Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 119 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>NGUYỄN QUỐC TIẾN </b>
Chun ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG THỊ VÂN HỒNG </b>
<b>Hà Nội, 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
<i> Hịa Bình, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Quốc Tiến </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
<i><b>Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đồng Thị Vân Hồng đã tận </b></i>
tình hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn này. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phịng Nơng nghiệp, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, UBND huyện Lương Sơn và các cơ quan huyện Lương Sơn đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện hoàn thành đề tài luận văn tại địa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
<i> Hịa Bình, ngày tháng năm 2023 </i>
<b> Tác giả </b>
<b> Nguyễn Quốc Tiến </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ... 5</b>
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thú y ... 5
<i>1.1.1. Các khái niệm ... 5</i>
<i>1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về thú y ... 7</i>
<i>1.1.3. Phân cấp quản lý Nhà Nước về thú y ... 10</i>
<i>1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về thú y ... 13</i>
<i>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thú y ... 21</i>
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về thú y ... 26
<i>1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý Nhà nước về thú y ở một của một số địa phương cấp huyện ... 26</i>
<i>1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thú y cho huyện Lương Sơn . 30</i> <b>Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32</b>
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 32
<i>2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 32</i>
<i>2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 36</i>
<i>2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 41</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 42
<i>2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ... 42</i>
<i>2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ... 42</i>
<i>2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ... 44</i>
<i>2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 45</i>
<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 47</b>
3.1. Khái quát chung về hoạt động thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 47
<i>3.1.1. Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện Lương Sơn ... 47</i>
<i>3.1.2. Tình hình hoạt động thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn ... 51</i>
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn,
<i>3.2.5. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền ... 75</i>
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn ... 78
<i>3.3.1. Chế độ chính sách của Nhà nước ... 78</i>
<i>3.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động Thú y ... 79</i>
<i>3.3.3. Nguồn kinh phí cho hoạt động thú y ... 81</i>
<i>3.3.4. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước ... 82</i>
<i>3.3.5. Nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thú y ... 84</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 86
<i>3.4.1. Những kết quả đạt được ... 86</i>
<i>3.4.2. Hạn chế ... 87</i>
<i>3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 88</i>
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 89
<i>3.5.1. Phương hướng, mục tiêu về công tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ... 89</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Sơn năm 2022 ... 34 Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động việc làm huyện Lương Sơn ... 36 Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế & cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm của huyện Lương Sơn ... 38 Bảng 2.4. Dự kiến đối tượng và số lượng mẫu điều tra ... 43 Bảng 3.1: Số lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Lương Sơn giai Bảng: 3.5. Chỉ tiêu vật tư phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2020-2022 ... 54 Bảng 3.6. Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc thú y và hành nghề thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2020-2022 ... 55 Bảng 3.7. Số lượng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung năm 2020-2022 tại địa bàn huyện Lương Sơn ... 56 Bảng 3.8. Danh mục văn bản quy định nhiệm vụ quản lý nhà nước ... 61 của cấp huyện về hoạt động thú y giai đoạn 2020-2022 ... 61 Bảng 3.9. Kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục pháp luật về thú y giai đoạn 2020-2022 ... 63 Bảng 3.10. Số lượng liều vắc xin được tiêm phòng trên địa bàn ... 66 huyện Lương Sơn giai đoạn 2020-2022 ... 66 Bảng 3.11. Kinh phí hỗ trợ phịng, chống dịch bệnh giai đoạn 2020-2022 .... 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 3.12: Cung ứng vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trong 3 năm (2020-2022) ... 69 Bảng 3.13. Kết quả quản lý ổ dịch, kiểm soát giết mổ, phun khử trùng ... 71 (2020-2022) ... 71 Bảng 3.14: Số lượng gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2020-2022... 73 Bảng 3.15. Kinh phí hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2020-2022 ... 74 Bảng 3.16. Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn (2020-2022) ... 76 Bảng 3.17. Số vụ bị xử phạt theo nguyên nhân vi phạm hoạt động Thú y (2020-2022) ... 77 Bảng 3.18. Kết quả khảo sát cơ sở chăn ni về các chính sách của nhà nước đối với công tác thú y (n = 110) ... 79 Bảng 3.19.Trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý về thú y tại huyện Lương Sơn năm 2022 ... 80 Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ quản lý về nguồn kinh phí cho cơng tác quản lý nhà nước về thú y huyện Lương Sơn (N=13) ... 82 Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về thú y huyện Lương Sơn (N=13) ... 83 Hộp 3.1. Khó khăn của Phịng Nơng nghiệp và PTNT trong QLNN ... 84 về Thú Y ... 84 Bảng 3.22. Tổng hợp ý kiến của các hộ, trang trại về thực hiện các biện pháp phịng chống dịch bệnh trong chăn ni (N=110) ... 85
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Sơn ... 32 Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy công tác quản lý nhà nước về thú y huyện Lương Sơn .... 57
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong những năm qua, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo xây dựng và ban hành nhiều chính sách, quy định của pháp luật; trong đó có các chính sách thúc đẩy phát triển chăn nuôi và chế biến sản phẩm động vật; đầu tư cho cơng tác phịng chống dịch bệnh động vật; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện nhiều giải pháp nhằm bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và xúc tiến thương mại mở rộng thị trường,… Cùng với đó, trong bối cảnh tồn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế quốc tế, trong đó đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho tất cả
<b>các ngành, bao gồm cả ngành chăn nuôi và thú y của nước ta. </b>
Ngày 19/6/2015, Quốc hội đã thông qua Luật Thú y năm 2015 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2016 quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y. Đây được xem là văn bản pháp lý quan trọng hoàn thiện cho hoạt động Thú y với nhiều quy định đổi mới đã giúp cho việc phân cấp hoạt động quản lý nhà nước về Thú y giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về thú y, trong đó nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và sự quản lý của chính quyền Trung ương. Theo đó, Chính Phủ đã đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật khá đồng bộ, hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu, thực tiễn phát triển của đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
Hoạt động QLNN về Thú y đã đạt được một số kết quả đáng kể trong thời gian qua: Việc thực thi chính sách pháp luật về thú y đã tăng lên nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thức và hành động. Hầu hết các địa phương đều xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện tiêm phòng, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; tuyên truyền phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2021).
Bên cạnh đó hoạt động QLNN về thú y đang cịn nhiều bất cập: Nguồn lực tài chính cho cơng tác quản lý nhà nước về thú y còn chưa đáp ứng u cầu; Cơng tác tiêm phịng, lấy mẫu, kiểm tra, giám sát dịch bệnh còn rất hạn chế; Việc tổ chức hệ thống cơ quan thú y ở cơ sở còn thiếu hướng dẫn chỉ đạo cụ thể; có nhiều văn bản cùng ban hành nhưng nội dung khác nhau gây lúng túng cho chỉ đạo thực hiện ở địa phương, hệ thống tổ chức cơ quan thú y ở các cấp bị đứt gẫy ở cơ sở, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý nhà nước thú y; hoạt động quản lý nhà nước về thú y không được bảo đảm (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2021).
Cũng như các địa phương khác trên cả nước, công tác quản lý nhà nước về thú ý trong thời gian qua tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Song, cũng còn nhiều hạn chế như: Năng lực đội ngũ Thú y cấp cơ sở còn hạn chế; Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, kinh doanh thuốc và sử dụng thuốc thú y cịn chưa hiệu quả; Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý vi phạm còn xem nhẹ… (UBND huyện Lương Sơn, 2022).
<i><b>Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về thú y trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i>- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác </i>
QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
<i>- Phạm vi nghiên cứu: </i>
<i>Về nội dung: Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến </i>
công tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
<i>Về khơng gian: Nghiên cứu cơng tác quản lý nhà nước về thú y trên địa </i>
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
<i>Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp qua 3 năm (2020 - </i>
2022); thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2023; những giải pháp đề xuất sẽ áp dụng từ năm 2025-2030.
<b>4. Nội dung nghiên cứu </b>
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn cấp huyện - Thực trạng QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thú y </b>
<i><b>1.1.1. Các khái niệm </b></i>
<i>1.1.1.1. Chăn nuôi và hoạt động chăn nuôi </i>
Khoản 1 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018, định nghĩa:
Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
Hoạt động chăn nuôi là nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật ni, sản phẩm chăn ni phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm cảnh hoặc mục đích khác của con người. Có những hình thức tổ chức hoạt động chăn ni như sau:
+ Chăn ni nơng hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.
+ Chăn ni trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.
<i>1.1.1.2. Động vật và hoạt động thú y </i>
Theo Điều 3 Luật thú y 2015: Động vật là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm và các lồi cơn trùng khác; động vật lưỡng cư; cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác. Động vật bao gồm:
+ Động vật trên cạn là các loài gia súc, gia cầm, động vật hoang dã, bị sát, ong, tằm và một số lồi động vật khác sống trên cạn;
+ Động vật thủy sản là các loài cá, giáp xác, động vật thân mềm, lưỡng cư, động vật có vú và một số loài động vật khác sống dưới nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Dịch bệnh động vật là một bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật làm động vật mắc bệnh, chết nhiều hoặc làm lây lan trong một hoặc nhiều vùng.
Phòng bệnh tức là sử dụng các biện pháp nhằm không cho bệnh xảy ra. Chống bệnh là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa, không cho bệnh diễn biến nặng, phức tạp. Việc phòng, chống về các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội hoặc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa động vật và người nhằm bảo vệ sức khỏe con người cũng như giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra.
Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y (Quốc hội, Luật Thú Y, 2015).
<i>1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về thú y a) Khái niệm quản lý nhà nước </i>
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, QLNN ra đời với tính chất là hoạt động quản lý xã hội. QLNN là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, Nhà nước điều hành, Nhà nước chi phối… để đạt được mục tiêu đề ra trong giai đoạn lịch sử nhất định.
QLNN có bốn đặc trưng là: QLNN tồn tại một cách tất yếu khách quan; Là dạng quản lý mang tính cưỡng bức cưỡng chế, mệnh lệnh; Dạng quản lý mang tính chính trị rõ nét; Là dạng quản lý đại diện cho cả xã hội, thông minh đầy sáng tạo (Học viện Hành chính Quốc gia, 2014).
Như vậy, QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (Học viện Hành chính Quốc gia, 2014).
<i>b) Khái niệm quản lý nhà nước về thú y </i>
Hoạt động thú y được xem là tất cả các hoạt động liên quan đến công tác QLNN về lĩnh vực thú y. Đây được xem là điều cần thiết nhằm giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế các tình trạng dịch bệnh, giết mổ động vật trái pháp luật… Theo đó, nhằm bảo đảm hoạt động thú y được diễn ra hiệu quả, hạn chế tình trạng dịch bệnh thì sẽ phải có hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành được tổ
<b>chức theo quy định của pháp luật. </b>
Theo Nguyễn Điền (2013), Quản lý nhà nước về thú y là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua một hệ thống các chính sách và các cơng cụ lên các hoạt động của thú y nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát
<i>triển thú y theo định hướng của Nhà nước. </i>
<i><b>1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về thú y </b></i>
Phát triển hoạt động thú y là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển nông nghiệp gắn với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình phát triển hoạt động thú y, vai trị quản lý của Nhà nước là hết sức quan trọng, thể hiện qua các mặt:
<i>Thứ nhất, sự tác động của Nhà nước có vai trị to lớn đối với sự hình thành </i>
và phát triển của thú y. Chỉ có Nhà nước, với tư cách là chủ thể quản lý của nền kinh tế, chủ thể quản lý xã hội mới có thể chủ động tạo ra mơi trường kinh tế và pháp lý phù hợp để hoạt động thú y có điều kiện hình thành và phát triển. Nhà nước cần phải tạo ra môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho hoạt động thú y, cần thừa nhận địa vị pháp lý của thú y, thừa nhận thú y là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở, một bộ phận hợp thành của hệ thống nông nghiệp.
<i>Thứ hai, hoạt động QLNN với những cơ chế chính sách phù hợp sẽ góp </i>
phần giảm thiểu bệnh tật và phòng chống dịch bệnh cho động vật, khuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">khích các hộ gia đình, trang trại có năng lực thực sự tham gia hoạt động chăn nuôi hiệu quả và tiết kiệm hơn. Việc quy định rõ khung pháp lý phù hợp cho các trang trại hoạt động, tạo điều kiện cho thú y ra đời và phát triển. Các văn
<b>bản, chính sách của Nhà nước với quan điểm phịng bệnh là chính, đẩy mạnh </b>
cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm dịch động vật và quản lý thuốc thú y, phù hợp với thực tiễn của Việt
<b>Nam và thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi nhất cho hội nhập quốc tế. Cùng với </b>
việc tập trung hoàn thiện thể chế quản lý thú y sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động chăn nuôi của quốc gia, mặt khác, còn tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, xuất khẩu, đem lại sự cạnh tranh công bằng cho ngành chăn nuôi.
<i><b>Thứ ba, hoạt động QLNN định hướng cho sự phát triển thú y thông qua </b></i>
quy hoạch phát triển và ban hành các chính sách kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo xây dựng và ban hành nhiều chính sách, quy định của pháp luật; trong đó có các chính sách thúc đẩy phát triển chăn ni và chế biến sản phẩm động vật; đầu tư cho cơng tác phịng chống dịch bệnh động vật; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện nhiều giải pháp nhằm bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và xúc tiến
<b>thương mại mở rộng thị trường,… </b>
<i><b>Thứ tư, hoạt động QLNN khuyến khích thú y thông qua sử dụng các </b></i>
đòn bẩy kinh tế và phát triển các hình thức liên kết kinh tế nhằm tạo điều kiện thúc đẩy thú y. Trong bối cảnh tồn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế quốc tế, trong đó đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho tất cả các ngành, bao gồm cả ngành chăn nuôi và thú y của nước ta. Cụ thể, nhiều sản phẩm của Việt Nam như lợn sữa, trứng muối, mật ong, lợn thịt,… đã phải cạnh tranh trong quá trình xuất khẩu đi nhiều nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trên thế giới. Ngược lại, thị trường trong nước cũng có nhiều sản phẩm ngoại nhập khẩu chất lượng và có tính cạnh tranh cao như xúc xích, thịt hộp, thịt bị, sữa bột,... Thực tế này đòi hỏi Ngành Thú y phải có các giải pháp đồng bộ vừa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi trong nước phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng cũng đồng thời phải đề xuất các biện pháp kỹ thuật bảo đảm khoa học, hợp lý và phù hợp với các quy định của quốc tế đối với các sản phẩm nhập khẩu. Để tiếp tục tạo điều kiện cho Ngành Chăn nuôi của Việt Nam phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng với thế giới, giữ vững thị trường trong nước, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu, ngành Thú y đã chủ động hội nhập, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, có tính chiến lược, khoa học và phù
<b>hợp với thông lệ quốc tế </b>
<i>Thứ năm, hoạt động QLNN hỗ trợ nguồn lực cho sự hình thành và phát </i>
triển của thú y như hỗ trợ vốn, phát triển kết cầu hạ tầng, hỗ trợ kinh phí đào tạo chủ trang trại, hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...Nhà nước đã hỗ trợ vắc xin, hóa chất khử trùng từ nguồn Dự trữ quốc gia, hỗ trợ vắc xin cho các huyện nghèo thuộc Nghị quyết 30a của Chính phủ; hỗ trợ vắc xin từ quỹ dự phòng của Trung ương cho các địa phương tiêm phòng bao vây khẩn cấp các ổ dịch, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, bám sát cơ sở để chỉ đạo cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Nhà nước đã phê duyệt, kiểm tra giám sát và bố trí kinh phí để tổ chức thực kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật của địa phương; trong đó có các phương án cụ thể về kinh phí, vắc xin, hóa chất khử trùng, nhân lực để chủ động phòng, chống dịch
<b>bệnh động vật trên cạn. </b>
Bên cạnh đó, Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm: đường giao thông, công trình thủy lợi, cơng trình điện... là những điều kiện vật chất - kỹ thuật rất cần thiết cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chúng góp phần quan trọng giúp người sản xuất khắc phục được những tác động tiêu cực của tự nhiên, đáp ứng yêu cầu sinh học của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>1.1.3. Phân cấp quản lý Nhà Nước về thú y </b></i>
<i>1.1.3.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thú y </i>
<i>a)Trách nhiệm quản lý Nhà nước của Chính Phủ và các Bộ </i>
Theo điều 8 Luật Thú y, trách nhiệm QLNN của Chính Phủ và các Bộ như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi cả nước. - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y và có trách nhiệm: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y; Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thú y; Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơng tác phịng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; Quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y; Quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch động vật; Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong lĩnh vực thú y;Tổ chức điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thú y; Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chức danh trong hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn; Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền; Thống kê về thú y; Chỉ đạo, thực hiện hợp tác quốc tế về thú y.
- Các Bộ:Y tế; Công Thương; Khoa học Cơng nghệ; Tài Chính; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và truyền thông; Công An; Quốc Phịng; Giao Thơng vận tải có trách nhiệm phối hợp với Bộ NN và PTNT trong QLNN về thú y.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>b)Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp </i>
Theo điều 9 Luật Thú y, trách nhiệm QLNN của UBND các cấp như sau:
<i>+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là </i>
cấp tỉnh) có trách nhiệm: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thú y; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở an tồn dịch bệnh động vật; kế hoạch phịng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; Quyết định phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí, huy động nguồn lực của địa phương theo quy định của pháp luật để phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật; kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc thú y lưu hành trên địa bàn; bố trí kinh phí xử lý, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y vô chủ tại địa phương và hoạt động khác có liên quan đến thú y; Chỉ đạo, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.
<i>+ Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm: Chỉ đạo, tổ </i>
chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật luật về thú y; Yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; Bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i> + Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có trách </i>
nhiệm: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; Quy định địa điểm và tổ chức xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, thuốc thú y giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu; Tổ chức giám sát phát hiện sớm và thơng báo tình hình dịch bệnh động vật; Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phịng, chống dịch bệnh động vật; Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát dịch bệnh động vật, thống kê về thú y;Tổ chức kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.
<i>1.1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý về thú y </i>
Theo điều 6, Luật Thú y, hệ thống cơ quan QLNN chuyên ngành thú y gồm:
<i>a) Ở Trung Ương </i>
Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên toàn quốc.
<i><b>b)Ở địa phương </b></i>
<b>- Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y thuộc Sở Nông </b>
nghiệp & PTNT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh);
Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh, thành phố thuộc trung ương (gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh), giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y.
- Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn cấp huyện và phối hợp với Phịng Nơng nghiệp & PTNT hoặc phòng kinh tế giúp UBND cấp huyện QLNN trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y và thanh tra thú y trên địa bàn cấp huyện.
Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (gọi tắt là nhân viên thú y cấp xã) là nhân viên kỹ thuật chuyên môn về thú y giúp UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các cơng tác có liên quan về thú y, thú y thủy sản (trong phạm vi quản lý của Chi cục Thú y)
Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn. Chính phủ quy định chi tiết và chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.
<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về thú y </b></i>
<i>1.1.4.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục pháp luật về thú y </i>
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thú y là giải pháp quan trọng nhằm đưa pháp luật thực định về thú y vào đời sống nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nước và đời sống xã hội, làm cho pháp luật sau khi ban hành có hiệu lực thực thi trong thực tế, nâng cao kiến thức về chuyên môn và kỹ năng về thú y cho các tổ chức, cá nhân liên quan. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật được ban hành từ Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố, các Sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình để đưa ra các quyết định, chỉ thị nhằm quản lý các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thú y tại địa phương. Hệ thống văn bản pháp luật, các văn bản kế hoạch hóa và chính sách được ban hành từ Trung ương hay các tỉnh, thành phố phải đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, rõ ràng , đồng bộ và cần được tuyên truyền rộng rãi tới các đối tượng liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về thú y.
Mục tiêu cụ thể của việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thú y nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về hoạt động thú y, kiểm sốt tốt bệnh tật và phịng chống dịch bệnh trên động vật trên địa bàn, bảo vệ phát triển bền vững ngành chăn nuôi, thú y.
Nội dung thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức giáo dục pháp luật về thú y gồm:
+ Tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thú y, các văn bản hướng dẫn và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, phải bảo đảm chính xác, kịp thời, dễ hiểu.
+ Phổ biến, tuyên truyền về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực thú y trên địa bàn các tỉnh, thành phố, đưa ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với những chính sách của Trung ương và tình hình thực tiễn trên địa bàn.
+ Cung cấp kiến thức về dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật. Phổ biến, hướng dẫn chi tiết cung cấp kiến thức,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">kỹ năng kịp thời cho tổ chức, cá nhân khắc phục hậu quả cũng như nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc thú y phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
Hình thức thông tin, tuyên truyền về thú y: Được thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp với đối tượng, địa bàn như: Hội thảo hướng dẫn, diễn đàn, tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống dịch bệnh động vật; tuyên truyền, cảnh báo nguy cơ dịch bệnh động vật,…
Đối tượng thực hiện, tham gia công tác tuyên truyền, tập huấn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật bao gồm: Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y. Đảm bảo hầu hết cán bộ cấp xã, Phường, thị trấn; Đài truyền thanh cấp xã, Phường, thị trấn; Cán bộ nông nghiệp; Hội phụ nữ xã; Hội nơng dân xã, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; thư viện xã; điểm Bưu điện văn hóa xã và tổ chức, cá nhân được tiếp cận các loại tài liệu, xuất bản tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thú y.
<i>1.1.3.2. Giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật </i>
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện là Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có trách nhiệm giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm dịch bệnh có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và người tại địa bàn.
Việc thực hiện trách nhiệm giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật của cơ quan chức năng nhằm ngăn chặn và ứng phó kịp thời, khơng cho dịch bệnh phát triển trên diện rộng. Nội dung quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi, thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thú y. Việc quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi; cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết. Ngồi ra, nội dung phịng, chống dịch bệnh động vật phải đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cập đến việc giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch bệnh động vật nhằm đảm bảo nắm bắt tình hình thực tế diễn ra, từ đó đưa ra kế hoạch ngăn ngừa dịch bệnh động vật phát triển. Chương trình giám sát dịch bệnh động vật được cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật để khuyến khích chủ vật ni, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật.
Theo điều 16 - Luật Thú y, 2015, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện giám sát bệnh động vật thông qua các hoạt động sau:
+ Căn cứ diễn biến của dịch bệnh động vật, xây dựng chương trình giám sát dịch bệnh động vật trong q trình ni, vận chuyển, giết mổ, buôn bán, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật;
+ Chủ động điều tra, lấy mẫu giám sát dịch bệnh động vật;
+ Định kỳ hoặc đột xuất giám sát các bệnh truyền nhiễm có thể lây giữa động vật hoang dã và động vật nuôi tại cơ sở nuôi động vật hoang dã, vườn thú, vườn chim, khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên;
+ Căn cứ kết quả giám sát, đặc điểm dịch tễ của bệnh động vật, tiến hành dự báo, cảnh báo về một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; trường hợp phát hiện dịch bệnh truyền lây giữa động vật và người thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan y tế cùng cấp, cảnh báo tới người chăn nuôi và cộng đồng để chủ động thực hiện các biện pháp cách ly động vật lây nhiễm, phòng, chống dịch bệnh động vật lây sang người;
+ Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; tiếp nhận và phản hồi thơng tin về tình hình dịch bệnh động vật; Thực hiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng hệ thống chẩn đốn, xét nghiệm phịng thú y và bồi dưỡng cán bộ để thực hiện các quy trình chẩn đoán bệnh động vật phục
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">vụ đắc lực cho cơng tác phịng chống dịch bệnh và giám sát mầm bệnh phục vụ kết quả chẩn đốn chính xác, kịp thời.
+ Xác nhận cơ sở tham gia chương trình giám sát dịch bệnh động vật bảo đảm an tồn
<i>1.1.3.3. Bố trí kinh phí và tổ chức phịng, chống dịch bệnh động vật a) Bố trí kinh phí </i>
Nhằm khắc phục hậu quả các loại dịch bệnh nguy hiểm có thể lây lan một cách nhanh chóng và để lại thiệt hại đáng kể về kinh tế - xã hội, UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật xảy ra và khắc phục, hỗ trợ thiệt hại sau dịch bệnh động vật nhằm cải thiện hiệu quả chăn nuôi cũng như tạo động lực tinh thần, vật chất cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;
Theo điều 23, Luật Thú y 2015, kinh phí phịng, chống dịch bệnh động vật được hình thành từ các nguồn sau đây: Ngân sách nhà nước; Kinh phí của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước, tổ chức quốc tế và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo điều 4 Nghị định 35/2016 quy định nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho hoạt động thú y gồm:
+ Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật;
+ Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, thuốc thú y (vắc xin, thuốc sát trùng) và chi phí cho người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật;
+ Hoạt động giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi; đánh giá nguy cơ dịch bệnh động vật;
+ Dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; Điều tra, nghiên cứu bệnh động vật;
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Hỗ trợ xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật;
+ Hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra hoặc do phải áp dụng biện pháp xử lý bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý;
+ Hỗ trợ để phục hồi mơi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
<i>b) Tổ chức phòng, chống dịch bệnh </i>
Việc tổ chức thực hiện về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp huyện của cơ quan quản lý chuyên ngành thú được quy định như sau:
<i>Thứ nhất, thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, </i>
nuôi trồng thủy sản: Nội dung này có vai trị rất quan trọng trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật nhằm chủ động tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi trên cạn và dưới nước, bùn đáy ao và môi trường xung quanh, hạn chế tối đa mầm bệnh phát triển.
<i> Thứ hai, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện </i>
chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người.
Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống động vật được xác định không xảy ra bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm sốt được dịch bệnh.
Việc thực hiện chương trình, kế hoạch khống chế, thanh tốn một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người nhằm kiểm sốt dịch bệnh, nhằm khơng để dịch bệnh động vật hoạt động tự do, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và thiệt hại về kinh tế - xã hội.
<i>Thứ ba, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật </i>
<i>Thứ tư, kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản </i>
phẩm động vật: Củng cố, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống kiểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">dịch động vật xuất, nhập khẩu; kiểm dịch vận chuyển trong nước. xây dựng quy hoạch hệ thống giết mổ tập trung, hướng dẫn và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
<i>Thứ năm, kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với động </i>
vật và sản phẩm động vật (thịt, trứng, sữa, mật ong,...)
<i>Thứ sáu, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y: Quản lý chặt chẽ các cơ </i>
sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; ban hành tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y; thực hiện việc kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y nhập khẩu, sản xuất trong nước, xử lý các trường hợp vi phạm theo luật định.
<i>1.1.3.4. Thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật </i>
Việc cập nhật thông tin, thống kê về dịch bệnh động vật, thiệt hại cho người chăn nuôi sau dịch bệnh của cơ quan QLNN phải được chính xác, đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện để đánh giá tình hình thiệt hại về dịch bệnh và đưa ra cách ứng biến, áp dụng các phương pháp trong cơng tác phịng, ngừa dịch bệnh động vật diễn ra đạt hiệu quả cao.
UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh về kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật và việc thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.
Nội dung thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình dịch bệnh và thiệt hại dịch bệnh của cơ quan QLNN gồm:
+ Tình hình dịch bệnh của các loại bệnh đối với vật nuôi trong từng năm về diện dịch và mức độ dịch bệnh;
+ Số lượng động vật nuôi, động vật mắc bệnh, chết, tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
+ Giá trị thiệt hại của người chăn nuôi sau dịch bệnh động vật.
+ Sự kiểm soát của các ngành chức năng và các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật tại địa bàn;
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">+ Tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phịng, chống dịch bệnh động vật;
<i>1.1.3.5. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền </i>
Công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực, q trình thực hiện có đạt hiệu quả hay không hiệu quả, đúng hướng hay chệch hướng, tuân thủ pháp luật hay không… Nội dung quản lý về thanh tra, kiểm tra cần được thực thi định kỳ, thường xuyên và nghiêm túc vì nếu làm tốt công tác này cơ quan quản lý sẽ tránh khỏi các hành động kém hiệu quả, xa rời mục tiêu. Trên cơ sở kiểm tra, giám sát, rút ra những kết luận, nguyên nhân, kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, điều chỉnh các tiêu chí, mục tiêu cho phù hợp với từng thời điểm.
UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền pháp luật quy định. Đồng thời, các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện tổ chức tham mưu, tổ chức thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp lệnh thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác thú y, xử lý các vi phạm hành chính về cơng tác thú y, trong huyện theo thẩm quyền.
Theo điều 4 của Nghị định 35/CP năm 2016, việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp lệnh thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến cơng tác thú y, xử lý các vi phạm hành chính về công tác thú y, giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về thú y theo thẩm quyền quản lý. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra các hoạt động thú y của cơ quan QLNN bao gồm: Hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y tại địa bàn được phân cấp quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Bên cạnh công tác thanh tra, kiểm tra trình triển khai hoạt động thú y thì việc thường xuyên làm tốt công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm cũng hết sức quan trọng đối với công tác QLNN về thú y ở các địa phương. Qua đó đánh giá những ưu, khuyết điểm cũng như bài học kinh nghiệm của các đơn vị làm điểm làm cơ sở cho việc chỉ đạo triển khai trên diện rộng đạt kết quả cao hơn.
Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động thú y, nhiều vi phạm của tổ chức, cá nhân hoạt động thú y đã bị xử lý, các sai sót trong hoạt động thú y tại một số địa phương đã được khắc phục đáng kể, hạn chế tình trạng giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật không đúng qui định; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y về ý thức tuân thủ pháp luật của các cơ quan tổ chức, cá nhân.
<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thú y </b></i>
<i>1.1.5.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước </i>
Hệ thống pháp luật nhằm hiện thực hố được đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Thú y, đáp ứng được yêu cầu tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động thú y trong giai đoạn CNH-HĐH.
Đến nay hệ thống văn bản pháp luật về Thú y cơ bản đã hoàn thiện từ Luật Thú y năm 2015 do Quốc hội khóa XIII đã thông qua ngày 19/6/2015 đến các chính sách liên quan đến cơng tác QLNN về thú y như: Chính sách cho bộ máy QLNN ngành Thú y; Chính sách về quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật về chẩn đoán, kiểm nghiệm thuốc, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Chính sách tiền cơng tiêm phịng cho người đi tiêm, hỗ trợ người chăn nuôi khi gặp rủi ro do dịch bệnh, khuyến khích phát hiện và khai báo dịch đã được ban hành cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Cùng với đó, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Chăn nuôi, Luật Thú y như nghị định 35/2016 ngày 15/5/2016 của Thủ tướng Chính Phủ… các Thơng tư của các Bộ NN và PTNT và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">quy định cách thức QLNN về thú y và Hội đồng nhân dân, UBND các tỉnh đã ban hành Nghị Quyết, Quyết định để triển khai thực hiện tại địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý đã bộc lộ những tồn tại; nhiều điều khoản quy định trong pháp luật về Thú y hiện hành đã lạc hậu, khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Thực tế, hoạt động Thú y của các tổ chức, cá nhân liên quan tới rất nhiều ngành, do vậy còn bị điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật khác như: Bảo vệ môi trường, Đất đai, Y tế, Hải quan, Đầu tư, Xây dựng... Trong khi các văn bản luật này đã được ban hành mới hoặc đã được sửa đổi, bổ sung thì một số quy định của pháp luật về thú y vẫn chưa sửa đổi, bổ sung.
<i>1.1.5.2. Bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động thú y </i>
Trong quá trình QLNN về thú y, yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý là đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, cơng chức này đóng vai trị quan trọng trong điều hành QLNN về thú y. Trình độ của cán bộ, công chức phù hợp với công việc được phân công giúp cho cán bộ quản lý điều hành khoa học, linh hoạt, nắm bắt, phân tích thơng tin chính xác, kịp thời để đưa ra các quyết định đúng đắn. Bởi vậy việc lựa chọn cán bộ, công chức có trình độ học vấn và trình độ chun mơn phù hợp giúp cho hoạt động quản lý hiệu quả.
Việc từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực điều hành, năng động và sáng tạo cùng với việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật với đội ngũ cán bộ, công chức là cần thiết thúc đẩy hoạt động QLNN về thú y có hiệu quả. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực QLNN về thú y có vị trí đặc biệt quan trọng, đóng vai trị thúc đẩy, tạo bước chuyển mạnh mẽ về năng lực, trình độ của đội ngũ này.
Lực lượng cán bộ, cơng chức thuộc phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện cịn thiếu về số lượng, hầu hết làm công tác kiêm nhiệm khơng có chun mơn về chăn ni thú y. Điều này đã làm giảm hiệu quả của công tác QLNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">về thú y tại địa phương và là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới công tác QLNN về thú y tại các địa phương, nhất là công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y còn bất cập.
<i>1.1.4.3. Sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thú y </i>
Hoạt động QLNN về thú y ở nước ta là hoạt động quản lý liên ngành, liên cơ quan chức năng, ít nhất trách nhiệm quản lý này thuộc về 3 ngành là Nông nghiệp, Công thương, Y tế và chính quyền các địa phương. Do đó, để việc thực hiện chính sách đảm bảo hoạt động thú y đạt được hiệu quả cao thì cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bên liên quan. Bên cạnh đó, ngồi những cơ quan QLNN chịu trách nhiệm quản lý thì cơng tác này cịn liên quan đến các đối tượng quản lý và người dân là những người trực tiếp sử dụng thực phẩm.
Trong đó, cơ quan QLNN là nhân tố tiên quyết trong việc đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý, hiện thực hóa các quan điểm của Đảng và các quy định của pháp luật về hoạt động thú y. Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước cũng là đơn vị thực hiện pháp luật, sử dụng cơng cụ chính sách để răn đe, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chăn nuôi, chế biến, phân phối, kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi của các đối tượng liên quan.
Ngồi cơ quan QLNN, thì trong q trình QLNN các cơ sở chăn ni, các doanh nghiệp và hộ gia đình tham gia vào quá trình sản xuất và chăn ni này cũng góp phần quan trọng. Bởi lẽ các đơn vị này nhận thức đúng đắn, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về ATTP thì sẽ giúp cho việc thực hiện chính sách về hoạt động thú y có hiệu quả cao mà người tiêu dùng yên tâm sử dụng sản phẩm.
Chủ trương tăng cường phân cấp cho các địa phương là chủ trương đúng đắn. Thực tế thời gian qua việc phân cấp thẩm quyền quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho UBND cấp huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">thúc đẩy phát triển sản xuất chăn nuôi. Tuy nhiên, năng lực của cơ quan tham mưu thực hiện nhiệm vụ phân cấp tại phương cịn hạn chế.
Chưa có sự trao đổi thường xuyên về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình quản lý các hoạt động thú y theo thẩm quyền giữa cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện với cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương đóng tại địa phương. Điều này gây khó khăn trong việc phối hợp kiểm tra, giám sát công tác vận chuyển động vật, sản phẩm của động vật, không xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm của động vật chưa đúng quy định của pháp luật.
Sự phối kết hợp giữa các phòng, ban có liên quan tại một chính quyền cơ sở trong quản lý hoạt động về công tác thú y chưa hiệu quả; một số địa phương chưa thực sự cương quyết xử lý triệt để những trường hợp buôn bán động vật, sản phẩm của động vật trái phép. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thú y còn hạn chế, chưa sâu rộng, nhất là đối với nhân dân nơi có chăn nuôi, buôn bán gia súc, gia cầm.
<i>1.1.4.4. Nguồn kinh phí cho hoạt động thú y </i>
Nguồn kinh phí cho hoạt động thú y ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống chẩn đoán, kiểm tra, kiểm soát của ngành theo hướng tiên tiến, hiện đại phù hợp với sự phát triển của ngành. Cơ chế đầu tư được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn của các tổ chức, cán nhân. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị sẽ tạo môi trường làm việc hiệu quả cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở. Đồng thời, yếu tố đầu tư góp phần củng cố, tăng cường trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, hỗ trợ cho đội ngũ thú y cơ sở.
<i>1.1.4.5. Nhận thức của cộng đồng dân cư, người chăn nuôi, kinh doanh, tiêu dùng liên quan đến hoạt động thú y </i>
Sự tham gia của người dân liên quan đến hoạt động thú y được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của hoạt động QLNN về thú y.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Thực tế, đa số các cơ sở Chăn nuôi động vật đều là những cơ sở chăn nuôi trang trại nhỏ, trang trại vừa và chăn ni hộ gia đình. Cơ quan thú y các nước đều cho rằng người chăn nuôi nhỏ chiếm giữ vị trí quan trọng trong kinh tế chăn nuôi nhưng cũng coi thành phần này là một mắt xích yếu trong an tồn sinh học ở các cấp quốc gia nên dễ bị nhiễm bệnh và làm dịch bệnh lây lan. Cần phải tăng cường vai trị của người chăn ni trang trại nhỏ, chăn ni nơng hộ trong các chương trình phịng chống dịch bệnh và cho rằng có thể đạt được điều này thơng qua các chương trình tăng cường năng lực, thay đổi một cách có hệ thống và tổ chức người chăn ni hộ gia đình thành các hội, hiệp hội.
Tình hình dịch bệnh động vật tại các địa phương trong những năm gần đây đã cho thấy việc vai trò, sự tham gia của người chăn ni vào các chương trình phịng chống dịch bệnh động vật có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo tính bền vững của các kết quả khống chế bệnh. Nếu chủ vật nuôi không chủ động các biện pháp phòng bệnh như tuân thủ quy định của pháp luật vệ sinh thú y chuồng trại, con giống, thức ăn chăn nuôi, lấy mẫu chẩn đoán bệnh định kỳ, giám sát huyết thanh, đưa ra các dự báo, cảnh báo về dịch bệnh thì dịch bệnh sẽ bùng phát mạnh và lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, tốn kém cho người dân và nhà nước về kinh phí và ngân sách chống dịch.
Nếu chủ vật ni khơng nhận thức và coi việc phịng chống chống dịch bệnh là công việc thường xun, chủ động thì chính những người chủ vật nuôi là những người không chấp hành và tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật sẽ chịu thiệt hại và tổn thất nặng nề do gia súc, gia cầm ốm chết; không tiêu thụ được sản phẩm động vật hoặc mất giá tại những vùng có dịch.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay vấn đề dịch bệnh đang diễn ra phức tạp, nhiều người vì lợi nhuận mà khơng lợi ích cá nhân mà sẵn sàng bỏ qua các quy định, quy trình trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, đưa những thực phẩm kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đến tay
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">người tiêu dùng. Do vậy, trong vấn đề này người tiêu dùng là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc tiêu dùng thực phẩm nên có nhận thức và tự trạng bị cho mình kiến thức nhận biết về thực phẩm an toàn, đồng thời cảnh báo cho các cơ quan QLNN về những sản phẩm thiếu an toàn, hỗ trợ các cơ quan nhà nước phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm không đạt yêu cầu để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý phù hợp đối với các cơ sở vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về thú y </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý Nhà nước về thú y ở một của một số địa phương cấp huyện </b></i>
<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm phịng chống dịch bệnh trong chăn ni của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La </i>
Theo Phòng NN&PTNT huyện Phù Yên, năm 2022 tổng đàn bò của huyện là hơn 57.000 con, trong đó hơn 97% là bò lai; đàn heo gần 57.000 con, đàn gia cầm đạt hơn 1,1 triệu con; giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 6,27% so với cùng kỳ năm 2021. Năm 2023, Phù Yên đặt mục tiêu nâng tổng đàn bò lên gần 58.000 con, đàn heo gần 65.000 con, đàn gia cầm 1,2 triệu con. Để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu này, cùng với việc đầu tư con giống, tái đàn…, các khâu chăm sóc, tiêm chủng, phịng dịch cũng được chú trọng.
Tại xã Mường Cơi, là xã có số lượng đàn vật ni lớn của huyện Phù Yên với hơn 2.200 con trâu, bò, gần 7.000 con lợn, trên 25.700 con gia cầm. Thời điểm này, các hộ chăn nuôi đang đẩy mạnh việc tiêm phịng cho đàn vật ni và phun tiêu độc, khử trùng khu vực chuồng trại và môi trường xung quanh để ngăn ngừa dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi được xem là giải pháp phòng bệnh tốt nhất cho đàn gia súc, gia cầm, ngăn chặn dịch bệnh trong thời tiết giao mùa, bảo đảm phát triển chăn ni bền vững. Chính vì vậy, vụ xn - hè năm 2023, UBND xã chỉ đạo các bản rà sốt chặt chẽ số hộ chăn ni trên địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">bàn, cán bộ thú y xã phối hợp với các bản thực hiện tiêm phòng tập trung, đúng tiến độ, bảo đảm nhanh gọn, an toàn; việc quản lý, cấp phát và sử dụng vắc xin đúng quy định, đúng đối tượng; tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi chấp hành các quy định về phòng, chống dịch bệnh và ý nghĩa của việc tiêm phòng để chủ động tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Việc làm đó, giúp đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển tốt, không xảy ra dịch bệnh.
Hiện nay, huyện Phù Yên chăn nuôi trở thành một trong những hướng đi phát triển kinh tế, đem lại thu nhập ổn định cho các hộ. Để đàn vật nuôi phát triển ổn định ở thời điểm giao mùa, huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai đồng bộ các giải pháp. Trong đó, chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn các hộ chăn nuôi hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình dịch bệnh; thường xuyên theo dõi, kiểm tra sức khỏe đàn gia súc, gia cầm, áp dụng các biện pháp chăn ni an tồn sinh học, biết cách nhận biết để sớm phát hiện, khai báo dịch bệnh gia súc, gia cầm và có phương án chữa trị kịp thời.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc </i>
Với rất nhiều loại thuốc thú y của các hãng khác nhau đang có trên thị trường, để bảo vệ quyền lợi người chăn nuôi, đồng thời, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển, cùng với công tác tuyên truyền, các ngành chức năng trên địa bàn huyện Sông Lô đang đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý các cơ sở kinh doanh, buôn mặt hàng này.
Theo thống kê của ngành Nông nghiệp, trên địa bàn huyện Sông Lơ hiện có trên 40 cơ sở bn bán thuốc thú y với số lượng thuốc thú y cung ứng lên đến hàng nghìn tấn mỗi năm (Mai Hương, 2020). Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước, thời gian qua, Chính quyền huyện Sông Lô đã chủ động phối hợp cùng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Phúc rà soát, cập nhật
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">danh sách và đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, buôn bán và sử dụng thuốc thú y cho 100% cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y.
Từ năm 2017 đến nay, Chính quyền huyện Sơng Lơ phối hợp cùng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp gần 30 giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y và 8 giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y. Đồng thời, triển khai 15 cuộc kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất tại gần 40 cơ sở kinh doanh thuốc thú y; lấy gần 20 mẫu thuốc thú y để phân tích chất lượng; trên 20 mẫu nước tiểu test nhanh kiểm tra chất cấm Salbutamol trong chăn nuôi. Qua kiểm tra, phát hiện trên 10 mẫu thuốc thú y không đạt chất lượng, xử phạt vi phạm hành chính 16 cơ sở kinh doanh thuốc thú y vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh, buôn bán thuốc thú y (Mai Hương, 2020).
Tuy nhiên, trên thực tế, các mặt hàng này rất khó kiểm chứng chất lượng và hiệu quả so với quảng cáo trên bao bì. Khơng những thế, việc trà trộn hàng giả, hàng kém chất lượng để trục lợi cũng là nguy cơ gây tổn hại cho người chăn nuôi. Ngồi ra, việc bảo quản khơng đúng hướng dẫn làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Người chăn nuôi mua phải thuốc thú y không bảo đảm chất lượng sẽ ảnh hưởng đến cơng tác phịng, chống và chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Thuốc thú y kém chất lượng sẽ khơng có khả năng phịng, trị bệnh, có thể gây còi cọc, chết vật nuôi. Việc lựa chọn, phân biệt thuốc thú y thật hay giả, chất lượng còn tốt hay đã suy giảm là vấn đề không dễ với nhiều người chăn nuôi.
Giải bài toán này, Trạm thu ý phối hợp cùng phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện đã tham mưu cho ủy ban nhân dân huyện Sông Lô xây dựng, vận hành tốt hơn cơ chế phối hợp giữa cơ quan thú y và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thuốc thú y và người chăn nuôi. Từ đó nâng cao kiến thức chun mơn, tích cực triển khai các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học để giảm lượng thuốc thú y cho vật nuôi, trong trường hợp cần chỉ mua thuốc thú y ở các cơ sở lớn, được cấp phép với các thương hiệu uy tín, tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến chất lượng các sản phẩm chăn ni. Bên cạnh đó, chủ động bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thú y; tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc lấy mẫu kiểm tra, xét nghiệm để kịp thời phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm.
<i>1.2.1.3. Kinh nghiệm công tác quản lý Nhà nước về thú y huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa </i>
Thực hiện Nghị quyết số 19 ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, UBND tỉnh đã ban hành quyết định hợp nhất các trạm: Thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông để thành lập trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện).
Việc hợp nhất các trạm để thành lập trung tâm dịch vụ nông nghiệp ở cấp huyện bước đầu đã thu được kết quả, như tinh gọn được bộ máy, giảm đầu mối, giảm số lượng lãnh đạo, giảm chi phí hoạt động. Tuy nhiên, sau thời gian hoạt động cho thấy, trung tâm dịch vụ nông nghiệp ở cấp huyện còn lúng túng trong điều hành.
Những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra, diễn biến phức tạp và khó lường. Nhiều dịch bệnh mới xuất hiện và xâm nhập gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, như tả lợn châu Phi, viêm da nổi cục trên trâu, bò. Từ khi sáp nhập trạm thú y về UBND cấp huyện quản lý, ngành chăn nuôi và thú y gặp khó khi thiếu chức năng quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Hệ thống thú y cơ sở, lực lượng mắt xích quan trọng trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh của chi cục khơng cịn, việc giám sát, báo cáo thông tin dịch bệnh không được thực hiện kịp thời, thậm chí cịn dễ xảy ra tình trạng “nhìn” nhau. Huyện Như Thanh đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện rà soát, thống kê tổng đàn, chủng loại, độ tuổi của các đối tượng con nuôi, trên cơ sở đó, huyện giao chỉ tiêu tiêm phịng cho các địa phương. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã tuyên truyền cho các hộ dân thực hiện nghiêm cơng tác tiêm phịng, phân cơng cán bộ phụ trách vận động, đôn đốc các hộ dân tiến hành tiêm phòng cho con nuôi; chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, vật tư, hóa chất phục vụ cơng tác tiêm phịng. Tuy nhiên, do địa bàn rộng, lực lượng thú y mỏng, lại bị ảnh hưởng của dịch bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận, nên công tác tiêm phịng cho đàn vật ni tỷ lệ đạt chưa cao, cơng tác tiêm phịng tại địa phương năm nay vẫn gặp khơng ít khó khăn, ngồi yếu tố về địa hình, nhân lực, người dân cịn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, nên vẫn chưa chủ động phối hợp với chính quyền địa phương để triển khai tiêm phịng cho đàn vật ni của gia đình. Vì vậy, để khắc phục những khó khăn đó, ngồi việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêm phòng, huyện còn lấy kinh phí từ nguồn ngân sách huyện để hỗ trợ thêm kinh phí tiêm phòng cho đội ngũ thú y.
<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thú y cho huyện Lương Sơn </b></i>
<i>Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật quy </i>
định, nâng cao nhận thức cho cơ sở chăn nuôi, các cơ sở kinh doanh thuốc thú y; từ đó giúp họ thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật trong chăn nuôi và kinh doanh, buôn bán thuốc thú y.
<i>Thứ hai, tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành </i>
trong công tác quản lý nhà nước về thú y. Phân công rõ trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện chương trình phịng, chống dịch bệnh động vật.
</div>