Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Lớp sinh hoạt : HQ8-GE16 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN TRỌNG HUY </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu tổng hợp, bao gồm Ordinary Least Square (Pooled OLS), Mơ hình Hiệu ứng Cố định (FEM) và Mơ hình Hiệu ứng Ngẫu nhiên (REM). Để vượt qua vấn đề tự tương quan và biến endogenous, phương pháp Generalized Least Squares (GLS) đã được áp dụng. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của 26 ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong khoảng thời gian 11 năm từ 2012 đến 2022.

Kết quả của nghiên cứu thể hiện phương pháp GLS đã hiệu quả trong việc vượt qua vấn đề tự tương quan và phương sai của sai số. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng năm biến số nhỏ (SIZE, ROA, CAP, INEFF, GROW) và một biến số lớn (INFLAT) có ảnh hưởng đáng kể đến RRTD với ý nghĩa thống kê từ 1% - 10%. Kích thước ngân hàng (SIZE), hệ số vốn chủ sở hữu (CAP) và quản lý khơng hiệu quả (INEFF) tác động tích cực đến tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng (LLP). Tốc độ tăng trưởng tín dụng (GROW) có ảnh hưởng tiêu cực đến LLP, trong khi tỷ lệ lạm phát (INFLAT) tác động tích cực đến nợ xấu (NPL).

Dựa trên kết quả, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý để giảm thiểu RRTD tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Đề xuất tập trung vào cải thiện kích thước ngân hàng, tăng cường vốn chủ sở hữu và nâng cao hiệu quả quản lý để giảm rủi ro tín dụng.

<b>Từ khóa: Rủi ro tín dụng, nợ xấu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần, biến vĩ mô, </b>

<b>biến bên trong ngân hàng, phương pháp hồi quy. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT: </b>

This study focuses on evaluating the factors influencing credit risk (RRTD) in Commercial Banks in Vietnam using a panel data regression method, including Ordinary Least Squares (Pooled OLS), Fixed Effect Model (FEM), and Random Effect Model (REM). To overcome the issues of autocorrelation and endogenous variables, the Generalized Least Squares (GLS) method was applied. Data were collected from the consolidated financial reports of 26 TMCP banks in Vietnam over an 11-year period from 2012 to 2022.

The results of the study indicate that the GLS method was effective in overcoming the issues of autocorrelation and variance of errors. The study also reveals that five micro variables (SIZE, ROA, CAP, INEFF, GROW) and one macro variable (INFLAT) significantly influence RRTD with statistical significance ranging from 1% to 10%. Bank size (SIZE), equity coefficient (CAP), and inefficient management (INEFF) have a positive impact on the ratio of credit risk provisions (LLP). The credit growth rate (GROW) negatively affects LLP, while the inflation rate (INFLAT) positively affects non-performing loans (NPL).

Based on the results, the study proposes some management solutions to minimize RRTD in Vietnamese TMCP banks. It is recommended to focus on improving bank size, strengthening equity, and enhancing management efficiency to reduce credit risk.

Keywords: Credit risk, Non-performing loans, Joint Stock Commercial Banks, Macro variables, Bank internal variables, Regression method.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em tên là Nguyễn Phương Hoài Ngọc. Lớp sinh hoạt HQ8-GE16.

Ngành: Tài chính – Ngân hàng. MSSV: 050608200492.

Em xin cam đoan rằng luận văn ―Yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam‖ là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn của TS Trần Trọng Huy. Khoá luận này là một dự án nghiên cứu độc lập, không sao chép hoặc nhân bản từ bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là chân thực, khơng có sự can thiệp hoặc lệch hướng. Tất cả thơng tin, dữ liệu và trích dẫn trong luận văn đã được thu thập, xử lý và trình bày một cách chính xác và đầy đủ các trích dẫn từ các nguồn đáng tin cậy.

Tác giả

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI CÁM ƠN </b>

Để thực hiện và hồn thành khóa luận này, em chân thành biết ơn và muốn gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Những bậc thầy giáo và cô giáo đã chia sẻ những tri thức và kinh nghiệm quý báu, từ đó giúp em tích lũy được nền tảng kiến thức vững chắc trong ngành học mà em theo đuổi. Sự tận tâm và tâm huyết của Thầy Cô là nguồn động viên to lớn, giúp em tự tin và thành cơng trong q trình học tập.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn của em, TS. Trần Trọng Huy. Thầy không chỉ là người hướng dẫn mà còn là người bạn đồng hành, luôn tận tâm giúp đỡ em từ những khâu nghiên cứu cho đến việc hồn thiện khóa luận. Điều này giúp em có cái nhìn rõ ràng và chi tiết về hướng nghiên cứu, cũng như trang bị cho em những kỹ năng và kiến thức cần thiết để tự tin bước vào thế giới nghề nghiệp.

Em xin chúc thầy cô luôn tràn đầy sức khỏe và niềm vui trong công việc giảng dạy. Chúc mọi người có thêm nhiều đóng góp quý báu vào sự phát triển của ngành ngân hàng và đất nước. Cuối cùng, em không quên bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè, người luôn đồng hành và hỗ trợ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Những hỗ trợ này là động lực lớn giúp em vượt qua mọi khó khăn và hồn thành mục tiêu của mình.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả và rất mong nhận được sự đóng góp và góp ý xây dựng từ quý Thầy Cơ để khóa luận của em có thể trở nên hoàn thiện hơn.

Tác giả

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ... 1</b>

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài. ... 3</b>

<b>1.2.1 Mục tiêu tổng quát. ... 3</b>

<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ... 3</b>

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ... 3 </b>

<b>1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ... 4</b>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.6 Nội dung nghiên cứu ... 4</b>

<b>1.7. Đóng góp của đề tài ... 4 </b>

<b>1.8 Khoảng trống nghiên cứu ... 5</b>

<b>1.9 Kết cấu đề tài ... 5</b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ... 7</b>

<b>CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ... 8 </b>

<b>2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng ... 8 </b>

<b>2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng. ... 8</b>

<b>2.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Ngân hàng. ... 9 </b>

<b>2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng ... 10</b>

<b>2.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng Thương Mại Cổ phần. ... 12</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ... 13</b>

<b>2.2.1 Nợ quá hạn... 13</b>

<b>2.2.2 Nợ xấu ... 14</b>

<b>2.2.3 Tỷ lệ nợ xấu ... 14</b>

<b>2.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng ... 14</b>

<b>2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước ... 15</b>

<b>2.3.1 Nghiên cứu trong nước ... 15</b>

<b>2.3.2 Nghiên cứu nước ngoài. ... 17</b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 18</b>

<b>CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19 3.1 Quy trình nghiên cứu ... 19</b>

<b>3.2 Mơ hình nghiên cứu ... 20</b>

<b>3.2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 20</b>

<b>3.2.2 Biến phụ thuộc... 21</b>

<b>3.3 Giả thuyết nghiên cứu ... 23</b>

<b>3.4 Dữ liệu nghiên cứu. ... 28</b>

<b>3.4.1 Mẫu nghiên cứu. ... 28</b>

<b>3.4.2 Các biến trong mơ hình nghiên cứu. ... 28</b>

<b>3.5 Phương pháp nghiên cứu ... 29 </b>

<b>3.6 Xử lí sai phạm mơ hình ... 30</b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 31</b>

<b>CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 32 </b>

<b>4.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại việt nam ... 32</b>

<b>4.1.1 Tăng trưởng tín dụng ... 32 </b>

<b>4.1.2 Nợ xấu ... 34</b>

<b>4.2 Kết quả nghiên cứu ... 36</b>

<b>4.2.1 Phân tích thống kê mơ tả ... 36</b>

<b>4.2.2 Phân tích đa cộng tuyến ... 38 </b>

<b>4.2.3 Phân tích mối tương quan ... 38</b>

<b>4.3 Ước lượng mơ hình hồi quy ... 41 </b>

<b>4.3.1 Kết quả mơ hình Pooled OLS ... 42</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>4.3.2 Kết quả mô hình FEM. ... 44</b>

<b>4.4 Kiểm định lựa chọn mơ hình ... 51</b>

<b>4.5 Kiểm định các khuyết tật trong mơ hình ... 53</b>

<b>4.5.1 Kiểm định phương sai thay đổi ... 53</b>

<b>4.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ... 53</b>

<b>4.6 Ước lượng mơ hình theo phương pháp GLS ... 54 </b>

<b>4.6.1 Ước lượng mơ hình theo phương pháp GLS của mơ hình 1-LLP ... 54 </b>

<b>4.6.2 Ước lượng mơ hình theo phương pháp GLS của mơ hình 2-NPL ... 56 </b>

<b>4.7 Thảo luân kết quả nghiên cứu... 58</b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ... 64</b>

<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 65 </b>

<b>5.1 Kết luận, đánh giá kết quả nghiên cứu ... 65</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phương pháp bình phương tối thiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1 Mô tả các biến ... 21

Bảng 3.2 Giả thuyết nghiên cứu ... 27

Bảng 3.3 Cơng thức tính biến... 28

Bảng 4.1 Tổng hợp tỉ lệ trích lập DPRRTD trung bình của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 ... 32

Bảng 4.2 Tổng hợp tỷ lệ nợ xấu trung bình của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 ... 34

Bảng 4.3 Phân tích thống kê mô tả ... 36

Bảng 4.4 Kiểm tra đa công tuyến VIF ... 38

Bảng 4.5 Ma trân tương quan các biến mơ hình 1 - LLP ... 39

Bảng 4.6 Ma trận tương quan giữa các biến mơ hình 2 - NPL ... 40

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS của mơ hình 1 - LLP ... 42

Bảng 4.8 Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS của mơ hình 2 - NPL ... 43

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM của mơ hình 1 - LLP ... 45

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM của mơ hình 2 - NPL ... 46

Bảng 4.11 Kết quả hồi quy theo phương pháp REM của mơ hình 1 - LLP ... 48

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy theo phương pháp REM của mô hình 2 - NPL ... 49

Bảng 4.13 Kiểm định F-test nhằm lựa chọn giữa OLS và FEM ... 51

Bảng 4.14 Kiểm định Breusch and Pagan Test nhằm chọn giữa OLS và REM .. 51

Bảng 4.15 Kiểm định Hausman nhằm chọn giữa FEM và REM ... 52

Bảng 4.16 Tổng hơp kết quả nghiên cứu ... 52

Bảng 4.17 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi của 2 mơ hình FEM và REM với 2 biến là LLP và NPL ... 53

Bảng 4.18 Kết quả kiểm định Wooldridge với 2 biến LLP và NPL ... 53

Bảng 4.19 Kết quả phân tích theo phương pháp GLS của mơ hình 1- LLP ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ... 19

Biểu đồ 4.1: Chi phí DPRRTD và LLP trung bình của 26 NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2012-2022 ... 33

Biểu đồ 4.2 Tổng hợp tỷ lệ nợ xấu trung bình của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 ... 35

Biểu đồ 4.3: Tương quan giữa quy mô ngân hàng đến DPRRTD và nợ xấu ... 59

Biểu đồ 4.4: Tương quan giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ngân hàng đến nợ xấu ... 60

Biểu đồ 4.5: Tương quan giữa hệ số vốn chủ sở hữu của ngân hàng đến DPRRTD và nợ xấu ... 61

Biểu đồ 4.6: Tương quan giữa Hiệu quả hoạt động đến DPRRTD ... 62

Biểu đồ 4.7: Tương quan giữa tăng trưởng tín dụng đến DPRRTD ... 63

Biểu đồ 4.8: Tương quan giữa lạm phát đến DPRRTD và nợ xấu ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1

<b>CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>

Chương này tập trung giải thích lý do tiến hành nghiên cứu và tầm quan trọng của đề tài, đồng thời xác lập mục tiêu tổng quát và các mục tiêu riêng lẻ của nghiên cứu. Chương cũng nêu lên các câu hỏi, phạm vi và đối tượng được nghiên cứu. Điều đáng chú ý, chương còn mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu sử dụng, cấu trúc tổ chức

<b>của luận văn, cùng với tầm quan trọng và sự đóng góp độc đáo của nghiên cứu này. </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>

Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế thông qua các dịch vụ tài chính mà chúng cung cấp. Vai trị trung gian của họ có thể được coi là một tác nhân kích thích cho sự phát triển kinh tế. Sự hoạt động hiệu quả và hiệu suất của ngành ngân hàng qua thời gian là một chỉ số của sự ổn định tài chính trong mọi quốc gia. Mức độ mà một ngân hàng mở rộng tín dụng cho công chúng để thúc đẩy hoạt động sản xuất tăng tốc quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia và bền vững lâu dài của nó. Trong các hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng đóng vai trị quan trọng trong các hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại cổ phần bằng việc tạo ra nguồn doanh thu chính. Chức năng tín dụng của ngân hàng nâng cao khả năng của các nhà đầu tư để khai thác các dự án có lợi nhuận mong muốn. ―Việc tạo ra tín dụng là hoạt động tạo thu nhập chính của ngân hàng‖ theo Kargi (2011). Tuy nhiên, nó làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng

Theo Timsina & Pradhan (2016): ―Việc các ngân hàng cung cấp vay cho doanh nghiệp tư nhân trong một môi trường được quản lý chặt chẽ có thể đóng một vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng suất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả của điều này sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế, tạo ra việc làm, tăng cường sự cạnh tranh của nền kinh tế và kích thích tăng trưởng kinh tế.‖ .Theo Đỗ doãn (2022), tại Việt Nam vốn tín dụng ngân hàng chiếm 47% trong tổng vốn đầu tư trên thị trường tài chính, chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nguồn vốn đầu tư. Theo số liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất của 26 ngân hàng niêm yết tại Việt Nam mà tác giả đã tổng hợp được, tính đến ngày 31/12/2022, các ngân hàng này đã cho khách hàng vay tổng cộng 8.529.588 tỷ đồng tăng 1.172.699 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2021. Tốc độ tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trưởng tín dụng của 26 ngân hàng niêm yết này trong năm 2022 là 15,9%. Điều này cho thấy tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, các hoạt động như vậy đi kèm với nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu suất kinh doanh và tính ổn định của ngân hàng. Theo Giseche (2004): Ngân hàng không chỉ tồn tại để nhận tiền gửi mà còn để cung cấp các dịch vụ tín dụng, do đó, tự nhiên, họ phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt, và thành công của họ phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đo lường và quản lý hiệu quả rủi ro này hơn bất kỳ rủi ro nào khác‖.

Hơn nữa, mức độ rủi ro tín dụng cao có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nửa đầu năm 2023, nền kinh tế thế giới đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm kéo dài của cuộc chiến tranh ở Ukraine, lạm phát toàn cầu tăng cao, suy giảm tăng trưởng do chính sách tiền tệ siết ngặt từ nhiều ngân hàng trung ương, thậm chí là suy thoái kinh tế trong một số khu vực kinh tế chủ chốt. Điều này có thể tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng do giảm khả năng thanh toán của khách hàng do suy giảm trong tình hình kinh tế. Hơn nữa, các yếu tố kinh tế tổng hợp như tăng trưởng thị trường bất động sản, lãi suất thực, biến động tỷ giá cũng có thể có tác động tương tự đối với rủi ro tín dụng. Do đó, quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay là một lĩnh vực đòi hỏi sự quan tâm và chú ý đặc biệt của các ngân hàng.

<b>Nghiên cứu ―Yếu tố tác động rủi ro tín dụng của các Ngân Hàng Thương Mại </b>

<b>Cổ Phần Việt Nam‖ được thực hiện nhằm xác định những yếu tố tác động đến mức độ </b>

rủi ro tín dụng của các ngân hàng với dữ liệu thu thập có thời gian gần với thời gian hiện tại sẽ phù hợp với đặc điểm cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Việc này có thể giúp tìm ra hàm ý chính sách để quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó cải thiện hiệu suất và ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Theo Bhattarai (2016) quản lí rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp các ngân hàng khơng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính và thua lỗ bất ngờ. Theo Psillaki và đồng nghiệp (2010) quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả không chỉ giúp các ngân hàng nâng cao tính bền vững và khả năng lợi nhuận trong hoạt động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

họ mà cịn đóng góp vào việc phân phối vốn một cách hiệu quả hơn thế nữa là duy trì sự ổn định trong nền kinh tế.

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài. 1.2.1 Mục tiêu tổng quát. </b>

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định và đo lường yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các Ngân Hàng Thương

<b>Mại Cổ Phần Việt Nam. </b>

Một số hàm ý quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Những yếu tố nào tác động đến rủi ro Tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam?

Mức độ tác động của các yếu tố này đối với rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như thế nào ?

Có các khuyến nghị nào nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ?

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: </b>

Yếu tố tác động đến rủi ro dụng tại các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt

<b>Nam. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: </b>

Mẫu nghiên cứu sẽ được phân tích dựa trên 26 Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam được trình bày ở phụ lục 1. Các ngân hàng chọn dựa trên mức độ phổ biến và được công khai báo cáo tài chính liên tục qua các năm.

Pham vi nghiên cứu bao gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo thường niên 2012-2022.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả quyết định sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Đối với phương pháp định tính, tác giả thu thập và phân tích thống kê số liệu từ các nguồn báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế tốn, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2022, so sánh nghiên cứu trong ngoài nước liên quan đến nội dung để làm rõ yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của NHTMCP Việt Nam Đối với phương pháp định lượng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp dữ liệu và thực hiện phân tích hồi quy để đo lường tác động của các biến số lên rủi ro tín dụng . Mơ hình hồi quy gộp, mơ hình các yếu tố tác động cố định (FEM), mơ hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM). Sau đó tiến hành lựa chọn mơ hình phù hợp, mơ hình sau khi được chọn sẽ được kiểm định xem có các khuyết tật như hiện tượng phương sai sai số thay đổi hay tự tương quan hay không. Tác giả sẽ sử dụng mơ hình GLS (Generalized Least Squares) để khắc phục các khuyết tật trong mơ hình.

<b>1.6 Nội dung nghiên cứu </b>

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào nghiên cứu các yếu tố đến từ kinh tế vĩ mô và nội tại ngân hàng

đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và dựa trên đó để đề xuất các khuyến nghị cho các ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng quản trị tín dụng ngân hàng.

<b>1.7. Đóng góp của đề tài </b>

Nghiên cứu này sẽ thơng qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, cung cấp thơng tin thực tế về tình hình rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mại tại Việt Nam. Như vậy, giúp các quản lý ngân hàng hiểu rõ hơn về những yếu tố quan trọng đang ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng và tác động của các yếu tố này lên hệ thống ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu có thể được sử dụng để đưa ra các đề xuất, chính sách nhằm hỗ trợ kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong thời gian tới.

<b>1.8 Khoảng trống nghiên cứu </b>

Qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả nhận thấy các nghiên cứu ngồi nước khơng thể chỉ ra sự đặc thù của hệ thống ngân hàng để có thể áp dụng với tình hình ở Việt Nam Các nghiên cứu trong nước thường tập trung vào phân tích tác động của các yếu tố đến RRTD mà không giải thích được mối liên hệ với tỷ lệ trích lập dự phòng và nợ xấu. Sự chọn lựa sử dụng cả hai mơ hình, DPRRTD và nợ xấu, mang lại cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Việt Nam. Ngoài ra bài nghiên cứu được sử dụng số liệu mới nhất so với các bài nghiên cứu trước thích hợp trong bối cảnh giảm sút chất lượng tín dụng và biến động kinh tế do đại dịch COVID-19 và quan sát sự hồi phục của chúng.

<b>1.9 Kết cấu đề tài </b>

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Chương này tập trung vào việc trình bày về sự liên quan của vấn đề nghiên cứu. Mô tả mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần. Chương cũng giới thiệu một cái nhìn tổng quan về dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, nhấn mạnh đóng góp đặc biệt của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu về những nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại cổ phần.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương này tập trung vào việc trình bày các cơ sở lý thuyết và khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu để phân loại các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ đó xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu cho đề tài.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

Từ những mục tiêu đã được xác định ở chương 1 và nền tảng lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu được hình thành ở chương 2, Chương 3 tiến xây dựng mơ hình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và thu thập dữ liệu nghiên cứu, các biến nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận. Chương trình bày cách lựa chọn mơ hình tối ưu để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trong đề tài, đặc biệt áp dụng cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, tác giả thực hiện kiểm định thống kê mô tả để phân tích các số liệu mơ tả về các biến được sử dụng trong mơ hình, phân tích tương quan và kiểm thử mơ hình nghiên cứu. Từ những kết quả này, chương phân tích mối liên quan giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc trong từng mơ hình và đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Chương cuối cùng đưa ra kết luận về nghiên cứu, đồng thời phân tích những hạn chế và đề xuất hướng phát triển tiếp theo, đặc biệt áp dụng cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị và đề xuất để giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong bối cảnh ngân hàng ngày nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: </b>

Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm mơ tả về tính cấp bách của đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quan và cụ thể để đặt ra các câu hỏi nghiên cứu phù hợp, từ đó xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, để chọn ra phương pháp nghiên cứu thích hợp. Đồng thời, tác giả xác định đóng góp của đề tài, và cuối cùng là cấu trúc của đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng </b>

<b>2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng. </b>

―Rủi ro tín dụng xuất hiện khi người vay không thể hoặc không muốn trả nợ đúng hạn do thiếu khả năng tài chính hoặc vi phạm có chủ ý các điều khoản trong hợp đồng vay.‖ theo Gestel và Baesens (2009).

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision) đã định rõ khái niệm về rủi ro tín dụng (hoặc rủi ro vỡ nợ) vào năm 2001. Theo đó, rủi ro tín dụng là trường hợp người mượn khơng thể hoàn trả đúng số tiền mà họ đã vay từ ngân hàng. Có thể xảy ra vì nhiều lý do, như khơng thanh tốn đúng hạn, khơng trả lại số tiền gốc và lãi, hoặc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng vay. Những sự kiện tín dụng này thường liên quan đến rủi ro từ phía khách hàng, như khách hàng kinh doanh thua lỗ hay khơng có khả năng quản lý tài chính dẫn đến mất khả năng thanh tốn nợ đúng hạn, hủy bỏ hoặc tạm ngừng thanh toán, thay đổi hạng tín dụng và tái cấu trúc nợ. Do đó, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay khơng trả hoặc khơng trả đủ tồn bộ số tiền gốc và/hoặc lãi theo các điều khoản của hợp đồng đã ký với ngân hàng.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010) định nghĩa khái niệm về tín dụng ngân hàng đã được giới thiệu như một thỏa thuận, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực, hoặc tín dụng) với nguyên tắc thanh tốn thơng qua các giao dịch vay, chiết khấu (giảm giá), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các giao dịch khác.

Theo Chen và Pan (2012), rủi ro tín dụng là mức độ biến động của giá trị các công cụ nợ và các hợp đồng tương lai do sự thay đổi trong chất lượng tín dụng cơ bản của người vay và đối tác. Theo Coyle (2000) định nghĩa rủi ro tín dụng là những tổn thất phát sinh từ việc khách hàng vay từ chối hoặc khơng khả năng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn. Rủi ro tín dụng là một lo ngại cho ngân hàng khi người vay (khách hàng) không thực hiện đúng các nghĩa vụ nợ tại ngày đáo hạn hoặc hạn chót. Rủi ro này, được gọi là 'rủi ro đối tác', có thể đặt ngân hàng vào tình thế khó khăn nếu nó khơng được quản lý đúng cách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Mặc dù có nhiều cách để trình bày khái niệm về RRTD, nhưng chúng đề liên quan đến các hoạt động tín dụng và đề cập đến những rủi ro tiềm năng mà NH phải đối mặt khi cấp cho các DN. Đó là doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng thể thanh tốn khoản vay (gốc và lãi) đúng hạn hoặc không đáp ứng được toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ trả nợ theo cam kết đã ký với NH. Tóm lại, RRTD trong cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là những rủi ro tiềm năng có thể xảy ra khi NH cấp tín dụngcho doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng thể hồn trả nợ đúng hạn hoặc đáp ứng toàn bộ nghĩa vụ thanh tốn khoản vaycủa mình theo hợp đồng tín dụng.

"Rủi ro tín dụng" là một thuật ngữ phổ biến được sử dụng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Nó thể hiện khả năng của một người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ của mình đối với người cho vay khi đến hạn. Thông thường, người cho vay chịu trách nhiệm về rủi ro khi họ chấp nhận một hợp đồng tín dụng.

Như vậy, rủi ro tín dụng có thể được định nghĩa như "tiềm năng mà một bên hợp đồng có thể khơng thực hiện các cam kết theo các điều khoản đã thỏa thuận." Rủi ro tín dụng cũng được gọi là rủi ro mất trắng, rủi ro thực hiện hoặc rủi ro đối tác theo cách

+ Rủi ro tín dụng phát sinh do nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, dẫn đến thất nghiệp gia tăng, người vay gặp khó khăn về tài chính, khơng có khả năng trả nợ NH.

+ Tình trạng lạm phát của nền kinh tế làm cho thu nhập thực tế của người dân giảm sút, họ sẽ ưu tiên chi cho đời sống, giảm khoản chi trả nợ NH dẫn đến Rủi ro tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến Rủi ro tín dụng đối với NH.

- Môi trường pháp lý: Cụ thể, vấn đề ở đây liên quan đến hiệu suất thấp của các cơ quan thi hành. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, NHNN Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một loạt các luật và quy định thực hiện liên quan đến việc cho vay của NH. Tuy nhiên, việc triển khai các luật này vào thực tế của NH mất thời gian và gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thanh toán nợ. Những quy định này quy định rằng trong trường hợp KH khơng thể thanh tốn nghĩa vụ, NH có quyền thực hiện tài sản bảo đảm để trả nợ. Tuy nhiên, trong thực tế, NH không thể thực hiện điều này vì họ là tổ chức kinh tế, khơng phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc KH chuyển tài sản bảo đảm nghĩa vụ vay cho NH để thực hiện.

Có ba đặc điểm chính xác xác định rủi ro tín dụng:

Tiếp xúc (với một bên có thể gây mất trắng hoặc gặp sự thay đổi bất lợi trong khả năng thực hiện cam kết).

Khả năng của bên này mặc nhiên không thực hiện các cam kết của mình (khả năng mất trắng).

Tỷ lệ phục hồi (tức là, có thể thu hồi được bao nhiêu nếu có mất trắng xảy ra). Lưu ý rằng, càng lớn hai yếu tố đầu tiên, tiếp xúc càng lớn. Ngược lại, càng cao số tiền có thể thu hồi được, thì rủi ro càng thấp.

<b>2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng </b>

<b>Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro </b>

- Rủi ro giao dịch: Rủi ro giao dịch phát sinh từ những hạn chế trong quá trình thực hiện giao dịch, phê duyệt hồ sơ vay, đánh giá khách hàng và giám sát vay. Nó có thể xuất hiện trong nhiều loại hoạt động tín dụng, bao gồm vay cá nhân, vay doanh nghiệp, thẻ tín dụng, bảo đảm và các hợp đồng tài chính. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro hoạt động.

+ Rủi ro lựa chọn: Rủi ro xuất hiện khi ngân hàng khơng thực hiện q trình đánh giá đầy đủ về khả năng thanh toán nợ của người vay và cung cấp vay cho những người

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khơng đủ khả năng đảm bảo việc trả nợ. Tình trạng này có thể xảy ra khi ngân hàng thiếu cẩn trọng trong việc thực hiện đánh giá tín dụng và xác minh, bỏ qua việc xem xét thơng tin về tình hình tài chính hiện tại và lịch sử tín dụng của người vay.Khi ngân hàng không thực hiện đầy đủ các bước này, rủi ro tín dụng tăng lên do có thể có những người vay khơng có khả năng trả nợ một cách đầy đủ, ổn định, và đúng hạn.

+ Rủi ro đảm bảo: Rủi ro xảy ra khi giá trị của tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ để bù đắp cho khoản vay khi khách hàng khơng thể thanh tốn nợ. Tình trạng này thường xuất hiện do giá trị của tài sản đảm bảo giảm đi hoặc khi giá trị tài sản không đủ để đảm bảo thanh toán đầy đủ cho khoản vay.

+ Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt và nó xuất phát từ các khía cạnh của hoạt động kinh doanh hàng ngày. Đây là rủi ro có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như các sai sót quy trình, vấn đề trong hệ thống, nhân sự, và các yếu tố khác. Rủi ro này có thể xuất phát từ các sự kiện như lỗi kỹ thuật, hỏng hóc hệ thống, hoặc thậm chí là các hành vi gian lận trong quá trình thực hiện các giao dịch tín dụng.

- Rủi ro danh mục: Một nguy cơ tài chính có thể phát sinh khi cấu trúc danh mục tài sản và nợ của một ngân hàng trở nên mất cân đối và thiếu đa dạng hóa, chủ yếu do việc quá mức tập trung vào một loại tài sản hoặc nợ cụ thể trong một ngành, khu vực kinh tế hoặc một sản phẩm cụ thể. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

+ Rủi ro nội tại: Rủi ro bắt nguồn từ các vấn đề nội bộ của người vay hoặc có phạm vi rộng lớn, xuất phát từ các đặc điểm cụ thể của từng ngành kinh tế. Một số ví dụ điển hình về rủi ro nội tại bao gồm cơ chế hoạt động, kiểm sốt nội bộ và tình hình tài chính tổng thể của thị trường đang hoạt động đến mức quá tải trong việc cung cấp tín dụng.

- Rủi ro tập trung: Rủi ro này xảy ra khi một ngân hàng đặt quá nhiều tài sản, nợ, hoặc vốn vào một nhóm khách hàng, một ngành công nghiệp, một khu vực địa lý, hoặc một loại tài sản cụ thể. Trong trường hợp này, ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ do thiếu sự đa dạng hóa và quá mức tập trung vào một số yếu tố chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Rủi ro tác nghiệp là rủi ro của việc mất mát trực tiếp hoặc gián tiếp do sự không đủ hoặc sự cố trong nhân sự, quy trình và hệ thống nội bộ của ngân hàng, hoặc do các sự kiện bên ngoài ảnh hưởng đến các hoạt động ngân hàng.

<b>Căn cứ vào khả năng thanh tốn nợ của khách hàng: </b>

Rủi ro khơng thanh tốn đúng hạn: Khi xác lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận về thời hạn trả nợ. Nhưng khi hết hạn thanh toán đã quy ước mà ngân hàng vẫn không thu hồi được vốn vay.

Rủi ro do mất khả năng thanh toán: Rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng thanh toán nợ và ngân hàng phải bán tài sản bảo đảm của doanh nghiệp để thu hồi nợ.

RRTD không giới hạn ở vận hành cho vay: không chỉ giới hạn trong các hoạt động tín dụng mà còn bao gồm các hoạt động ngân hàng khác liên quan đến tín dụng, như bảo lãnh, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng,….

<b>2.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng Thương Mại Cổ phần. </b>

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng là vấn đề then chốt đối với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nếu các ngân hàng thương mại khơng quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng, điều này có thể dẫn đến một loạt hậu quả nghiêm trọng, bao gồm: Sự suy giảm của tín dụng, giảm uy tín, yếu kém tài chính và mất niềm tin của khách hàng và nhà đầu tư. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.

<b>Đối với nền kinh tế </b>

Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, hậu quả đầu tiên thường là sự suy giảm uy tín và khả năng thanh tốn của ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến việc khách hàng và các tổ chức có tiền gửi tại ngân hàng tìm cách rút tiền và chấm dứt mối quan hệ với ngân hàng. Hậu quả là nguồn vốn của ngân hàng giảm đi, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng và hỗ trợ tài chính cho nền kinh tế. Một ngân hàng khơng hoạt động hiệu quả có thể khơng thể cung cấp đủ tín dụng cho doanh nghiệp và các dự án phát triển, làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Đối với ngân hàng </b>

Theo Laeven & Majnoni (2003): ―toàn bộ tài sản của ngân hàng đều gánh chịu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra‖.

Khi một tổ chức tín dụng thương mại chịu tỷ lệ nợ xấu cao (những khoản vay không được trả lại kịp thời hoặc không thể thu hồi) so với tổng số tiền đã cho vay, điều này có thể gây tổn hại đến danh tiếng của tổ chức. Điều này đặc biệt đúng khi Ngân hàng Thương mại bị đặt dưới sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, điều này là một dấu hiệu cảnh báo về tình hình tài chính và quản lý của ngân hàng. Các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng cũng có thể làm suy yếu danh tiếng của ngân hàng. Khi phải đối mặt với rủi ro tín dụng và phải giải quyết nợ xấu, khả năng thanh toán của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến việc người gửi tiền mất lòng tin vào ngân hàng và quyết định rút tiền ra khỏi tài khoản của họ, gây ra sự bất ổn về tài chính.

<b>2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng </b>

Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013): ―Cách tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thơng qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro,... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín dụng.‖

<b>2.2.1 Nợ quá hạn </b>

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010): ―Nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đánh giá RRTD (Rủi ro tín dụng). Nợ quá hạn xuất hiện khi một khoản nợ không được thanh toán đúng hạn theo thỏa th uận trong hợp đồng tín dụng. Điều này thường xảy ra khi bên vay khơng có khả năng thanh tốn một phần hoặc tồn bộ khoản nợ. Thời gian quá hạn của từng khoản vay thường được sử dụng để xác định mức độ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng cách chia số dư nợ quá hạn cho tổng số dư nợ và nhân với 100 để biểu thị dưới dạng phần trăm. Một tỷ lệ nợ quá hạn cao thường cho thấy rủi ro cao và không ổn định trong ngân hàng hoặc tổ chức tài chính tương ứng.‖

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.2.2 Nợ xấu </b>

Theo Bofondi, M., & Ropele, T. (2011): ―Nợ xấu được xác định dựa trên cơ sở của từng khách hàng và do đó bao gồm tồn bộ nghĩa vụ tín dụng cịn lại mà ngân hàng đã cấp cho một người vay được coi là không khả năng trả nợ.‖ Theo Bùi Diệu Anh (2020), ngân hàng thường phân loại các khoản vay thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu bao gồm nợ từ nhóm 3 trở xuống, tức là các khoản vay có chất lượng kém nhất.

Phân loại nợ theo nhóm:

Nợ nhóm 1: Đây là nợ được coi là đủ tiêu chuẩn, khơng q hạn, và nếu có q hạn thì khơng q 10 ngày. Tất cả các khoản tín dụng được ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng phải đáp ứng tiêu chuẩn để được xếp vào nhóm này.

Nợ nhóm 2: Đây là nợ cần chú ý vì có khả năng trả nợ giảm sút, quá hạn từ 10-90 ngày. Mặc dù không nghiêm trọng như nhóm 1, nhưng khi nợ từ nhóm 1 chuyển xuống nhóm 2, thể hiện tình trạng xấu đi, do đó ngân hàng cần theo dõi và có biện pháp xử lý kịp thời.

Nợ nhóm 3: Đây là nợ dưới tiêu chuẩn, có khả năng tổn thất một phần gốc và lãi, quá hạn hơn 90 ngày đến ngày thứ 180.

Nợ nhóm 4: Đây là nợ nghi ngờ về khả năng tổn thất cao, quá hạn từ ngày thứ 181 đến ngày thứ 360.

Nợ nhóm 5: Đây là nợ khơng có khả năng thu hồi, quá hạn trên 360 ngày.

<b>2.2.3 Tỷ lệ nợ xấu </b>

Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng cách lấy tổng số nợ từ các nhóm 3, 4, và 5 chia cho tổng số dư nợ và sau đó nhân với 100 để biểu thị dưới dạng phần trăm. Tỷ lệ này thể hiện tỷ lệ nợ có rủi ro cao trong tổng dư nợ của ngân hàng.

<b>2.2.4 Dự phịng rủi ro tín dụng </b>

Dự phịng rủi ro tín dụng là một khía cạnh quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Nó xem xét năng lực thanh tốn của ngân hàng khi gặp phải rủi ro. DPRRTD được sử dụng để bù đắp thiệt hại gây ra cho ngân hàng khi khách hàng khơng có khả năng thanh tốn do phá sản, giải thể, mất tích, chết, hoặc khi nợ thuộc nhóm 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

DPRRTD bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể được sử dụng để bù đắp thiệt hại cụ thể đối với từng khoản vay, trong khi dự phòng chung bù đắp rủi ro chung không xác định. Tất cả dự phịng này được tính vào chi phí hoạt động của tổ chức tài chính.

Mỗi tổ chức tài chính áp dụng cách tính dự phịng sao cho hợp lý, đảm bảo bù đắp rủi ro mà không làm tăng quá mức chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận rịng.

Tính DPRRTD bằng cách lấy chi phí dự phịng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ tín dụng và sau đó nhân với 100 để biểu thị kết quả dưới dạng phần trăm.

<sup> </sup>

<sup> </sup>

<b>2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước 2.3.1 Nghiên cứu trong nước </b>

Diệp, N. T. N. (2015). Nghiên cứu tập trung vào tác động của các yếu tố đặc trưng đối với rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu xác định một nhóm các yếu tố đặc trưng của các ngân hàng thương mại Việt Nam ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS). Nghiên cứu cung cấp những gợi ý hữu ích cho các nhà đầu tư cá nhân và giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận ra tác động tiêu cực của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng, nhằm mục đích quản lý tốt hơn việc cung cấp dịch vụ cho vay. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mơ cho vay và tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động từ tín dụng.

Khơi, P. Đ., & Thành, N. V. (2017). Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu nhà nước ở Hậu Giang. Bài báo này nhằm mục đích phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập từ 316 quan sát từ năm ngân hàng. Cả hai mơ hình logit nhị phân (binary logit) và logit đa phân (multinomial logit) đã được sử dụng để ước lượng các yếu tố tác động đến rủi ro tín

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dụng. Kết quả cho thấy rằng mơ hình logit đa phân hiệu quả hơn so với mơ hình logit nhị phân. Ở mức rủi ro tín dụng 1, có năm yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm tài sản đảm bảo, mục đích vay, lịch sử vay của người vay, nguồn thu nhập chính để trả nợ và kiểm tra giám sát vay. Ở mức rủi ro tín dụng 2, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm tất cả những yếu tố ở mức 1 và khả năng tài chính của người vay, cũng như kinh nghiệm của nhân viên tín dụng.

Lê Bá Trực (2018), Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhà nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến 02 nhóm nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, đó là: Những nhân tố kinh tế vĩ mô và các nhân tố đặc trưng hoạt động ngân hàng.

Hiển, P. T. (2020). Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu, của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 28 ngân hàng trong giai đoạn từ 2009 đến 2019, áp dụng phương pháp ước lượng GMM 2 bước cho dữ liệu chuỗi thời gian cân bằng động. Kết quả cho thấy rằng, đối với các yếu tố nội tại, kích thước ngân hàng và thu nhập không liên quan đến lãi suất có mối quan hệ tiêu cực, trong khi dự trữ rủi ro và tỷ lệ nợ xấu trễ hạn có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra, tăng trưởng GDP là một yếu tố bên ngoại có mối quan hệ tiêu cực với rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tác động của đòn bẩy nợ, ROA, và tỷ lệ lạm phát lên tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng khơng rõ ràng. Những kết quả này có thể mang lại những hệ quả quan trọng cho các quản lý ngân hàng tại Việt Nam.

Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Bùi Thu Giang (2021), các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu của nghiên cứu là 35 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM) trong giai đoạn 2012 đến 2020, nghiên cứu sử dụng hai mơ hình hồi quy FEM và REM đã chọn được sau kiểm tra sự phù hợp. Kết quả chính cho thấy ba yếu tố vĩ mơ, bao gồm tỷ lệ tăng trưởng thị trường bất động sản (BDS), lãi suất thực và biến động tỷ giá hối đối, đều ảnh hưởng tích cực đến Tỷ lệ rủi

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ro tín dụng cao (RRTD). Trong số các yếu tố tại cấp tổ chức (NHTM), lợi nhuận trên tài sản có ảnh hưởng ngược hướng đến RRTD, trong khi lãi suất cho vay theo tên có ảnh hưởng tích cực. Đối với quản lý nợ xấu, cần tập trung vào kiểm soát tín dụng bất động sản, mở rộng dịch vụ ngân hàng, quản lý tín dụng và chi phí kinh doanh một cách hiệu quả, đồng thời thận trọng khi cho vay cho các đối tượng và khu vực có lãi suất cao.

<b>2.3.2 Nghiên cứu nước ngoài. </b>

Koju, L., Koju, R., & Wang, S. (2020). Các yếu tố kinh tế vĩ mơ quyết định rủi ro tín dụng: bằng chứng từ các quốc gia có thu nhập cao. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu tổng hợp của 49 quốc gia thu nhập cao trong giai đoạn từ 2000 đến 2015 và liên kết nó với các biến kinh tế toàn cầu (tăng trưởng GDP, tăng trưởng GDP bình quân đầu người, thu nhập GNI đầu người, thất nghiệp, xuất khẩu, IVA, GNE và lạm phát). Kết quả nghiên cứu cho thấy Biến động trong chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng rủi ro tín dụng, với sự tăng trưởng GDP, thu nhập đầu người, và tăng trưởng GDP bình qn đầu người có mối quan hệ mạnh với tình hình tín dụng. Thu nhập đầu người được xác định là chỉ số quan trọng nhất trong việc dự đoán mức độ rủi ro nợ xấu. Điều này cho thấy sức mua của người dân là yếu tố quan trọng nhất đối với tín dụng và nợ xấu.

Cheng, M., & Qu, Y. (2020). Ngân hàng FinTech có giảm rủi ro tín dụng? Bằng chứng từ Trung Quốc Tạp chí Tài chính Lưu vực Thái Bình Dương. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng thương mại Trung Quốc trong giai đoạn từ 2008 đến 2017, bài nghiên cứu này khám phá các tác động của cơng nghệ tài chính ngân hàng (FinTech) đối với rủi ro tín dụng . Kết quả cho thấy rằng công nghệ tài chính ngân hàng (FinTech) giảm đáng kể rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Trung Quốc và các phân tích tiếp theo cho thấy rằng tác động tiêu cực của cơng nghệ tài chính ngân hàng (FinTech) đối với rủi ro tín dụng có vẻ yếu hơn ở các ngân hàng lớn, ngân hàng do nhà nước sở hữu và các ngân hàng niêm yết

Mutai, M. C., & Opuodho, G. (2021). Ảnh hưởng của thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng đến hiệu quả cho vay của các ngân hàng tài chính vi mô ở Kenya. Nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Dân số nghiên cứu bao gồm 12 ngân hàng tài chính cho vay nhỏ ở Kenya, với 183 nhân viên đang làm việc tại trụ sở của các ngân hàng này. Nghiên cứu sử dụng mẫu mục đích để giảm sai số tiêu chuẩn và sử dụng cơng thức Slovin để xác định kích thước mẫu là 126 người tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện rằng các biến thực hành chính sách rủi ro tín dụng nội bộ, quy trình cấp tín dụng, thực hành theo dõi tín dụng và thực hành kiểm sốt tín dụng có tác động tích cực và đáng kể đối với hiệu suất cho vay của các ngân hàng tài chính cho vay nhỏ ở Kenya.

Muhammed, S., Desalegn, G., Fekete-Farkas, M., & Bruder, E. (2023). Nghiên cứu này nhằm điều tra các yếu tố góp phần vào rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Ethiopia. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu từ 10 ngân hàng thương mại từ báo cáo tài chính đã được phân tích. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa rủi ro tín dụng và một số biến, bao gồm kích thước ngân hàng, lợi nhuận, hiệu suất, độ phù hợp vốn, và lạm phát. Ngược lại, có một mối quan hệ nghịch với rủi ro tín dụng và cả sự tăng trưởng của khoản vay và tỷ giá tiền tệ. Đáng ngạc nhiên, nghiên cứu này cho thấy rằng cả GDP và lãi suất đều khơng có tác động đáng kể đến rủi ro tín dụng.

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2</b>

Ở chương này, tác giả đã tổng hợp các tài liệu, thơng tin để hình thành cơ sở lý luận về RRTD bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, ảnh hưởng của RRTD, những chỉ tiêu đo lường RRTD. Đồng thời, tác giả còn lược khảo những nghiên cứu trước ở Việt Nam và nước ngồi để tìm hiểu rõ phương pháp nghiên cứu và những yếu tố ảnh hưởng tới RRTD bao gồm các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mơ. Từ đó thảo luận về các nghiên trước để tìm ra mục tiêu chính cho đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Chương 3 của nghiên cứu tập trung vào phần phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu sau đó thảo luận kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của 26 ngân hàng thương mai cổ phần tại Việt Nam được nêu ở phụ lục 1 trong giai đoạn từ 2012 đến 2022.

<b>3.1 Quy trình nghiên cứu </b>

<b>Biểu đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu </b>

<i>(Nguồn: tác giả tự tổng hợp) </i>

Bước 1: Xác định vấn đề.

Tác giả bắt đầu quá trình nghiên cứu bằng cách xác định vấn đề nghiên cứu. Ở giai đoạn này, tác giả trình bày khung lý thuyết và thực tế liên quan đến Rủi ro Tín dụng (RRTD), đồng thời đề cập đến sự quan trọng của việc thực hiện nghiên cứu. Tác giả cung cấp một tổng quan về mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp sử dụng.

Bước 2: Xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng.

Ở bước tiếp theo, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính để thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy. Tác giả xác định Rủi ro Tín dụng (RRTD) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng thông qua việc xem xét tài liệu, đồng thời đặt câu hỏi về cách đo lường RRTD và khả năng xác định các yếu tố tác động.

Bước 3: Xác lập mơ hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu.

Dựa trên cơ sở lý luận về RRTD và các yếu tố tác động, tác giả lựa chọn mơ hình nghiên cứu, chủ yếu dựa trên mơ hình gốc của Hasna Chaibi và cộng sự (2015). Tác quyết định lựa chọn mơ hình giữa FEM và REM. Sau đó, sử dụng kiểm định F-test để

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

lựa chọn mơ hình giữa Pooled OLS và FEM. Cuối cùng, sử dụng kiểm định Breusch-Pagan để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM.

Bước 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu

Tác giả tập trung vào phương pháp hồi quy, bao gồm Pooled OLS, FEM, REM, GLS, GMM. Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu và kết quả hồi quy của các mơ hình nghiên cứu rồi phân tích thảo luận các ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến RRTD.

Bước 5: Đề xuất các khuyến nghị.

Đưa ra các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD dựa trên kết quả nghiên cứu thu được.

<b>3.2 Mơ hình nghiên cứu </b>

<b>3.2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>

Mơ hình đề tài hình thành dựa vào nghiên cứu của các tác giả như Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Bùi Thu Giang (2021), Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Nguyễn Minh Kiều (2015), Muhammed và cộng sự (2023), tác giả lựa chọn mơ hình hồi quy đa biến nhằm giúp xác định rõ về tương quan giữa các biến số và tác động của chúng lên RRTD của NHTM cổ phần tại Viêt Nam mà không làm giảm giá trị của số liệu được

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Bảng 3.1 Mô tả các biến </b>

Biến phụ thuộc (đại diện cho RRTD)

LLP<sub>i,t</sub> Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng

Biến độc lập

SIZE<sub>i,t</sub> Quy mô của ngân hàng i vào năm t

ROA<sub>i,t</sub> <sup>Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của </sup> ngân hàng i của năm t

CAP<sub>i,t </sub> Hệ số VCSH của ngân hàng i vào năm t

INEFF<sub>i,t</sub> <sup>Hiệu quả hoạt động của ngân hàng i vào </sup>

Dự phòng rủi ro là số tiền đƣợc cấp phát và ghi nhận trong chi phí hoạt động để dự trữ cho các nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng quốc tế. Dự trữ rủi ro tín dụng bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

Theo

Đinh Văn Hồn

và cộng sự (2021): ―Dự phịng rủi ro tín dụng là q trình ƣớc tính và dành một khoản tiền xác định để đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

động tín dụng của tổ chức tín dụng. Điều này giúp tổ chức tín dụng đánh giá chính xác hơn về chất lượng danh mục tín dụng và tình hình tài sản của họ.‖

Theo Ozili, P. K., & Outa, E. (2017): ―LLP của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng đối với sự ổn định và tính chắc chắn của ngân hàng trong khi thực hiện chức năng cho vay đối với cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ; do đó, các cơ quan quản lý ngân hàng yêu cầu ngân hàng duy trì LLP đủ (hoặc đầy đủ) để giảm thiểu những tổn thất dự kiến mặc dù khơng có sự đồng thuận trong ngành ngân hàng về điều gì là ‗đủ‘ hoặc ‗đầy đủ‘ về dự trữ cho việc mất mát.‖

Theo Akinlo, O., & Emmanuel, M. (2014): ―LLP (Loan Loss Provision) là chi phí biểu hiện sự ước lượng của ban quản lý về sự thay đổi net (thay đổi tăng/giảm) trong mức mất mát nợ có khả năng xảy ra trong năm. Ban quản lý ngân hàng có thông tin ưu việt so với các nhà đầu tư và các bên liên quan khác đối với những rủi ro mặc định inherent (tích hợp) trong các danh mục nợ của họ; do đó, họ có thể sử dụng thơng tin đó để ước lượng chi phí này trong mỗi kỳ. Hơn nữa, vì ban quản lý ngân hàng có quyền tự do trong cách họ đánh giá chi phí này, họ có thể áp dụng sự chủ quan trong việc quyết định thời điểm nhận diện mất mát nợ cho một số khoản vay cụ thể.‖

Nói cách khác DPRRTD cịn là một công cụ để đo lường và kiểm soát RRTD nhằm hạn chế tối chiểu RRTD có thể xảy ra trong tương lai. Tỷ lệ này được phần lớn các tác giả trước đó đo lường bằng tỉ số giữa DPRRTD và tổng dư nợ tín dụng.

<b>Tỷ lệ nợ xấu (Non-Performing Loan – NPL) </b>

Theo Dwihandayani, D. (2018): ―Non-Performing Loan (NPL) là một trong những chỉ số chính để đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng, vì mức NPL cao là một chỉ báo cho sự thất bại của ngân hàng trong quản lý kinh doanh, bao gồm vấn đề về thanh khoản (không thể thanh toán nghĩa vụ đối với bên thứ ba), lợi nhuận (khơng thể thu hồi nợ), và tính khả năng thanh toán (vốn giảm). Sự suy giảm lợi nhuận là một trong những hậu quả của việc này, vì thực tế ngân hàng khơng chỉ mất nguồn thu nhập mà còn phải dành một phần dự trữ tùy theo khả năng thu hồi của khoản nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Theo Diyanti và Widyarti (2012): ‖ NPL phản ánh rủi ro tín dụng, và càng cao mức độ NPL, rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải chịu càng lớn‖. Theo Caprio và Klingebiel (1999): NPL thông thường được hiểu là các khoản vay mà trong một khoảng thời gian tương đối dài không tạo ra thu nhập. Điều này ngụ ý rằng gốc và/hoặc lãi suất của những khoản vay này đã bị trễ trả ít nhất 90 ngày

Sự gia tăng của NPL là một trong những nguyên nhân làm cho việc ngân hàng khó khăn trong việc cung cấp tín dụng. Mức tỷ lệ NPL càng thấp, tỷ lệ nợ có vấn đề càng thấp, điều này có nghĩa là tình trạng của ngân hàng đó càng tốt. Theo Riyadi (2006): ―tỷ lệ NPL là một so sánh giữa tổng số tín dụng được cung cấp và mức độ có khả năng thu hồi, đó là tín dụng có vấn đề so với tổng số tín dụng được cung cấp bởi ngân hàng.‖

Theo quy định của thông tư số 11/2021/TT-NHNN cho thấy nợ xấu được hiểu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, các khoản nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi và gốc đầy đủ theo hợp đồng tín dụng Đây là những khoản nợ được coi là có rủi ro cao và có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe tài chính của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Nợ xấu là nợ nội bảng. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu tức các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.

Những nhà nghiên cứu Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Bùi Thu Giang (2021), Lê Bá Trực (2018) đã đo lường NPL bằng công thức:

<sup> </sup>

<sup> </sup>

<b>3.3 Giả thuyết nghiên cứu Quy mô ngân hàng </b>

Quy mô ngân hàng được thể hiện thông qua logarit của tổng tài sản ngân hàng, trong nghiên cứu của Foos và các cộng sự (2010), Suluck và Supat (2012), Somanadevi Thiagarajan & ctg (2011).

SIZE = Log (Tổng tài sản)

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trong nghiên cứu của Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Bùi Thu Giang (2021) tác giả không phát hiện mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với biến quy mơ ngân hàng. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015) tìm thấy quy mơ ngân hàng được kỳ vọng là tác động dương đến tỷ lệ rủi ro của ngân hàng. Các ngân hàng có quy mơ lớn tại Việt Nam thường tập trung cho doanh nghiệp Nhà nước và tập đoàn lớn trong quá trình cấp vay. Trong quan hệ vay mượn, ưu thế được đưa ra cho các doanh nghiệp này, dẫn đến đơn giản hóa thủ tục xét duyệt vay. Tuy nhiên, việc giảm đơn giản hóa thủ tục có thể ẩn chứa rủi ro tín dụng, khi khơng cân nhắc đủ về khả năng trả nợ và tình hình tài chính thực tế của khách hàng. Điều này có thể tăng nguy cơ xuất hiện vấn đề trong quản lý nợ và tài chính. Do đó tác giả đặt giả thuyết nghiên cứu H<sub>1</sub> là:

Giả thuyết H<sub>1</sub>: Quy mơ ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều tới RRTD.

<b>Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) </b>

Để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng, các nghiên cứu thường sử dụng ROA. ROA ( Return on Assets) là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ số này thể hiện lợi nhuận thu được trên mỗi đồng tài sản và phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc quản lý nguồn lực để tạo ra lợi nhuận. ROA là một công cụ đo lường hiệu suất quan trọng, giúp đánh giá sức khỏe tài chính và hiệu suất kinh doanh của ngân hàng. Một ROA cao thường báo hiệu về khả năng tối ưu hóa tài sản và tạo ra lợi nhuận hiệu quả. Trong nghiên cứu của Karimiyan và cộng sự (2013), ROA có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu và mức trích lập dự phịng RRTD. Tuy nhiên Tuy nhiên, Misman và Ahmad (2011) và Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Bùi Thu Giang (2021), chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa LLP và ROA, tức là khi chi phí dự phịng rủi ro tín dụng tăng lên sẽ làm cho thu nhập của ngân hàng giảm xuống. Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết H<sub>2 </sub>là:

<sup> </sup>

Giả thuyết H<sub>2</sub>: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược chiều tới RRTD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Hệ số VCSH ( Ratio of capitant – CAP) </b>

Tỷ lệ vốn là một chỉ số tài chính quan trọng được tính bằng cách chia vốn chủ sở hữu cho tổng tài sản. Chỉ số này cung cấp thông tin chi tiết về cách ngân hàng sử dụng vốn để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, tỷ lệ vốn cũng đánh giá mức độ rủi ro tài chính mà ngân hàng có thể đối mặt. Việc theo dõi chỉ số này giúp người quản lý và nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính của ngân hàng, đồng thời đưa ra quyết định thông minh về chiến lược và rủi ro đầu tư. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh và Nguyễn Minh Sáng (2018) và Amidu & Hinson (2006) và Van Roy (2005) cho thấy biến CAP tác động cùng chiều với RRTD. Do đó, giả thuyết nghiên cứu giữa 2 biến này:

<sup> </sup>

Giả thuyết H<sub>3</sub>: Tỷ lệ vốn (CAP) có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng.

<b>Hiệu quả hoạt động (Inefficient Management – INEFF) </b>

Các nghiên cứu của Zeb, S., & Ali, Z. (2019) và Mongid, Tahir và Haron (2012),

Miah và Sharmeen (2015) tìm thấy mối quan hệ nghịch đảo giữa tính kém hiệu quả và rủi ro tín dụng. Miah và Sharmeen (2015). Các ngân hàng truyền thống kém hiệu quả gặp nhiều rủi ro hơn vì họ cần nhiều nguồn lực hơn để quản lý và giám sát danh mục đầu tư hiện có, điều này làm tăng chi phí hoạt động của họ. Ngoài ra nghiên cứu của Zeb, S., & Ali, Z. (2019) xác định rằng khi các ngân hàng tăng vốn, điều này có thể làm cho chúng trở nên kém hiệu quả. Điều này có thể được giải thích bằng việc nâng cao chi phí vốn và tăng cường áp lực cạnh tranh. Sự gia tăng kém hiệu quả này có thể gây ra tăng nguy cơ về vốn và tín dụng, khiến cho ngân hàng phải đối mặt với thách thức trong việc quản lý rủi ro và duy trì lợi nhuận. Tuy nhiên, tác giả mong đợi mối quan hệ cùng chiều giữa 2 biến này.

INEFF = <sup> </sup> <small> </small>

Giả thuyết H<sub>4</sub> Hiệu quả hoạt động có mối quan hệ cùng chiều tới RRTD.

<b>Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Ngân Hàng (GROW) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tăng trưởng nguồn tín dụng có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cấu trúc và cạnh tranh của thị trường tín dụng, do đó tăng nguy cơ rủi ro và cạnh tranh. Cơng thức tính tốn tăng trưởng nguồn tín dụng thường được xem xét theo các nghiên cứu như của Clair (1992). Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của tốc độ tăng trưởng tín dụng tới DPRTTD. Theo nghiên cứu của Bikker và Metzemakers (2005), mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và dự phịng rủi ro tín dụng là cùng chiều. Ngược lại, theo nghiên cứu của Packer và Zhu (2012) và Abdullah và các cộng sự (2015), mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và dự phịng rủi ro tín dụng là ngược chiều.. Điều đó cho thấy giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và dự phịng rủi ro tín dụng có mối quan hệ với nhau, tuy nhiên chiều hướng tác động của mối quan hệ này còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia khác nhau. Do nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng và hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được cải thiện đáng kể về chất lượng quản trị và kiểm soát rủi ro. Vì vậy mối quan hệ cùng chiều được mong đợi giữa 2 biến.

<sup> </sup> <sup> </sup><sup> </sup> <sub> </sub>

Giả thuyết H<sub>5</sub> Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều tới RRTD.

<b>Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Gross Domestic Product - GDP) </b>

Tốc độ tăng hàng năm của GDP thực được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa tình hình kinh tế và khả năng sinh lời. Trong điều kiện kinh tế khơng tốt, có thể xảy ra giảm chất lượng danh mục khoản cho vay, tăng dự phịng rủi ro tín dụng và giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngược lại, trong tình hình kinh tế tăng trưởng tốt, khả năng sinh lời có thể cải thiện và rủi ro của ngân hàng giảm đi (Stiroh & Rumble, 2006).Nghiên cứu của Trenca & Bozga(2018) và Ayaydin & Karakaya (2014) cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều với rủi ro tín dụng. Vì vậy mối quan hệ ngược chiều được mong đợi giữa 2 biến.

Giả thuyết H<sub>6</sub> Tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ ngược chiều tới RRTD.

<b>Tỷ lệ lạm phát (Inflation - INFLAT) </b>

</div>

×