Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 66 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>CDC: the Centres for Disease Control and Prevention IDSA: Infectious Diseases Society of America</small>
<small> ESCMID: European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases FDA: the U.S. Food and Drug Administration</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<i><small>Bonkat, G. (2020), "EAU Guidelines on Urological Infections 2020", European Association of Urology Guidelines. 2020 Edition., European Association of </small></i>
<small>Urology Guidelines Office, Arnhem, The Netherlands.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
UTIs đơn thuần
UTI cấp tính, từng đợt hoặc tái phát đường tiết niệu thấp (viêm bàng quang đơn thuần) và/hoặc cao hơn (viêm bể thận đơn thuần), giới hạn ở phụ nữ không mang thai, khơng có bất thường về giải phẫu và chức năng liên quan trong đường tiết niệu hoặc bệnh kèm theo
UTIs phức tạp
Tất cả trường hợp UTIs không được xác định là đơn thuần.
Những bệnh nhân có nguy cơ mắc UTIs phức tạp cao: như nam giới, phụ nữ mang thai, bệnh nhân có bất thường về giải phẫu hoặc chức năng đường tiết niệu, đặt ống thông tiểu, bệnh thận và / hoặc đồng thời mắc bệnh suy giảm miễn dịch, bệnh đái tháo đường
UTIs tái phát <sup>UTI đơn thuần và / hoặc UTI phức tạp tái phát với tần suất ít nhất ba lần UTI / năm </sup> hoặc hai lần UTI trong sáu tháng qua.
UTIs liên quan đến thơng tiểu
UTI có liên quan đến ống thơng tiểu (CA-UTI), đề cập đến UTI xảy ra ở người đang đặt ống thông hoặc đã đặt ống thông tiểu trong vòng 48 giờ qua.
Nhiễm trùng huyết liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu
Nhiễm khuẩn huyết từ UTI được định nghĩa là rối loạn chức năng các cơ quan đe dọa đến tính mạng, gây ra bởi phản ứng của cơ thể người bệnh với tình trạng nhiễm trùng bắt nguồn từ đường tiết niệu và / hoặc cơ quan sinh dục nam
<i><small>Bonkat, G. (2020), "EAU Guidelines on Urological Infections 2020", European Association of Urology </small></i>
<i><small>Guidelines. 2020 Edition., European Association of Urology Guidelines Office, Arnhem, The Netherlands.</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
(Châu Á-Thái Bình Dương năm 2016 khơng bao gồm các nước India, Úc và New Zealand)
<small>International Journal of Antimicrobial Agents, Volume 40, Supplement 1,Pages ii, S1-S44 (June 2017)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>No sites participated in 2017, and only one site participated in both 2016 and 2018. Therefore, 3-year trend analyses are not possible and comparisons between 2016 and 2018 must be interpreted with caution.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>International Journal of Antimicrobial Agents, Volume 40, Supplement 1,Pages ii, S1-S44 (June 2017)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<b>Tỉ lệ vi khuẩn E.coli sinh ESBL trong NKĐTN</b>
<small>TaiwanThailandVietnamInternational Journal of Antimicrobial Agents, Volume 40, Supplement 1,Pages ii, S1-S44 (June 2017)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<b><small>Prevalence of ESBL+ (%) 2011 (4 Hospitals, UTIs </small></b>
<small>Bạch Mai, Việt Đức, Chợ Rẫy, Bình Dân- số liệu SMART 2012International Journal of Antimicrobial Agents, Volume 40, Supplement 1,Pages ii, S1-S44 (June 2012)</small>
Tình trạng <b>gia tăng đề kháng quinolone của các VK sinh ESBL gợi ý điều trị fluoroquinolones đối với vi khuẩn sinh ESBL là không đáng tin cậy ngay cả khi có kết quả là cịn nhạy trên in vitro.</b>
<small>.</small> SMART Data: Oct 2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>Isolates from one site in Taiwan were not molecularly characterized and were not included in this analysis. AUS=Australia, HK, Hong Kong, KOR=South Korea, MYS=Malaysia, NZ=New Zealand, PHL=Philippines, TWN=Taiwan, THA=Thailand, VIE=Vietnam, A/P=Asia/Pacific</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>Isolates that carried multiple carbapenemases were counted for each carbapenemase type. </small>
<small>Isolates from one site in Taiwan were not molecularly characterized and were not included in this analysis. AUS=Australia, HK, Hong Kong, KOR=South Korea, MYS=Malaysia, NZ=New Zealand, PHL=Philippines, TWN=Taiwan, THA=Thailand, VIE=Vietnam, A/P=Asia/Pacific</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>AUS=Australia, HK, Hong Kong, KOR=South Korea, MYS=Malaysia, NZ=New Zealand, PHL=Philippines, TWN=Taiwan, THA=Thailand, VIE=Vietnam, A/P=Asia/Pacific</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
•NC phân tích dữ liệu dịch tể học NK do vk sinh ESBL trên BN ngoại trú ở 6 trung tâm tại Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ.
•191 bài báo cáo trên 983 chủng vk phân lập từ BN được đưa vào phân tích.
<b>•Các yếu tố nguy cơ NK do vk sinh ESBL:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>•Hay gặp sepsis hơn (99,1% vs 73,9% p < 0,001); </small>
<small>•Thời gian nằm viện kéo dài (≥14 ngày) hay gặp hơn (68,1% vs 31,2% p < 0,001); •Tỷ lệ XN VK(+) cao hơn (72,4% vs 48,6% p < 0,001); </small>
<small>•Tỷ lệ cấy (+) từ catheter cao hơn (12,1% vs 2,8% p = 0,004) hoặc từ dịch hút phế quản cao hơn (16,4% vs 2,8% p < 0,001) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>Hyun-Sop Choe et al. J Infect Chemother 24 (2018) 278-283</small>
<small>- Nghiên cứu GPIU (Global Prevalence Study of Infections in Urology), gồm 17 nước Châu Á tham gia (2004-2013); nghiên cứu khảo sát tỷ lệ hiện mắc NKĐTN và tình hình đề kháng KS của các tác nhân gây bệnh NKĐTN</small>
<b><small>- Kết quả: </small></b>
<small>• Khảo sát 6706 BN (5271 nam và 1435 nữ) trong thời gian nghiên cứu; có 659 BN chẩn đốn NKĐTN (9.8%); trong số này có 436 nam và 223 nữ; tuổi trung bình là 54.9 ± 19.3 tuổi.</small>
<small>• Viêm đài bể thận và viêm bàng quang là chẩn đoán hay gặp nhất, lần lượt là 30.7% và 29.9%. Tác nhân thường </small>
<i><small>gặp nhất là Escherichia coli (38.7%).</small></i>
<small>• Đối với các BN NKĐTN, loại KS thường được chỉ định nhất là cephalosporin (34.4%), kế đến là fluoroquinolone (24.1%), aminoglycoside (16.8%).</small>
<small>• Đề kháng với fluoroquinolone tương đối cao (ciprofloxacin 54.9%, levofloxacin 39.0%), và đề kháng với cephalosporin là 42% (42.5-49.4%). Trong các KS đánh giá, các tác nhân gây NKĐTN vẫn còn nhạy cảm cao nhất với amikacin và imipenem (tỷ lệ kháng lần lượt là 24.9% và 11.3%).</small>
<b><small>Kết luận:</small></b>
<small>- Các tác nhân gây NKĐTN tại các nước Châu Á đề kháng cao với các KS phổ rộng. Kiến thức về dữ liệu đề kháng KS tại địa phương và việc sử dụng khôn khéo các KS là rất quan trọng để xử trí đúng đắn các trường hợp NKĐTN tại các nước này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
- Kết quả hồi cứu từ 2874 mẫu bệnh phẩm cấy nước tiểu (+) được phân lập tại Khoa Vi sinh – BVCR từ 2016-2018
<b>- Tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu: </b>
<i><small>Các tác nhân VK thường gặp nhất: E. coli (47,2%); K. pneumoniae (13,5%); P. aeruginosa (chiếm 8,8%); E. faecalis (chiếm 5,3%); </small></i>
<i><small>E. faecium (chiếm 4,8%); P. mirabilis (chiếm 3,2%)</small></i>
<b>- Đề kháng kháng sinh: </b>
<i><small>E. coli: kháng đa số các loại KS >40%; kháng <20% với các KS piperacillin/tazobactam, carbapenem, amikacin, fosfomycin, </small></i>
<small>nitrofurantoin, tigecycline. Tỷ lệ sinh ESBL là 52,8% </small>
<i><small>K. pneumoniae: kháng đa số các loại KS >30%; kháng <10% với các KS amikacin, tigecycline. Tỷ lệ sinh ESBL là 35,4% P. aeruginosa: kháng hầu hết các loại KS >50% ngay cả họ carbapenem, chỉ còn nhạy cảm với colistin </small></i>
<i><small>E. faecalis: kháng hầu hết các loại KS, kháng <20% với linezolid, imipenem, vancomycin, teicoplanin, Fosfomycin, tigecyclineE. faecium: kháng hầu hết các loại KS đặc biệt vancomycin >50%, kháng <20% với teicoplanin, kháng <10% với fosfomycin, </small></i>
<small>linezolid, tigecycline </small>
<i><small>P. mirabilis: kháng hầu hết các loại KS >40%, kháng <10% với ertapenem, piperacillin/tazobactam, tigecycline</small></i>
<i><b><small>Riêng KS đường uống (fosfomycin, nitrofurantoin) còn nhạy cảm với E. coli và nhóm Enterococci </small></b></i>
<small>Trần Thị Thanh Nga, khoa Vi sinh, BV Chợ Rẫy. Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu hiện nay. Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị thường niên HUNA, Tp.BMT-26-28-6-2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
- Trong những năm qua, có những thay đổi quan trọng trong các biện pháp chăm sóc y tế. Một số thủ thuật truyền thống trên BN nội trú giờ đây được thực hiện thường quy cho các BN ngoại trú.
- Nhiễm trùng mắc phải trên các BN này không thể phân loại thành nhiễm trùng mắc phải bệnh viện (HAI) hoặc nhiễm trùng mắc phải cộng đồng (CAI), thế nên nhóm này được gọi tên là nhiễm trùng liên quan chăm sóc y tế (HCA)
- Các nghiên cứu gần đây về nhiễm trùng máu, viêm phổi, và viêm nội tâm mạc cho thấy rằng nhiễm trùng HCA khởi phát bệnh từ ngồi BV (cộng đồng) thì tương tự với nhiễm trùng HAI hơn là với nhiễm trùng CAI.
<small>1. Journal of Infection and Public Health (2014) 7, 339—3442. Clin Microbiol Infect 2013; 19: 962–968</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>Clin Microbiol Infect 2013; 19: 962–968</small>
- Có tỷ lệ điều trị KS kinh nghiệm không phù hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>Clin Microbiol Infect 2013; 19: 962–968</small>
VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>Nguyễn Quang Dự, Đỗ Đào Vũ, tạp chí y học việt nam 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>Nguyễn Quang Dự, Đỗ Đào Vũ, tạp chí y học việt nam 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<i><small>Lancet 2016; 387: 176–87</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>1. Tackling Drug-Resistant Infections Globally: Final Report and Recommendations, May 2016. Page 38</small>
<small>2. Antibiotic use in Vietnamese Hospitals. Amer J of Infec Con 40 (2012) 840-4</small>
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm vẫn là giải pháp áp dụng hiện thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
• Chỉ sử dụng KS để điều trị bệnh NK
• Chọn KS phù hợp nhất dựa trên đánh giá nguy cơ NK kháng thuốc • Cần phải khai thác kỹ tiền sử dị ứng
• Lấy bệnh phẩm đúng cách để tìm tác nhân gây bệnh • KS cần được chỉ định càng sớm càng tốt;
• Kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn, giải quyết triệt để các ổ nhiễm, đường vào (như ổ áp-xe, ống thơng...)
• Chọn KS điều trị theo kinh nghiệm: dựa vào tình hình vi khuẩn và tính nhạy cảm với KS tại bệnh viện (BV) khi chưa có kết quả KSĐ; sau khi có kết quả KSĐ cần xét đến khả năng xuống thang điều trị phù hợp.
• Cần ứng dụng các hiểu biết về thông số được động học - dược lực học trong điều trị kháng sinh để tối ưu hiệu quả điều trị
• Nên dùng đơn trị liệu hơn là phối hợp nhiều KS (trừ trường hợp đặc biệt) • Cần đánh giá đáp ứng điều trị mỗi ngày…
<i><small>HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC VIỆT NAM ;Hướng dẫn chung sử dụng kháng sinh 2020 -BYT</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<i><small>1. Kollef MH et al. Chest 1999;115:462-474</small></i>
<small>2. Eur Respir Rev 2007; 16: 103, 33–39</small>
<small>3. Glynn et al. Current Anaesthesia & Critical Care (2005) 16, 221–2304. Denny KJ et al. Expert Opin. Drug Saf. 2016; 15: 667-678</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<i><small>HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC VIỆT NAM ;Hướng dẫn chung sử dụng kháng sinh 2020 -BYT</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021
VU LE CHUYEN VUNA <i><sub>HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC VIỆT NAM ;Hướng dẫn chung sử dụng kháng sinh 2020 -BYT</sub></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<small>European Association of Urology, 2013, Guidelines on urologic infections; p 8; p 28.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<i><small>Bonkat, G. (2020), "EAU Guidelines on Urological Infections 2020", European Association of Urology Guidelines. 2020 Edition., European Association of </small></i>
<small>Urology Guidelines Office, Arnhem, The Netherlands.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">VU LE CHUYEN BỆNH VIỆN TÂM ANH – THÁNG 7 2021 VU LE CHUYEN VUNA
<b><small>Đánh giá chẩn đốn</small></b>
<small>Chẩn đốn lâm sàng</small>
<small>•Chẩn đốn viêm bàng quang đơn thuần dựa vào tiền sử các triệu chứng đường tiết niệu dưới (khó tiểu, tiểu nhiều lần và tiểu gấp) và khơng có dịch tiết âm đạo hoặc kích thích. Ở phụ nữ cao tuổi, các triệu chứng sinh dục không nhất thiết liên quan đến viêm bàng quang.Chẩn đoán phân biệt</small>
<small>điều trị và do đó khơng được sàng lọc, trừ khi nó được coi là yếu tố nguy cơ trong các tình huống được xác định rõ ràng (xem phần 3.3).Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm</small>
<small>•Ở những bệnh nhân có triệu chứng điển hình của phân tích nước tiểu viêm bàng quang khơng biến chứng (nghĩa là cấy nước tiểu, xét nghiệm que nhúng, v.v.) chỉ dẫn đến sự gia tăng tối thiểu về độ chính xác chẩn đốn.</small>
<small>•Tuy nhiên, nếu chẩn đốn là phân tích que thăm khơng rõ ràng có thể làm tăng khả năng chẩn đốn viêm bàng quang khơng biến chứng [105, 106]. Nuôi cấy nước tiểu được khuyến cáo ở những bệnh nhân có triệu chứng khơng điển hình, cũng như những người không đáp ứng với liệu pháp kháng khuẩn thích hợp.</small>
<i><small>Bonkat, G. (2020), "EAU Guidelines on Urological Infections 2020", European Association of Urology </small></i>
<i><small>Guidelines. 2020 Edition., European Association of Urology Guidelines Office, Arnhem, The Netherlands.</small></i>
</div>