Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.3 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI </b>

<b>LÊ MINH THẢO </b>

<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG </b>

<i><b>Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9380102 </b></i>

<i><b>TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC </b></i>

<b>HÀ NỘI – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tại:

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng 2. PGS.TS. Phạm Hữu Nghị </b>

<b>Phản biện 1: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Thị Đào </b>

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Học viện tại: Học viện Khoa học Xã hội

Vào hồi…….. giờ, ngày…….tháng…….năm 2024

<b>Có thể tham khảo luận án tại: </b>

- Thư viện Quốc gia.

- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Mơi trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của con người. Do đó, quản lý mơi trường để bảo vệ, duy trì sự cân bằng của mơi trường, giữ gìn mơi trường trong lành có ý nghĩa sống cịn đối với nhân loại, đặc biệt trong bối cảnh ngày nay môi trường trái đất đang có những thách thức nghiêm trọng như: biến đổi khí hậu, tăng nhiệt độ trái đất, phá huỷ tầng ozon, băng tăn, nước biển dâng, sa mạc hóa... đe dọa tính bền vững trong phát triển của nhân loại. Để phát triển bền vững cần có chiến lược bảo vệ mơi trường, trong đó quản lý nhà nước về môi trường thực hiện vai trò kiến tạo thể chế phát triển bền vững thơng qua việc thiết lập và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng xanh hơn và bảo đảm công bằng xã hội trong thụ hưởng quyền được sống trong môi trường trong lành. Tuy nhiên, do tính phức tạp, khó giải quyết của vấn đề nên bảo vệ môi trường luôn là vấn đề nóng được đặt ra trên quy mơ tồn cầu, quốc gia, địa phương; là chủ đề quan trọng được đề cập trong các nghiên cứu khoa học.

Ở nước ta, quản lý nhà nước về môi trường mặc dù được Đảng quan tâm lãnh đạo, nhà nước tăng cường quản lý được đặt ra ở tầm chiến lược quốc gia, được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng. Hệ thống các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cũng khơng ngừng được hồn thiện, quy định các phương thức, cơ chế bảo vệ môi trường theo hướng phù hợp hơn với thực tiễn trong nước và chuyển hóa các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, do hệ quả của mơ hình tăng trưởng kinh tế dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên cùng với tác động của q trình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp đã tiếp tục làm ra tăng các tác nhân gây tổn hại môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường tiếp tục đối diện với nhiều thách thức và bộ lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Vì vậy, cần tiếp tục có những nghiên cứu để đưa ra các giải pháp xử lý, khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tại tỉnh Hải Dương, các vấn đề môi trường và thực trạng quản lý nhà nước về mơi trường tương đối điển hình ở nước ta. Hải Dương cũng đang phải đối diện với những thách thức lớn về môi trường như: ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm đất, điểm nóng về mơi trường đã xuất hiện ở một số huyện, thị xã trong tỉnh.

Xuất phát từ những vấn đề được phân tích ở trên, đặt ra yêu cầu phải đánh giá lại toàn diện hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trường để tìm ra nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường. Bởi vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường và thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương. Từ đó, đề xuất các giải pháp bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường từ thực tiễn tỉnh Hải Dương.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu và nhận xét về tình hình nghiên cứu để tìm ra các thành tựu và khoảng trống trong các nghiên cứu, từ đó xác định những vấn đề đề tài luận án cần nghiên cứu. Xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án.

Hai là, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về môi trường và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường.

Ba là, đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương trên các phương diện kết quả đạt được và hạn chế bất cập, đồng thời phân tích các nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế bất cập của quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương

Bốn là, đề xuất các giải pháp toàn diện, khả thi để cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại tỉnh Hải Dương, trọng tâm trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2022.

<b>4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>4.1. Phương pháp luận </b></i>

Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đồng thời, Luận án cũng dựa trên các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và định hướng xây dựng, hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, đổi mới quản lý hoạt động quản lý nhà nước về môi trường.

<i><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp chứng minh... để giải quyết các vấn đề và nhiệm vụ của luận án.

<b>5. Đóng góp mới về khoa học của luận án </b>

Một là, về cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án sử dụng cách tiếp cận đa ngành Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật kinh tế, quản lý nhà nước và chính sách cơng.

Hai là, luận án tiếp tục bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường.

Ba là, luận án góp phần làm sáng tỏ thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương. Các giải pháp đề xuất khơng chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tăng cường vai trị điều chỉnh và kiểm sốt của Nhà nước mà cịn đề cập tới giải pháp tăng cường vai trò của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư tham gia quản lý môi trường. Đây là sự vận dụng cụ thể của lý thuyết quản trị tốt vào quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta.

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài </b>

- Luận án tiếp tục làm rõ hơn dưới góc độ Luật hiến pháp và Luật hành chính những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường. Trên cơ sở các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường hiện hành đối chiếu với thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường tại tỉnh Hải Dương luận án đã đề xuất các khuyến nghị hồn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường ở nước ta hiện nay nên có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng pháp luật.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nghiên cứu, giảng dạy luật học và quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh Hải Dương trong đánh giá thực trạng và áp dụng các giải pháp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trong thời gian tới.

<b>7. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án thành 4 chương, 12 tiết.

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>

<b>1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và nhận xét về tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b></i>

Trên thế giới, quản lý nhà nước về môi trường được đặt ra ở Châu Âu và Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ thứ 19 đầu thế kỷ 20. Ở Việt Nam, so với thế giới, công tác BVMT được đặt ra muộn hơn do một thời kỳ dài nước ta bị chiến tranh chi phối. Trước khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế - xã hội chậm phát triển nên những vấn đề môi trường chưa xuất hiện nhiều. Cùng với quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trình Việt Nam đẩy mạnh cơng nghiệp hố – hiện đại hố đã gây ra các vấn đề mơi trường được giới nghiên cứu quan tâm, trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trên cơ sở tra cứu các đề tài nghiên cứu khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo, các luận án, luận văn, các báo cáo khoa học, bài viết nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước, nghiên cứu sinh tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án theo các nhóm vấn đề sau:

<i>1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý môi trường, pháp luật môi trường làm cơ sở tiến hành quản lý nhà nước về mơi trường </i>

<i>1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về mơi trường 1.1.1.3. Tình hình nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về mơi trường </i>

<i><b>1.1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu về những vấn đề đề tài luận án cần nghiên cứu tiếp </b></i>

<i>1.1.2.1. Nhận xét tình hình nghiên cứu </i>

Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh có một số nhận xét sau:

<i>Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý môi trường, pháp luật môi trường làm cơ sở tiến hành quản nhà nước về mơi trường: </i>

- Các cơng trình nghiên cứu đã tiếp cận quản lý nhà nước về môi trường từ nhiều giác độ khác nhau như: lý thuyết phát triển bền vững, quyền con người, công lý mơi trường, quản lý cơng, chính sách cơng, luật học, triết học, kinh tế học môi trường…

- Ở những phương diện nhất định đã đưa ra nội hàm khái niệm quản lý nhà nước về môi trường, phân biệt chủ thể quản lý nhà nước về môi trường là Nhà nước với các chủ thể quản lý khác về môi trường.

- Đã phân tích, lý giải các nguyên tắc, đặc điểm, cơng cụ, mơ hình quản lý mơi trường được sử dụng trong quản lý nhà nước về môi trường như: pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục... Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mơ: tồn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình...

<i>Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về mơi trường: </i>

- Đã phân tích thực trạng hệ thống pháp luật môi trường quốc tế, khu vực và Việt Nam làm cơ sở quản lý nhà nước về môi trường.

- Ở những mức độ nhất định đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về các thành phần của môi trường: quản lý môi trường đất, mơi trường nước, mơi trường khơng khí… quản lý nhà nước về môi trường tại các khu công nghiệp, các làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công, nông nghiệp trên phạm vi quốc gia, vùng địa lý, tỉnh, huyện... Trong đó có đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật bảo vệ môi trường tại tỉnh Hải Dương.

<i>Thứ ba, nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường: </i>

Ở những mức độ khác nhau các nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường như: hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện và nâng cao năng lực của các cơ quản lý nhà nước về môi trường, tăng cường chế tài và các công cụ quản lý…

<i>1.1.2.2. Những vấn đề đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu </i>

<i>Thứ nhất, khái niệm quản lý nhà nước về môi trường và mối quan hệ giữa </i>

quản lý nhà nước về môi trường với quản lý môi trường của các chủ thể khác trong xã hội chưa được các cơng trình nghiên cứu, phân tích một cách thấu đáo.

<i>Thứ hai, trong đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về mơi trường trong </i>

các nghiên cứu cịn có sự khác nhau trong đánh giá về tính thống nhất của hoạt động quản lý nhà nước về môi trường.

<i>Thứ ba, khi phân tích thực trạng những vấn đề môi trường đặt ra đối với </i>

hoạt động quản lý nhà nước về môi trường, các nghiên cứu chủ yếu đề cập tới mặt tiêu cựu của vấn đề mà chưa nhìn nhận, phân tích yếu tố tích cực, thúc đẩy của các vấn đề môi trường tới đổi mới phương thức quản lý và mơ hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

<i>Thứ tư, các cơng trình đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi </i>

trường ở các địa phương khác nhau nhưng từ khi Luật bảo vệ môi trường năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) có hiệu lực thi hành chưa có cơng trình nào </i>

nghiên cứu tồn diện thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương cấp tỉnh, đặc biệt từ năm 2015 đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương.

<i>Thứ năm, khi đề cập giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về mơi </i>

trường các nghiên cứu thường tuyệt đối hố vai trị điều chỉnh và kiểm sốt của Nhà nước mà chưa đặt trong tổng thể chung của hoạt động quản lý môi trường, chưa đánh giá hết vai trị tham gia quản lý mơi trường của doanh nghiệp và cộng

<b> NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị quản lý nhà nước về mơi trường </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của các tổ chức và cá nhân do các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền thực hiện nhằm phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Một là, quản lý nhà nước về môi trường có sự giao thoa, kết hợp giữa quản lý giới vô sinh, quản lý sinh vật và quản lý xã hội.

Hai là, tính khó khăn của quản lý nhà nước về môi trường khi phải cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ba là, quản lý nhà nước về mơi trường mang tính chất liên kết vùng, khu vực và quốc tế.

<b>Bốn là, quản lý nhà nước về mơi trường có tính đi trước, dự báo và phịng ngừa. </b>

Năm là, quản lý nhà nước về mơi trường có mối liên hệ mật thiết với các chủ thể quản lý môi trường trong xã hội.

Sáu là, quản lý nhà nước về môi trường phụ thuộc vào các không gian cụ thể. Bẩy là, quản lý nhà nước về mơi trường có tính xã hội hố cao.

<i><b>2.1.3. Vai trị của quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Một là, quản lý nhà nước về môi trường là điều kiện để bảo đảm thực thi trên thực tế quyền con người được sống trong môi trường trong lành.

Hai là, quản lý nhà nước về môi trường bảo đảm thực hiện các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về bảo vệ môi trường trên thực tế.

Ba là, quản lý nhà nước về môi trường là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Bốn là, quản lý nhà nước về mơi trường đóng vai trị quan trọng để thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta về bảo vệ môi trường.

<b>2.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về môi trường </b>

<i><b>2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Một là, quản lý nhà nước về môi trường phải tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ môi trường do luật định.

Hai là, quản lý nhà nước về môi trường tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Ba là, quản lý nhà nước về môi trường phải tuân thủ các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

<i><b>2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Một là, ban hành quy phạm pháp luật để hướng dẫn, tổ chức thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

Hai là, tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.

Ba là, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>2.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

<i>Phương pháp quản lý nhà nước về môi trường là cách thức tác động của </i>

cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước về môi trường lên nhận thức và hành vi của các đối tượng quản lý nhằm bảo đảm sự tơn trọng và thực hiện chính xác, đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường.

- Nhóm phương pháp về thu thập, xử lý các thông tin về môi trường: quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, thống kê, điều tra xã hội học…

- Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến hành vi của cá nhân, tổ chức tác động tới mơi trường: Phương pháp hành chính, kinh tế, thuyết phục, cưỡng chế.

<i><b>2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường </b></i>

Hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta bao gồm các điều ước quốc tế, công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và các văn bản quy phạm pháp luật về mơi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Xét trong lĩnh vực môi trường, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung mà con người phải thực hiện khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên; quy định trách nhiệm hình sự, trách nhiệm bồi thường, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật buộc các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật trong khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường. Đồng thời, pháp luật cịn quy định các tiêu chuẩn mơi trường. Các tiêu chuẩn môi trường là cơ sở mang tính “định lượng” để xác định hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và xác định mức độ, hậu quả thiệt hại gây ra cho môi trường. Chúng là cơ sở giúp cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường một cách chính xác, khoa học, khách quan. Hơn nữa, pháp luật có vai trò trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ mơi trường. Nó tạo lập cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp thông qua các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hệ thống văn bản quy phạp pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Hiến pháp. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2023). Các luật đơn ngành về lĩnh vực khác song có chứa đựng một số quy định về bảo vệ môi trường bao gồm: Luật Đất đai 2013. Luật Khoáng sản năm 2010. Luật Thuỷ sản năm 2017. Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Luật Dầu khí năm 2022. Luật Khoáng sản năm 2010. Luật Tài nguyên nước năm 2012. Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013. Luật Khí tượng Thuỷ văn năm 2020. Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2018. Bộ luật Hàng hải năm 2015... Bộ luật Hình sự năm 2015 (sử đổi, bổ sung năm 2017), Bộ luật Dân sự năm 2015... Các văn bản dưới luật trong một số lĩnh vực bảo vệ môi trường... là cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường.

<b>2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi trường </b>

- Đường lối chính trị về bảo vệ mơi trường.

- Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường. - Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính để bảo vệ môi trường.

- Nhận thức chung của các chủ thể trong xã hội về bảo vệ môi trường. - Sự phát triển của khoa học – công nghệ bảo vệ môi trường.

<b>Chương 3 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG </b>

<b>3.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động tới quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương </b>

<i><b>3.1.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng và trong vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc. Điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu, địa hình tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của tỉnh. Nguồn tài nguyên của tỉnh khá đa dạng và phong phú như: khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong đó có nhiều ngành có nguy cơ gây ơ nhiễm môi trường cao như: khai khoáng, luyện kim, nhiệt điện than, hoá chất... gây áp lực tới quản lý nhà nước về môi trường.

<i><b>3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội </b></i>

Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương cho thấy cùng với quá trình phát triển về kinh tế, xã hội đã phát thải ra môi trường tự nhiên ngày càng nhiều chất thải, trong đó có nhiều chất thải nguy hại. Hải Dương đang đối diện với ô nhiễm môi trường khơng khí, mơi trường nước, mơi trường đất; ơ nhiễm tiếng ồn… đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về môi trường phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm.

<b>3.2. Khái quát chung về tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hải Dương </b>

Thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về môi trường theo luật định. Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh được thành lập, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo đúng quy định của Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật bảo vệ môi trường năm 2020, Pháp lệnh cảnh sát môi trường năm 2014 và các văn bản luật, dưới luật khác trong lĩnh vực môi trường.

Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh được thiết lập kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ với 03 cấp quản lý. Theo lãnh thổ là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp xã. Theo ngành dọc là Sở tài nguyên môi trường, Phịng tài ngun mơi trường cấp huyện và Công chức phụ trách lĩnh vực môi trường cấp xã. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường không tổ chức độc lập mà được tổ chức chung với bộ máy quản lý tài nguyên và các lĩnh vực khác. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành các quyết định để cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh.

</div>

×