Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đề tài “ thành lập bản đồ địa chính và các loại hồ sơ thửa đất bằng phần mềm microstation vμ famis ''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 99 trang )











LUẬN VĂN
“ Thành lập bản đồ địa chính và các loại hồ sơ
thửa đất bằng phần mềm MicroStation và
Famis “












Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 1 -
Mở Đầu
***


Hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt Nam, kỹ thuật điện tử và công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng công nghệ số vào lĩnh vực
trắc địa bản đồ đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong các công việc
nh lu trữ, tìm kiếm, sửa đổi, tra cứu truy cập, xử lý thông tin. áp dụng công
nghệ số cho ta khả năng phân tích và tổng hợp thông tin bằng máy tính một
cách nhanh chóng và sản xuất bản đồ có độ chính xác cao, chất lợng tốt,
đúng quy trình, quy phạm hiện hành, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử
dụng, khả năng tăng năng xuất lao động, giảm bớt thao tác thủ công lạc hậu
trớc đây.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, cũng nh với các lĩnh vực khác,
việc áp dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực đất đai là không thể thiếu đợc.
Công tác đo đạc địa chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và rất quan
trọng, nhằm thực hiện các nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai đã đợc quy
định trong luật đất đai hiện hành. Đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu vực
đô thị cũng nh khu vực nông thôn là vấn đề cấp bách hiện nay, nhằm phục vụ
chính sách đất đai và nhà ở. Đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện nay, phù
hợp với mục tiêu chiến lợc của ngành địa chính về lĩnh vực đo đạc, lập hồ sơ
đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy ngành địa chính
ngày càng quan tâm đến sự phát triển và hiện đại hoá công nghệ thông tin cho
công tác thành lập, khai thác thông tin và lu trữ bản đồ. Để có hiệu quả việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào trắc địa bản đồ, mỗi phần mềm ứng dụng
tối thiểu phải làm đợc các công việc sau:
- Nhập dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính từ các nguồn khác nhau,
lu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức thông tin một cách hợp lý.
- Phân tích, biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các
bài toán Kinh tế - kỹ thuật.
- Hiển thị thông tin dới dạng khác nhau.
Hệ phần mềm Intergraph trong đó có MicroStation là một phần mềm trợ
giúp thiết kế (CAD) và là môi trờng đồ hoạ rất mạnh cho phép xây dựng,
quản lý các đối tợng đồ hoạ thể hiện các yếu tố bản đồ. MicroStation còn

đợc sử dụng làm nền cho các phần mềm khác nh Geovec, IrasB, IrasC,
MSFC, Famis chạy trên nó. Trong MicroStation, việc thu thập các đối tợng
địa lý đợc tiến hành một cách nhanh chóng đơn giản trên cơ sở bản đồ đợc
thành lập, thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ phục vụ công tác
quản lý một cách có hiệu quả. Với những chức năng đa dạng nh đã nêu trên,
MicroStation đợc ứng dụng trong công tác thành lập bản đồ là rất lớn
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 2 -
Phần mềm tích hợp Famis là phần mềm chạy trong môi trờng
MicroStation. Là một trong những phần mềm tự động hoá chuyên dụng cho
công tác thành lập bản đồ địa chính. Nó đợc thiết kế tơng thích với các thiết
bị đo đạc ngoài thực địa của các hãng SOKKIA, TOPCON và SDR của
DATACOM đang đợc sử dụng nhiều trong ngành trắc địa - địa chính ở Việt
nam. Xuất phát từ đó, em đã thực hiện đồ án với đề tài: Thành lập bản đồ
địa chính và các loại hồ sơ thửa đất bằng phần mềm MicroStation và
Famis
Nội dung đề tài đợc hoàn thành trong 97 trang đánh máy vi tính và có
bố cục nh sau:
Chơng 1 : Tổng quan về bản đồ địa chính
Chơng 2 : Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Chơng 3 : Thành lập bản đồ địa chính và các loại hồ sơ thửa đất bằng
phần mềm MicroStation và phần mềm Famis.
Chơng 4 : Kết quả thực nghiệm
Do sự mới mẻ của nội dung của đề tài nên kết quả nghiên cứu của đề tài
còn có những hạn chế nhất định, Rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo cũng
nh các bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S :
Dơng Thành Trung, các thầy cô giáo trong Khoa Trắc địa, Bộ môn trắc địa
phổ thông và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 09 năm 2007

Sinh viên
Nguyễn Thành Quân
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 3 -
Chơng 1
Tổng quan về bản đồ địa chính
1.1.Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan tới đất
đai. Bản đồ địa chính đợc thành lập theo theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phờng, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nớc. Bản đồ địa chính đợc xây
dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp
thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản
đồ địa chính thờng xuyên đợc cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp
của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày hoặc theo
định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hớng tới việc xây
dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất
của bản đồ cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính đợc dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý Nhà nớc về đất đai nh sau:
- Thống kê đất đai.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô thị nói riêng.

- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phờng, quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng
đơn vị hành chính cấp xã Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng các khu dân c, đờng giao thông, cấp thoát nớc,
thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở đo vẽ của công trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học công nghệ nh hiện nay, bản đồ địa chính đợc
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không
gian đợc thể hiện toàn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú. Bản
đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng trực quan dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tơng tự nh bản đồ giấy
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 4 -
song các thông tin này đợc lu trữ dới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lu trữ dới dạng toạ độ
(x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ đợc mã hoá. Bản đồ số địa chính đợc hình
thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần mềm
tiện ích . Các số liệu đo đạc thực địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính cũ
cũng đợc số hoá, xử lý và quản lý trong máy tính theo nguyên tắc bản đồ số
địa chính.
Bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên
có nhiều u điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phơng pháp truyền thống
thông thờng. Về độ chính xác, bản đồ số lu trữ trực tiếp các số đo nên các
thông tin chỉ bị ảnh hởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy
còn chịu ảnh hởng rất lớn của sai số đồ hoạ. Trong quá trình sử dụng, bản đồ
số cho phép ta lu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời

cho các cơ quan nhà nớc, cơ quan kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên khi nghiên cứu
về bản đồ địa chính phải xem xét các vấn đề cơ bản của bản đồ thông thờng.
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
Bản đồ địa chính cơ sở: là tên gọi chung cho bản đồ gốc đợc đo vẽ bằng
phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng phơng pháp có sử dụng ảnh
chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay đợc thành lập trên cơ
sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở
đợc đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phờng, thị trấn
đợc lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô, thửa có tính ổn định
lâu dài, dễ xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo
chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
Bản đồ địa chính: là tên gọi cho bản đồ đợc biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phờng, thị trấn, đợc đo
vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu
thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và đợc hoàn chỉnh
phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính đợc lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu
quan trọng của hồ sơ địa chính. Trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện
tích, số thửa và loại đất của từng thửa theo từng chủ hoặc chủ sử dụng đất; đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nớc ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 5 -
trung ơng.
Mảnh bản đồ trích đo là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ

hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ô thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện các chi
tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian nh: vị trí các
điểm, các đờng đặc trng, diện tích các thửa
- Các yếu tố pháp lý phải đợc điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
1.2.1. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phờng. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng nh trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí đợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trng trên đờng biên
thửa đất, các điểm đặc trng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đờng: Đó là các đoạn thẳng, đờng thẳng, đờng cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phơng vị của đoạn thẳng.
Đối với đờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trng của nó. Các
đờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trng. Tuy
nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thờng xác
định đờng cong bằng cách chia nhỏ đờng cong tới mức các đoạn nhỏ của nó

có thể coi là đoạn thẳng và nó đợc quản lý nh một đờng khấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, đợc giới hạn bởi một đờng bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đờng ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đờng, bờ ruộng, tờng xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ớc của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trng của thửa
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 6 -
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thờng
lô đất đợc giới hạn bởi các con đờng kênh mơng, sông ngòi. Đất đai đợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nh có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thờng có tên gọi riêng đợc đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân c tạo thành một cộng đồng
ngời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân c
thờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp
Xã, phờng: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đờng
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
1.2.2.Nội dung của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
Điểm khống chế toạ độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nớc các cấp, lới toạ độ địa chính cơ
sở, lới toạ độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn
mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành
chính, các điểm đặc trng của địa giới. Khi đờng địa giới hành chính cấp
thấp trùng với đờng địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đờng địa giới cấp cao.
Các đờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đợc lu trữ trong các
cơ quan quản lý nhà nớc.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đợc thể hiện trên bản đồ bằng đờng viền khép kín dạng
đờng gấp khúc hoặc đờng cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trng trên đờng ranh giới của nó nh điểm góc thửa, điểm
ngoặt, điểm đờng cong của đờng biên. Ngoài ra trên mỗi thửa đất còn thể
hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 7 -
dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện năm loại đất chính là đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất cha sử dụng.
Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi
tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ c đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác
ranh giới, các công trình xây dựng nh nhà ở, nhà làm việc ranh giới các

công trình xây dựng đợc xác định theo mép tờng phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất vật liệu của công trình nh nhà gạch, nhà
bêtông, nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân c,
ranh giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đờng sắt, đờng trong
làng, ngoài đồng, đờng phố, ngõ phố Đo vẽ chính xác vị trí tim đờng, mặt
đờng, chỉ giới đờng, các công trình cầu cống trên đờng và các tính chất
của đờng. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đờng, đờng có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, đờng có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
Hệ thống thuỷ văn: Thể hiện hệ thống sông, ngòi, kênh, mơng, ao
hồ Đo vẽ theo mức nớc tại thời điểm đo vẽ. Kênh mơng có độ rộng lớn
hơn 0.5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, kênh mơng có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét theo đờng tim của nó và ghi chú độ rộng.
Khi đo vẽ khu dân c thì phải thể hiện chính xác hệ thống thoát nớc công
cộng. Sông ngòi, kênh mơng cần phải ghi chú tên riêng và ghi chú dòng
chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hớng nh cột cờ, ăngten
Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang
bảo vệ đờng cao thế, hành lang bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng địa hình có chênh cao lớn phải thể
hiện dáng đất bằng các đờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi
chú thuyết minh để thực hiện định tính, định lợng của các yếu tố nội dung
nh: địa danh, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất
Tất cả các ghi chú phải dùng chữ viết phổ thông hoặc phiên âm sang

tiếng Việt (nếu là tiếng dân tộc ít ngời) ghi chú đầy đủ các yếu tố khung bản
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 8 -
đồ nh giới hạn, vị trí tiếp.
Ghi chú ngoài khung tên bản đồ, lãnh thổ cấp quản lý, thời gian đo vẽ,
ngời đo vẽ, ngời kiểm tra, ngày tháng năm sản xuất.
Đối với thửa đất có diện tích nhỏ, không đủ chỗ để ghi số thứ tự thửa và
diện tích thửa thì cần ghi chú số thửa còn các nội dung khác thì sẽ lập thành
bảng phụ lục riêng đặt vào khu vực trống của tờ bản đồ hoặc ghi ra ngoài thửa
và dùng mũi tên chỉ vào thửa đó.
Trong trờng hợp thửa nằm ở hai hoặc ba, bốn mảnh bản đồ tiếp giáp
nhau thì ta đánh số thứ tự vào thửa có diện tích lớn nhất phần còn lại của thửa
thuộc vào mảnh bản đồ khác.
Ký hiệu của bản đồ địa chính: nội dung của bản đồ địa chính đợc
biểu thị bằng các ghi chú. Các kí hiệu đợc thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ
lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các kí hiệu phải
đảm bảo tính chất trực quan, dễ đọc, không làm lẫn lộn kí hiệu này với kí
hiệu khác. Các kí hiệu quy ớc của bản đồ địa chính đợc chia làm ba loại: kí
hiệu theo tỷ lệ, kí hiệu không theo tỷ lệ, kí hiệu nửa theo tỷ lệ.
- Các kí hiệu vẽ theo tỷ lệ dùng để thể hiện các đối tợng có diện tích
bề mặt tơng đối lớn ta dùng kí hiệu theo tỷ lệ. Phải vẽ đúng kích thớc của
địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đờng viền của đối tợng có thể vẽ bằng nét liền, nét
đứt hoặc đờng chấm chấm. Bên trong phạm vi đờng viền dùng màu sắc
hoặc các hình vẽ biểu tợng và ghi chú để biểu thị đặc trng địa vật. Với bản
đồ địa chính gốc thì phép ghi chú đặc trng và biểu tợng đợc dùng làm
phơng tiện chính. Các kí hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện tích, các điểm đặc
trng và tính chất của đối tợng cần biểu diễn.
- Các kí hiệu không theo tỷ lệ dùng để thể hiện vị trí đặc trng, số
lợng, chất lợng của đối tợng, song không thể hiện diện tích, kích thớc và

hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Kí hiệu này làm tăng khả năng nhận
biết trực quan của ngời sử dụng bản đồ.
- Các kí hiệu nửa theo tỷ lệ là loại kí hiệu dùng để thể hiện các đối
tợng có thể biểu diễn kích thớc thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ còn chiều
kia dùng kích thớc quy ớc.
1.3. Các loại hồ sơ địa chính, hồ sơ thửa đất
1.3.1. Các loại hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu cần thiết đợc lập ra nhằm thể hiện đầy đủ
các thông tin đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nớc về đất đai. Theo
quan điểm kỹ thuật có thể chia các hồ sơ địa chính thành ba nhóm:
- Nhóm thứ nhất gồm các tài liệu cơ bản thể hiện tổng hợp các thông tin
phục vụ quản lý đất, chúng đợc sử dụng thờng xuyên để quản lý biến động
đất ở các cấp. Tài liệu trong nhóm này gồm có:
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 9 -
Bản đồ địa chính hoặc các tài liệu đo đạc để xác định vị trí, hình
dạng, kích thớc và diện tích thửa đất.
Sổ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
- Nhóm thứ hai gồm các tài liệu phụ trợ kỹ thuật cho yêu cầu quản lý
đất, hồ sơ gồm:
Các tài liệu gốc về đo đạc.
Sổ mục kê đất.
Bảng biểu thống kê diện tích đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Tài liệu về đánh giá, phân loại đất, định giá đất.
Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Nhóm thứ ba là các tài liệu về thủ tục hành chính và các văn bản pháp

quy làm căn cứ pháp lý để thành lập các tài liệu nhóm thứ nhất, có giá trị tra
cứu lâu dài trong quản lý đất. Tài liệu nhóm này gồm có:
Hồ sơ chủ sử dụng đất gồm các giấy tờ do chủ sử dụng đất nộp
khi đăng ký đất ban đầu và khi đăng ký biến động đất đai.
Các tài liệu thẩm tra xét duyệt đơn của cấp xã, phờng.
Các quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền liên quan
đến quyền của ngời sử dụng đất nh: Quyết định giao đất, cho thuê đất,
quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các tài liệu kiểm tra kỹ thuật đối với bản đồ và hồ sơ địa chính.
Các văn bản chính sách đất đai, các quy phạm, quy trình kỹ
thuật.
Hồ sơ địa giới hành chính, tài liệu quy hoạch sử dụng đất.
Các tài liệu thanh tra, giải quyểt tranh chấp đất đai đã đợc các
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Các hồ sơ địa chính kể trên đợc các cơ quan chuyên môn quản lý đất
đai thành lập và hoàn thiện dần dần trong quá trình quản lý sử dụng đất. Công
việc đợc bắt đầu từ đo vẽ bản đồ địa chính, đăng ký đất ban đầu và đăng ký
biến động đất.
1.3.2.Các loại hồ sơ thửa đất
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất là một tài liệu cơ sở phục vụ công việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữa nhà ở trong khu vực đô thị.
Mỗi thửa đất ở sẽ lập một bản hồ sơ riêng. Hồ sơ này do ngời làm công tác
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 10 -
bản đồ địa chính và ngời làm công tác quản lý địa chính cùng thực hiện.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất bắt đầu đợc tập hợp trong quá trình thành lập
bản đồ gốc từ khi đo vẽ ngoài thực địa đến biên vẽ bản đồ in ra chính thức.
Trong hồ sơ kỹ thuật phải thể hiện toàn bộ số liệu liên quan đến thửa đất nh

tên tờ bản đồ, số thửa, diện tích, loại ruộng đất, chủ sử dụng, kích thớc các
cạnh, toạ độ góc thửa, các thửa tiếp giáp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ ).
Giấy chứng nhận QSDĐ là chứng th pháp lý xác nhận mối quan hệ
hợp pháp giữa nhà nớc và ngời sử dụng đất, nó là căn cứ pháp lý để giải
quyết mọi mối quan hệ về đất đai theo pháp luật.
Trong thực tế quản lý đất của nhà nớc ta hiện cho phép bốn loại giấy
chứng nhận sau.
+ GCNQSDĐ cấp đến từng thửa đất nội thành, nội thị xã, thị trấn, đất ở
thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng của các tổ chức và cá nhân.
+ GCNQSDĐ cấp cho hộ gia đình, trong đó có ghi nhiều thửa đất, loịa
này sử dụng chủ yếu cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ GCNQSDĐ đồng sử dụng , cấp cho loại đất mà một thửa đất có
nhiều chủ sử dụng.
+ GCNQSDĐ hạn chế dùng cho loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp
cha có bản đồ địa chính chính thức.
- Sổ mục kê đất.
Sổ đợc thiết lập nhằm mục đích liệt kê từng thửa đất trong phạm vi
địa giới hành chính mỗi xã, phờng, thị trấn về các nội dung: Tên chủ sử
dụng, diện tích, loại đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích
đất đai, lập và tra cứu các loại tài liệu HSĐC một cách đầy đủ thuận tiện,
chính xác.
Sổ mục kê lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phờng, thị trấn;
đợc sở địa chính phê duyệt.
Sổ mục kê lập thành ba bộ lu ở xã ( phờng ), huyện và tỉnh.
Sổ mục kê đất đợc lập ra từ bản đồ địa chính và các tài liệu điều tra
đo đạc đã đợc chỉnh lý sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận và sử lý
các trờng hợp vi phạm pháp luật đất đai.
- Sổ địa chính
Lập sổ địa chính nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai đợc nhà

nớc giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, các hộ gia đình và cá nhân
cũng nh các loại đấtc cha giao, cha sử dụng. Sổ sẽ đăng ký đầy đủ các
yếu tố pháp lý của các thửa đất.
Sổ đợc lập trên cơ sở đơn đăng ký sử dụng đất đã đợc xét duyệt và
đợc công nhận quyền sử dụng theo pháp luật.
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 11 -
Lập sổ địa chính theo đơn vị xã, phờng, theo phạm vị địa giới hành
chính, do cán bộ địa chính cơ sở thực hiện. Sổ phải đợc UBND xã và sở địa
chính duyệt. Sổ địa chính lập thành ba bộ, lu giữ ở ba cấp xã, huyện, tỉnh.
- Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai đợc lập ra để theo dõi và quản lý chặt
chẽ tình hình đăng ký biến động đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính và tổng hợp các
báo cáo thống kê diện tích đất đai theo định kỳ.
Biến động đất đai là những thay đổi các yếu tố cần quản lý của các thửa
đất nh thay đổi hình thể, diện tích, chia nhỏ hoặc gộp lại, thay đổi chủ sử
dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng.
Mỗi xã sẽ lập một bộ sổ theo dõi biến động, lu trữ tại xã và do cán bộ
quản lý ruộng đất xã quản lý. Sổ đợc lập ngay sau khi hoàn thành đăng ký
đất đai ban đầu.
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sổ đợc lập ra để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
dõi việc xét duyệt, cấp giấy chứng nhận đến từng chủ sử dụng đất, quản lý
giấy chứng nhận đã cấp.
Có ba cấp hành chính lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là xã, huyện và tỉnh.
Phần lớn đất đai đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lần
đăng ký ban đầu. Các giấy chứng nhận này đợc vào sổ quản lý cấp cơ sở xã,
phờng. Cấp huyện và tỉnh chỉ vào sổ theo dõi của mình những GCN đợc cấp

do thẩm quyền của chính cấp đó.
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 12 -
Chơng 2
Quy trình thành lập bản đồ địa chính
I.1.Các phơng pháp trong thành lập Bản Đồ Địa Chính
Trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tiếp theo, hai phơng pháp cơ
bản để đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính phơng pháp toàn đạc và phơng
pháp chụp ảnh hàng không.
1.1. Phơng pháp toàn đạc
Đây là phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phơng pháp cơ
bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phơng
pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thớc dây và mia hoặc các máy toàn
đạc điện tử. Việc đo đạc đợc tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số đo sẽ đợc
sử lý bằng các phần mềm để vẽ bản đồ.
Việc sử dụng các phần mềm đồ hoạ để sử lý số liệu đo trên thực địa thành
lập số rất thuận tiện, cho độ chính xác khá cao đáp ứng đợc yêu cầu quản lý đất
hiện nay.
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phơng pháp toàn đạc.
Thành lập lới toạ độ địa chính
cấp 1,2
Thành lập lới toạ độ địa chính
cơ sở
Lập lới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Biên vẽ bản đồ gốc địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích.
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Xây dựng phơng án kỹ thuật

đo đạc thành lập bản đồ địa
chính
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 13 -
Ưu điểm:
Phơng pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đờng
biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ
chính xác cao.
Nhợc điểm:
Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong
phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp
ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tợng cần thiết kế
trên bản đồ, giá thành cao.
1.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.
Đã từ lâu ảnh hàng không đợc sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. ảnh hàng không có
u điểm giúp chúng ta xác định , thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, dang
nhanh chóng đợc sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập
bản đồ ảnh hàng không đợc tự động khá cao.
ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các
đờng biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện đợc. ứng dụng phơng pháp này sẽ tăng
hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi
cả nớc
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc
trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phơng pháp

đo vẽ trực tiếp nhàn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng
ảnh hàng không là một trong những phơng pháp tiên tiến hiện nay ở việt
Nam.
Nhợc điểm: Độ chính xác bản đồ đợc thành lập phụ thuộc vào nhiều
yếu tố của tấm ảnh bay chụp nh: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 14 -
theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp
ngoài ra còn chịu ảnh hởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh
khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót
nhầm lẫn trong việc đoán đọc cũng nh có nhiều sai số trong khi định vị tấm
ảnh.
Các phơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
1. Phơng pháp phối hợp
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác
3. Phơng pháp giải tích
4. Phơng pháp đo ảnh số
Phơng pháp Phơng pháp đo ảnh số đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Chụp ảnh
Quét ảnh
Đo nối khống chế ảnh
Nắn ảnh,lập bình đồ ảnh trực
giao
Số hoá nội dung bản đồ đại
chính
Điều vẽ đối soát, đo vẽ bổ
xung
Biên tập, đánh số thửa, tính
diện tích

Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 15 -
Phơng pháp 1,2,3 đợc mô tả theo sơ đồ sau:
1.3 Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập
lới khống chế địa chính, lới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những ngời làm công
tác đo đạc thực hiện, công tác này đợc tiến hành phần lớn ngoài thực địa.
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ đợc thực hiện
ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lu trữ hồ sơ đại chính là do
những ngời làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn
tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.
Chup ảnh hàng không
Đo nối khống chế
Lập lới khống chế
trắc địa
Tăng dày khống chế
ảnh
Nắn ảnh
Đo vẽ trên máy
toàn năng chính
xác
Đo vẽ trên
máy giải tích
Đối soát đo vẽ
bổ sung

Lập bình đồ
Điều vẽ yếu tố nọi
dung bản đồ địa chính
Biên tập, đánh
số thửa, tính
diện tích
Đối soát đo vẽ bổ
sung trên bản đồ
giấy
Biên tập, đánh số
thửa, tính diện
tích
Biên vẽ bản đồ địa
chính, đánh số thửa,
tính diện tích
Phơng pháp phối hợp
Phơng pháp đo vẽ
trên máy toàn năng
chính xác
Phơng pháp
giải tích
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 16 -
Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
II.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
II.2.1. Thiết kế lới địa chính cấp 1,2
2.1.1.Lới toạ độ
Mục đích cơ bản của việc thiết kế lới toạ độ địa chính cấp 1, cấp 2 là
làm tăng dày điểm khống chế làm cơ sở để phát triển mạng lới đo vẽ, nhìn

tổng thể vào địa hình khu đo nhiệm vụ của chúng ta là phải thiết kế lới tọa độ
địa chính cấp 1 bao chùm toàn bộ khu đo và tạo thành mạng lới cơ sở để phát
Xây dựng phơng án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
Thành lập lới các cấp
Chuẩn bị bản vẽ và các t liệu
liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại
nghiệp
Thành lập bản đồ gốc
Tiếp biên bản vẽ, đánh số
thửa, tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính
Đăng ký, thống kê, cấp
giấy chứng nhận QSD Đ
Hoàn thiện bản đồ và hồ
sơ địa chính, ký công nhận
Lu trữ, sử dụng
Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Giao diện tích
thửa đất cho các
chủ sử dụng
In nhân bản
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 17 -
triển lới Địa Chính cấp 2. Lới toạ độ địa chính cấp 2 là lới phát triển
trên cơ sở lới Địa Chính cấp 1
chêm dày đợc trải đều, bố trí khắp khu vực đo vẽ. Lới đợc thiết kế dựa vào

các quy định trong quy phạm và các chỉ tiêu cơ bản trong thiết kế. Với mật độ
tơng đối dày bao trùm toàn khu đo tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
mạng lới đo vẽ và đo vẽ chi tiết.
Điểm gốc của đờng chuyền cấp 1 là các điểm toạ độ Nhà nớc hạng 3
hoặc điểm địa chính cơ sở trở lên. Điểm gốc của đờng chuyền cấp 2 là các
điểm toạ độ Nhà nớc hạng 4 hoặc điểm địa chính cấp 1 trở lên.
Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của đờng chuyền địa chính cấp 1,2 quy
định trong bảng sau.
STT
Các yếu tố cơ bản của đờng chuyền
Chỉ tiêu kỹ thuật
Cấp 1
Cấp 2
1
Chiều dài đờng chuyền không lớn hơn
4 km
2,5 km
2
Số cạnh không lớn hơn
10
15
3
Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút
hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn
2,5 km
1 km
4
Chiều dài cạnh đờng chuyền :
- Lớn nhất
- Nhỏ nhất

- Trung bình
1000 m
200 m
400 m
400 m
60 m
200 m
5
Sai số trung phơng đo góc không lớn hơn
5"
10"
6
Sai số trung phơng đo cạnh không lớn
hơn
- Đối với cạnh dới 500 m
1/ 50000
0,012 m
_
0.012 m
7
Sai số giới hạn khép góc đờng chuyền ( n
là số góc trong đờng chuyền hoặc số
vòng khép )
10"
n
20"
n
8
Sai số khép giới hạn tơng đối f
s

/ [s]
1/ 15000
1/ 10000
Đối với khu vực chỉ đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/ 1000 và nhỏ hơn,
khu vực nông thôn, khu dân c miền núi thì các yếu tố (1) (2) (3) trong bảng
trên đợc tăng lên 1,5 lần, các yếu tố (8) đối với cấp 1/ 5000. Khi chiều dài
đờng chuyền cấp 1 ngắn hơn 600 m, cấp 2 ngắn hơn 400 m thì sai số khép
tuyệt đối không lớn hơn 0,04 m.
Góc trong đờng chuyền cấp 1,2 thờng đo bằng các máy kinh vĩ quang
học, kinh vĩ điện tử, toàn đạc điện tử có độ chính xác 1"- 5" nh máy Theo
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 18 -
010 (A,B ), T2, DT2, SET (1,2,3), T1610, TC1600, DT5, Geod310 Nếu trạm
đo có từ 3 hớng trở lên phải đo toàn vòng. Số lần đo góc theo quy định trong
bảng sau.
STT
Loại máy
Số lần đo
Cấp 1
Cấp 2
1
Máy có độ chính xác đo góc 1
Theo 010 (A,B ), T2, SET (1,2)
4
2
2
Máy có độ chính xác đo góc 3"- 5":
DT5,SET 3,4(B,C)
6

4
Khi đo góc, vị trí bàn độ trong các lần đo đợc đặt theo công thức
P
0
= 180
0
/ n.
Trong đó: n là số lần đo
Các hạn sai khi đo góc quy định trong bảng sau:
STT
Các yếu tố trong đo góc
Hạn sai
1
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
8
2
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
8
3
Biến động 2C trong một lần đo
12
4
Sai số khép về hớng mở đầu
8
5
Số chênh trị giá hớng các lần đó sau quy 0
8
Cạnh đờng chuyền cấp 1,2 chủ yếu đợc đo bằng máy đo xa điện tử căn
cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật của lới và hiệu quả kinh tế để lựa chọn máy đo cho
phù hợp. Độ chính xác của máy đo xa điện tử đợc tính theo công thức:

M
s
= ( a+b .10
6
D ) mm
Trong đó: D là khoảng cách
a,b là các hằng số của máy
Cạnh đờng chuyền cấp 1,2 đợc đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung
bình. Số chênh các số đọc cạnh không quá là 2a ( a là hằng số của máy ).
Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ, áp xuất để tính số cải chính. Trờng hợp
không đo đợc cạnh ngang thì phải đo góc nghiêng hoặc chênh cao hai đầu
cạnh để tính chuyển cạnh nghiêng về cạnh ngang.
Lới toạ độ địa chính phải đợc bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và
trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy đến mm.
2.1.2. Lới độ cao
- Sau khi ta thiết kế xong lới mặt bằng ta tiến hành thiết kế lới độ cao.
Để xây dựng những công trình lớn thì độ cao của các điểm gốc là rất quan
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 19 -
trọng. Vì vậy ta xây dựng lới độ cao, đo nối độ cao giữa các điểm hạng cao
với các điểm Địa Chính cấp 1, cấp 2.
- Cơ sở đo nối độ cao cho các điểm địa chính cấp 1,2 là các điểm độ cao
hạng 4 Nhà nớc trở lên.
- Chiều dài đờng độ cao hạng 4 và kỹ thuật đợc quy định trong bảng sau:
STT
Loại đờng độ cao
Chiều dài đờng (km)
Hạng 4
Kỹ thuật

1
Đờng đơn
16 - 20
8
2
Giữa điểm gốc và điểm nút
9 - 15
6
3
Giữa hai điểm nút
6 - 10
4
Trờng hợp đặc biệt có thể thiết kế đờng treo với chiều dài không quá 8
km đối với hạng 4 và 4 km đối với kỹ thuật. Đờng treo phải đo đi và đo về.
Máy dùng trong đo độ cao là các máy thuỷ chuẩn có độ phóng đại 20
x
trở lên, giá trị khoảng chia ống thuỷ chuẩn gắn trên ống kính là 45"/ 2mm.
Dùng mia hai mặt khoảng chia 1cm đối với hạng 4. Đối với thuỷ chuẩn kỹ
thuật có thể ding cả mia một mặt khoảng chia 1cm hoặc 2cm.
Khi đo thuỷ chuẩn hạng 4 và thuỷ chuẩn kỹ thuật phải thực hiện theo
các quy định trong bảng sau đây:
STT
Hạng mục
Các chỉ tiêu
Hạng 4
Kỹ thuật
1
Chiều dài tia ngắm trung bình
Dài nhất
100 m

150 m
120 m
200 m
2
Số chênh khoảng cách từ máy đến 2 mia
không quá
Tích luỹ không quá
5 m
10 m
5 m
50 m
3
Số chênh về chênh cao mặt đen, mặt đỏ
hoặc chênh cao giữa hai lần đo trên cùng
một trạm máy không quá
7 mm
7 mm
4
Sai số khép độ cao giữa 2 điểm hạng cao
hoặc giữa đo đi và đo về đờng treo
- 20 mm
L
-50 mm
L
5
Sai số khép độ cao đối với trờng hợp số
trạm đo trên 1km từ 16 trở lên ở hạng 4
và 25 trở lên ở đo cao kỹ thuật
- 5 mm
n

-10 mm
n
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 20 -
II.2.2.Thiết kế lới khống chế đo vẽ
2.2.1. Lới toạ độ
- Lới khống chế đo vẽ đợc phát triển dựa vào các điểm toạ độ địa
chính từ cấp 2 trở lên đối với lới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lới khống chế
đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lới khống chế đo vẽ cấp 2 và đợc xác định bằng
lới đờng chuyền kinh vĩ cấp 1 và cấp 2, lới tam giác nhỏ, giao hội hoặc
ứng dụng công nghệ GPS.
- Hình thức đờng chuyền kinh vĩ đợc dụng chủ yếu trong việc phát
triển lới đo vẽ. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của đờng chuyền kinh vĩ đợc
quy định trong bảng sau:
TT
Tỷ lệ bản đồ
[S]
max
(m)
m

"
F
S
/ [S]
KV1
KV2
KV1
KV2

KV1
KV2
1
Khu vực đô thị
1: 500,1:1000,1:2000
600
300
15
15
1:4000
1:2500
2
Khu vực nông thôn
1/ 1000
1/ 2000
1/ 5000
1/ 10000- 1/ 25000
900
2000
4000
8000
500
1000
2000
6000
15
15
15
15
15

15
15
15
1:4000
1:4000
1:4000
1:4000
1:2000
1:2000
1:2000
1:2000
- Đối với lới đờng chuyền, chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm
nút, các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài quy định trong bảng trên.
- Chiều dài cạnh đờng chuyền không quá 400 m và không ngắn hơn 20
m. Riêng đối với đờng chuyền cấp 2 ở khu vực đô thị cho phép cạnh ngắn
nhất không dới 5 m.
- Chiếu dài hai cạnh liền kề nhau của đờng chuyền chênh nhau không
quá 2,5 lần.
- Số cạnh đờng chuyền không quá 15 cho tỷ lệ 1:500- 1:5000 và không
quá 25 cho tỷ lệ 1:10000- 1:25000.
- Sai số trung phơng đo cạnh đờng chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,015m.
- Sai số khép góc trong đờng chuyền không vợt quá f

= 2m

n
Trong đó m : là sai số trung phơng đo góc
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 21 -

n : là số góc trong đờng chuyền.
- ở vùng địa hình thông thoáng, khu vực đồi núi cũng có thể xây dựng
lới khống chế đo vẽ dới dạng lới tam giác nhỏ, với số điểm góc ít nhất là 3
điểm đối với địa chính cấp 2 trở lên.
- Chiều dài chuỗi tam giác hoặc cạnh giữa các điểm khởi tính không
vợt quá chiều dài đờng chuyền kinh vĩ cấp 1 tơng ứng với tỷ lệ trong bảng
( đo thuỷ chuẩn hạng 4 và thuỷ chuẩn kỹ thuật ).
- Số tam giác giữa hai cạnh khởi tính không quá 10, cạnh tam giác ngắn
nhất là150 m, góc trong tam giác không nhỏ hơn 20
0
, sai số trung phơng đo
góc m


15", sai số khép góc trong tam giác f


26".
- Vùng địa hình thông thoáng, khu vực đồi núi cũng có thể dùng
phơng pháp giao hội để xây dựng lới khống đo vẽ. Điểm gốc để phát triển
điểm giao hội phía trớc hoặc cạnh sờn ít nhất là 3 điểm địa chính cấp 2 trở
lên, đối với giao hội phía sau điểm gốc phải là 4 điểm và điểm giao hội không
đợc nằm trên vòng tròn cấm.
- Việc đo góc trong lới đo vẽ đợc đo 2 lần bằng các máy đo góc có độ
chính xác

10", nếu dùng máy có độ chính xác 1"

5" chỉ cần đo 1 lần.
- Cạnh lới đờng chuyền kinh vĩ, cạnh đáy trong lới tam giác đợc đo

bằng máy đo xa điện quang với 2 lần riêng biệt, chênh lệch kết quả giữa 2 lần
đo

2a ( a là hằng số máy ). Nếu đo cạnh bằng phơng pháp khác cũng phải
đảm bảo sai số tơng đối không lớn hơn 1/ 3.000.
- Lới khống chế đo vẽ có thể bình sai theo phơng pháp bình sai gần đúng.
2.2.2. Lới độ cao
- Cơ sở để phát triển độ cao cho các điểm khống chế đo vẽ là các điểm
đợc xác định bằng phơng pháp thuỷ chuẩn kỹ thuật.
- Tuỳ thuộc vào khoảng cao đều cơ bản, lới độ cao đo vẽ có thể xác
định bằng phơng pháp thuỷ chuẩn hoặc đo cao lợng giác, đợc thể hiện
trong bảng sau đây:
Khoảng cao
đều
Phơng pháp xác định độ
cao
Điểm khởi tính
1.0
2.0m, 5.0m
10.0m, 20.0m
Thuỷ chuẩn
Đo cao lợng giác
Độ cao Nhà nớc và thuỷ chuẩn kỹ
thuật
Độ cao nhà nớc và thuỷ chuẩn kỹ
thuật
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 22 -
- Đờng thuỷ chuẩn có thể bố trí trùng với đờng chuyền kinh vĩ, đờng

chuyền toàn đạc, đợc đo đồng thời và chỉ cần đo 1 chiều. Mia dùng để đo là
mia 3 m chia tới 1 cm. chiều dài tia ngắm không quá 200 m, chiều dài đờng
chuyền không quá 4 km.
- Sai số khép giới hạn về độ cao của đờng thuỷ chuẩn kinh vĩ đợc tính
theo công thức f
h
=-100
L
(mm).
Trong đó L: là chiều dài đờng chuyền khởi tính bằng km.
- Khi dùng phơng pháp đo cao lợng giác, góc đứng đợc đo 3 lần
bằng phơng pháp một chỉ giữa hoặc đo 4 lần bằng phơng pháp ba chỉ. Trên
cùng một cạnh góc đứng phải đo đi và đo về.
- Chênh lệch góc đứng và MO giữa các lần đo trên cùng một trạm
không quá 15"
- Chênh lệch độ cao đo đi và đo về trên cùng một hờng không quá 0,6
m với khoảng cao đều 2 m và 1,2 m với khoảng cao đều 5 m, 10 m, 20 m.
- Sai số khép cho phép về độ cao đờng chuyền độ cao lợng giảctong
lới khống chế đo vẽ đợc tính theo công thức: f
h
=-100
L
(mm)
- Khi bố trí đờng chuyền độ cao lợng giác độc lập thì độ dài đờng
chuyền không quá 5km, cạnh dài trung bình 350 m, đợc đo bằng phơng
pháp thị cự quang học và đọc đến mét. Số cạnh không quá 25. Sai số khép cho
phép về độ cao f
h
=- 0,04.S
n

. Trong đó, Slà chiều dài đờng chuyền tính theo
đơn vị 100 m, n là số cạnh đờng chuyền.
- Nếu dùng phơng pháp giao hội độ cao độc lập xác định độ cao cho
các điểm khống chế đo vẽ thì phải xác định từ 3 hớng hoặc 2 hớng, trong đó
có 1 hớng đo đi và đo về.
- Lới khống chế đo vẽ độ cao có thể đợc bình sai theo phơng pháp
bình sai gần đúng.
- Ngoài các phơng pháp xác định toạ độ, độ cao cho các điểm trong
lới khống chế đo vẽ nêu trên, hiện nay ngời ta còn ứng dụng công nghệ GPS
để xây dựng lới khống chế đo vẽ.
II.2. 3. Đo vẽ chi tiết
- Về công tác đo đạc để thành lập bản đồ địa chính với những tỷ lệ từ
1:2000 đến 1:200 có thể áp dụng rất nhiều phơng pháp, nhng hiện nay
thông dụng nhất là đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng phơng pháp toàn đạc
và phơng pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay. Nhng trong khuôn khổ của đồ
án tốt nghiệp Em chỉ giới thiệu nội dung đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy
kinh vĩ và máy toàn đạc điện tử theo phơng pháp toạ độ cực (

, s) và toạ độ
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 23 -
không gian ba chiều ( X, Y, H ).
2.3.1. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng
phơng pháp toàn đạc
Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phơng
pháp toàn đạc
1. Thành lập lới khống chế trắc địa
- Để có toạ độ và độ cao của điểm A và B ( hình vẽ trên ) trớc tiên phải
thành lập lới khống chế toạ độ mặt phẳng và độ cao. Khái niệm về quy trình

thành lập lới khống chế trắc địa đợc trình bày ở phần trớc.
2. Đo vẽ bản đồ gốc
- Dựa vào các điểm khống chế trắc địa tiến hành đo vẽ chi tiết nhằm thu
nhập dữ liệu của các yếu tố địa vật và địa hình. Nếu sử dụng máy kinh vĩ và
máy toàn đạc quang học thì dữ liệu là góc cực

, cạnh cực s và chênh cao h,
còn sử dụng máy toàn đạc điện tử sẽ nhận ngay đợc toạ độ không gian 3
chiều X,Y,H của điểm chi tiết.
- Dựa vào toạ độ và độ cao của các điểm khống chế trắc địa cũng nh
toạ độ cực hoặc toạ độ vuông góc và độ cao của các điểm chi tiết tiến hành vẽ
Thành lập lới toạ độ địa chính
cấp 1,2
Thành lập lới toạ độ địa chính cơ
sở
Lập lới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Biên vẽ bản đồ gốc địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích. Lập
hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Xây dựng phơng án kỹ thuật đo
đạc thành lập bản đồ địa chính
Đồ án tốt nghiệp Trờng đại học mỏ - địa chất
Nguyễn Thành Quân Trắc địa B_K47
- 24 -
bản đồ gốc. Bản đồ gốc có thể đợc vẽ bằng phơng pháp thủ công hoặc bằng
công nghệ tin học sử dụng các phần mềm chuyên dụng.
3. Biên tập bản đồ gốc
- Trên cơ sở bản đồ gốc đợc vẽ trực tiếp theo dữ liệu đo đợc ở ngoài
thực địa, trớc khi biên tập cần phải đánh giá độ chính xác và dựa vào yêu cầu

sử dụng để chỉnh sửa cho phù hợp. Hiện nay công tác biên tập bản đồ chủ yếu
đợc thực hiện bằng công nghệ tin học. Bản đồ gốc có thể in ra giấy hoặc dới
dạng bản đồ số đợc lu trữ trong máy vi tính.
2.3.2. Nội dung của phơng pháp toàn đạc
Giả sử, trên hình bên có hai
điểm khống
Chế đã biết toạ độ và độ cao A (x
A
,y
A
, H
A
)
B ( x
B
,y
B
, H
B
). Nhận A làm điểm cực và
hớng mở hớng mở đầu AB làm trục cực.
Để xác định toạ độ của điểm chi tiết 1 ( x
1
,
y
1
), ta đặt máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc
tại A, đo góc cực

1

và cạnh cực S
1
còn độ
cao của nó đợc xác định bằng phơng
pháp đo cao lợng giác.
2.3.3. Phơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy kinh vĩ quang học
1. Quy trình đo vẽ chi tiết tại trạm máy kinh vĩ
a. Công tác chuẩn bị máy móc
- Để đo chi tiết tại một trạm máy, cần thiết phải có một máy kinh vĩ kỹ
thuật và tối thiểu là hai mia, một sào tiêu, một thớc thép. Máy và mia phải
đợc kiểm nghiệm trớc khi đo. Đặc biệt lu ý rằng, vì khi đo chi tiết chỉ sử
dụng một vị trí bàn độ trái nên nhất thiết cần phải kiểm nghiệm sai số ngắm
chuẩn (2C) và sai số (MO).
b. Xác định sai số số định tâm máy
- Tuỳ theo tỷ lệ của bản đồ cần đo vẽ mà có thể xác định trớc sai số
định tâm máy. Vì sai số biểu thị trên bản đồ địa hình có thể đạt đến 0,1mm
nên yêu cầu độ lệch tâm máy so với tâm mốc của trạm đo là e
h

0,1 mm.
Nh vậy tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà ta có thể định tâm ống dọi tâm quang
học, quả dọi hay bằng mắt.
c. Trình tự đo và ghi sổ

×