Nguyên lý </b>
Hệ thống làm sạch có hai phần chính đó là quạt và hệ thống sàng. Hỗn hợp gồm hạt, gié gãy, lá lúa và các tạp chất khác lọt qua máng trống sẽ được tấm hứng hạt động hứng toàn bộ. Tấm hứng hạt động làm việc theo nguyên tắc lắc dọc thân máy GÐLH và có chế độ động học thích hợp để đưa dần khối hỗn hợp chuyển dần sang sàng thứ nhất, bắt đầu cho quá trình làm sạch sơ trên sàng với sự hỗ trợ của quạt gió.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">8
<b>3.1 Phương pháp </b>
<b>3.1.1 Cách xác định vận tốc tiến của máy </b>
Dùng thước dây 50 m xác định 2 điểm cách nhau 50 m trên đồng, cho 2 người đứng ở 2 vị trí đã xác định, lúc máy GĐLH đến vị trí số 1 (Hình 3.1), thì người thứ nhất ra hiệu cho người thứ 2 dùng đồng hồ bấm giờ, cho đến khi máy GĐLH đến vị trí số 2 thì người thứ 2 bấm đồng hồ dừng lại. Tiến hành ghi chép lại số liệu và thực hiện 7 lần, vận tốc tiến được tính theo cơng thức:
S = quãng đường di chuyển của máy, m t = thời gian di chuyển hết quãng đường S, s
Hình 3.1 Đo vận tốc tiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">9
<b>3.1.2 Tốc độ guồng gạt </b>
Xác định tốc độ guồng gạt bằng cách cột dây để đánh dấu trên guồng gạt một điểm (Hình 3.2), khi máy hoạt động làm việc trên đồng, cho 1 người đi song song với máy GĐLH đồng thời dùng đồng hồ bấm giờ tính thời gian và đếm số vòng quay của guồng gạt. Tiến hành ghi chép lại số liệu và thực hiện 7 lần, vận tốc góc của guồng gạt tính
Trong đó: ω = vận tốc góc của guồng gạt, rad/s
∆T = thời gian guồng gạt quay được N vòng, s R = bán kính guồng gạt, m
Từ V<sub>qtb</sub>và V<sub>ttb</sub> lập tỷ số vận tốc
Hình 3.2 Đo tốc độ guồng gạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Bề rộng làm việc thực tế là bề rộng đo được sau khi máy làm việc trên đồng. Để xác định bề rộng làm việc thực tế, ta tiến hành thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Cắm cọc cố định ở đầu bờ.
Bước 2: Để cho máy làm việc chạy 3 đường.
Bước 3: Dùng thước dây 50 m tiến hành đo theo phương vuông góc từ cọc cố định đầu
bờ đến hết 3 đường máy chạy. Tiến hành thực hiện 7 lần và ghi chép lại số liệu. Bước 4: Bề rộng làm việc thực tế được xác định bằng công thức:
Trong đó: B<sub>tt</sub> = bề rộng làm việc thực tế, m
<b>3.2.4 Năng suất làm việc </b>
<b>A. Năng suất làm việc lý thuyết </b>
Từ vận tốc tiến trung bình và bề rộng cấu tạo của máy xác định ở trên, xác định được năng suất làm việc lý thuyết theo công thức:
W<sub>lt</sub>= 0,1 ∗ B<sub>lt</sub>∗ V<sub>ttb</sub>
Trong đó: W<sub>lt</sub> = năng suất làm việc lý thuyết, ha/h B<sub>lt</sub> = bề rộng làm việc lý thuyết, m V<sub>ttb</sub> = vận tốc tiến trung bình, km/h
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
<b>B. Năng suất làm việc thực tế </b>
Dựa vào bề rộng làm việc thực tế xác định khi máy làm trên đồng, năng suất thực tế của máy GĐLH trong thực tế được tính bằng cơng thức:
Năng suất làm việc trên từng thửa ruộng: ghi chép lại thời gian bắt đầu, kết thúc và quay đầu bờ, trừ đi thời gian ăn uống và nghỉ ngơi. Khi máy làm việc trên từng thửa ruộng, tiến hành dùng thước dây 50 m đo chiều dài và chiều rộng của thửa, từ đó xác định được diện tích của thửa ruộng bằng cơng thức:
S = d ∗ r
Trong đó: S = diện tích thửa ruộng, ha d = chiều dài thửa ruộng, m r = chiều rộng thửa ruộng, m
Năng suất của máy GĐLH tại từng thửa tính bằng cơng thức:
Trong đó: W = năng suất máy GĐLH, ha/h
W<sub>tb</sub> = năng suất trung bình máy GĐLH, ha/h S = diện tích thửa ruộng, ha
T = thời gian máy làm việc xong thửa ruộng, h n = số thửa ruộng
</div>