Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 41 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN</b>
<i>Hưng Yên, ngày…..tháng….năm2020</i>
<i><b>Giáo viên hướng dẫn</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI NÓI ĐẦU...4</b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT...5</b>
1.3.2. Nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát...10
<b>CHƯƠNG 2: CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH...12</b>
<b>2.1. Vi điều khiển Arduino...12</b>
2.1.1. Giới thiệu tổng quan Arduino...12
2.1.2. Các loại Arduino...13
2.1.3. Giới thiệu Arduino Uno R3...13
2.1.4. Hình dáng và kích thước Arduino Uno R3...14
2.1.5. Sơ đồ chân và chức năng các chân...14
2.2.7. Đặc tính điện của các chân giao tiếp...19
<b>2.3. Giới thiệu về Module I2C Arduino...20</b>
2.3.1. Module I2C LCD...21
2.3.2. Thông số kỹ thuật...21
2.3.2. Giao tiếp I2C LCD Arduino...21
<b>2.4. Giới thiệu về cảm biến nhiệt độ NTC 10K...22</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.5.2. Sơ đồ, chức năng các chân...24
3.1.1. Sơ đồ khối của mạch...27
3.1.2. Nhiệm vụ và chức năng từng khối...27
<b>3.2. Tính toán thiết kế mạch...28</b>
3.2.1. Khối điều khiển...29
3.2.2. Thiết kế khối điều khiển quạt...30
3.2.3. Thiết kế khối đo nhiệt độ và xử lí tín hiệu nhiệt độ...30
<b> 3.3. Code chạy chương trình...30</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong thời kỳ hội nhập thế giới hiện nay thì ngành cơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó ngành cơng nghiệp ơ tơ đóng một vai trò rất quan trọng. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và đời sống, ngành công nghiệp ô tô đã và đang là kinh tế kỹ thuật cần được ưu tiên ở mỗi quốc gia.
Ngày nay ô tô không chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại, chuyên chở như trước đây mà nó cịn phải đáp ứng tính kinh tế, cơng suất, tốc độ, nhiên liệu, tính tiện nghi…
Trong ơ tơ thì hệ thống điều khiển ghế điện đóng vai trị rất quan trọng giúp cho người lái có thể thoải mái điều khiển các chế độ ghế ngồi sao cho phù hợp, thoải
<b>mái nhất. Qua thời gian học tập và nghiên cứu về chuyên nghành “Cơ điện tử ô tô“ tại</b>
<i><b>trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, em được Khoa giao cho đề tài “Thiếtkế mạch điều khiển điện và hiển thị nhiệt độ động cơ trên hệ thống làm mát xeToyota Vios 2010 ”, và nhận được sự đồng ý của các thầy cô trong Bộ mơn Cơng</b></i>
<b>Nghệ Ơ tơ, cuối cùng em cũng đã được cho phép thực hiện đề tài này.</b>
Đối với bản thân, đây là cơ hội cho em để hệ thống lại kiến thức, là cơ hội nghiên cứu, thực nghiệm và rèn luyện các kỹ năng làm việc trước khi bước vào môi trường làm việc thực sự.
Sau một thời gian thực hiện đề tài, mặc dù em đã gặp nhiều khó khăn nhưng với
<b>sự giúp đỡ của thầy Bùi Hà Trung và các thầy cô trong Bộ mơn Cơng Nghệ Ơ tơcùng các thầy cơ trong Khoa Cơ khí Động lực cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân,</b>
<i><b>đề tài “thiết kế mạch điều khiển điện và hiển thị nhiệt độ động cơ trên hệ thốnglàm mát xe Toyota Vios 2010 ” đã được hoàn thành đúng tiến độ.</b></i>
Dù đã rất cố gắng và nỗ lực để thực hiện đề tài này, nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn.
<b>Em xin chân thành cảm ơn!</b>
<i>Hưng Yên, ngày…..tháng….năm2020</i>
<i><b>Sinh viên thực hiệnTùng</b></i>
<i><b>Lê Đình Tùng</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Ngày này, khi các thiết bị tiêu hao năng lượng thì năng lượng được chuyển hóa thành dạng có ích nhưng một phần năng lượng cịn lại thì lại có hại làm tổn hao đi nguồn năng lượng của chúng ta. Dạng năng lượng có hại này có nhiều dạng khác nhau nhưng chiếm ưu thế nhất vẫn là nhiệt độ. Và đối với động cơ ô tô thì nhiệt độ luôn được sinh ra khi ta chuyển hóa nhiên liệu hóa thạch thành cơ năng. Nếu nhiệt độ khơng được giảm thì là mỗi nguy hiểm cho các chi tiết trong động cơ và có thể gây cháy nổ chiếc xe đó. Khi nhiệt độ tăng luôn là mỗi nguy hiểm cho chiếc xe của chúng ta. Để giải quyết được vấn đề này thì các nhà sản xuất đã có giải pháp đó là lắp thêm hệ thống làm mát cho chiếc ô tô của họ giúp động cơ chiếc xe luôn được duy trì. Họ đã và đang tìm ra nhiều giải pháp tối ưu nhất cho sản phẩm của mình.
Xu hướng phát triển hệ thống làm mát động cơ hiện nay hoàn toàn là làm mát cưỡng bức bằng chất lỏng. Nhưng thay vì chạy quạt làm mát bằng chính cơ năng động cơ một cách rất thụ động, thì các hãng xe thiết kế điều khiển quạt làm mát 1 cách tự động. Từ tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ, ECU sẽ điều kiển quạt làm mát sao cho phù hợp để động cơ hoạt động ổn định.
<b>1.2.Chức năng, yêu cầu của hệ thống.1.2.1. Chức năng.</b>
Hệ thống làm mát là một trong những bộ phận quan trọng nhất của động cơ. Hệ thống này giúp giảm nhiệt độ của động cơ và giúp cho động cơ làm việc ở nhiệt độ ổn
<i>tối ưu nhất. Hiểu cách thức hoạt động cũng như các bộ phận và cách sửa chữa của hệ</i>
thống làm mát sẽ giúp cho chiếc xe hoạt động tốt, bền bỉ hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.3.Cấu tạo và ngun lí làm việc của hệ thống.1.3.1. Cấu tạo.</b>
<i>Hình 1.1: Hệ thống làm mát của ô tô.</i>
Két nước.
Két nước làm nguội nước có nhiệt độ cao. Nước làm mát trong két trở lên nguội đi khi đi qua các ống tản nhiệt của nó tiếp xúc với luồng khơng khí tạo bởi quạt làm mát và lng khơng khí tạo bởi sự chuyển động của xe.
Cấu tạo từ những ống nhỏ, hẹp, xen lẫn là các lá nhôm mỏng để tản nhiệt nhanh hơn. Két nước có tác dụng để chứa nước truyền nhiệt từ nước ra không khí để hạ nhiệt độ của nước và cung cấp nước mát cho động cơ khi làm việc.
<i>Hình 1.2: Két nước làm mát.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"> Nắp két nước.
Nắp két nước có một van áp suất dùng để nén nước làm mát nhiệt. Nhiệt độ của nước cao sự chênh lệch áp suất trong két và ngoài trời khi đó khi đó van ap suất mở để đưa nước từ ket tới bình chứa.
<i>Hình 1.3:Nắp két nước.</i>
Hệ thống làm mát được đóng kín và điều áp bằng một nắp két nước làm mát. Đóng kín làm giảm sự hao hụt nước làm mát do bốc hơi, sự tăng áp làm tăng nhiệt độ sôi của nước làm mát do đó làm tăng hiệu quả làm mát. Nắp két nước có hai van: Van áp suất và van chân không.
Khi nhiệt độ nước làm mát tăng và áp suất trong két nước tăng thì van áp suất sẽ mở, để nước làm mát chảy về bình phụ.
Khi nhiệt độ nước làm mát tâng nhưng áp suất trong két nước thấp, van chân không sẽ mở để hút nước từ bình phụ vào két nước để duy trì hoạt động làm mát.
Khi áp suất bình chứa giảm xuống lúc này van chân không mở để đưa nước từ bình chứa vào két.
Quạt nước.
Quạt nước tạo và hướng lượng khơng khí vào két nước nó co thể dẫn động bằng trục cơ hoặc băng một mô tơ điện riêng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Hình 1.4: Quạt làm mát động cơ điều khiển bằng điện.</i>
Bơm nước.
Bơm nước là loại bơm cánh quạt dùng lực ly tâm để di chuyển dòng nước, bơm đặt phía trươc động cơ, nó được dẫn động bởi đai từ puli trục khuỷu có hai loại bơm cánh thẳng và bơm cánh cong.
<i>Hình 1.5: Bơm nước làm mát.</i>
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát có nhiệm vụ đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ và truyền tín hiệu đến bộ xử lý trung tâm để tính tốn thời gian phun nhiên liệu, góc đánh lửa sớm, tốc độ chạy khơng tải, …ở một số dịng xe, tín hiệu này còn được dùng để điều khiển hệ thống kiểm sốt khí xả, chạy quạt làm mát động cơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Hình 1.6: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.</i>
Dung dịch làm mát.
Là một loại chất lỏng đặc biệt có tác dụng truyền dẫn nhiệt.
<i>Hình 1.7: Dung dịch nước làm mát.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Van hằng nhiệt.
Van hằng nhiệt là một bộ phận nhằm hâm nóng động cơ nhanh chóng và điều khiển nhiệt độ của nước làm mát nó được đặt trong khoang giữa két nước và động cơ.
<i>Hình 1.8: Van hằng nhiệt.</i>
- Hoạt động.
Hoạt động của van khi động cơ nóng lên làm cho sáp cũng nóng lên và chảy ra nó giãn nở và nó đẩy xy lanh chuyển động đóng, mở van.
+ Khi nhiệt độ nước thấp dưới 80 độ C
Lúc này van đóng khơng cho nước ra két nhằm hâm nóng động cơ. + Khi nhiệt độ nước cao trên 80 độ C.
Van mở cửa cho nước nóng ra ngồi két nước làm mát.
<b>1.3.2. Ngun lí làm việc của hệ thống làm mát.</b>
Hệ thống làm mát trên ô tô hoạt động bằng cách vận chuyển nước làm mát tuần hoàn xung quanh thân máy và nắp quy lát. Khi động cơ nóng lên, van hằng nhiệt sẽ mở để nước làm mát tuần hoàn qua thân máy, nó sẽ lấy nhiệt ra khỏi động cơ. Nước nóng sau đó sẽ được đẩy về két nước làm mát, nước sẽ được chia nhỏ vào các ống nhỏ bên trong két nước và được làm mát bằng sức gió do quạt làm mát tạo ra đồng thời cùng với gió khi ơ tơ chuyển động để làm mát nước. Khi nước nóng được làm mát, nó
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">sẽ tiếp tục tuần hoàn trở lại vào bên trong động cơ để tiếp tục chu kỳ tuần hoàn liên tục nhờ vào hoạt động của bơm nước.
Van hằng nhiệt được đặt giữa động cơ và két nước để đảm bảo nước làm mát luôn được giữ nhiệt độ ổn định. Nếu nhiệt độ nước làm mát quá thấp, van hằng nhiệt sẽ đóng lại khơng cho nước làm mát chảy về két nước, việc này giúp nhiệt độ động cơ nhanh chóng tăng đến nhiệt độ làm việc. Khi nhiệt độ nước đạt tới nhiệt độ làm việc ổn định, van hằng nhiệt sẽ mở ra để thực hiện tuần hoàn nước về két nước.
Để tránh cho nước làm mát bị sôi, hệ thống làm mát trên ơ tơ hiện nay cịn được thiết kế để có khả năng chịu được áp suất. Bởi khi áp suất càng cao, nhiệt độ sôi của nước càng tăng lên, khi áp suất vượt mức cho phép có thể làm cho thân máy bị nứt hoặc các đường ống nước bị nổ. Do đó, khi áp suất bên trong hệ thống làm mát cao quá mức cho phép, nắp két nước sẽ mở ra để nước đi vào bình nước phụ để làm nguội và giúp giảm áp suất trong động cơ. Khi nhiệt độ nước làm mát giảm, nước trong bình nước phụ sẽ được hút về trở lại hệ thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>2.1.1. Giới thiệu tổng quan Arduino.</b>
Arduino là gì ?
- Arduino là một board mạch vi điều khiển được phát triển bởi Arduino.cc, một nền tảng điện tử mã nguồn mở chủ yếu dựa trên vi điều khiển AVR
Atmega328P. Với Arduino chúng ta có thể xây dựng các ứng dụng điện tử tương tác với nhau thông qua phần mềm và phần cứng hỗ trợ.
- Khi arduino chưa ra đời, để làm được một dự án điện tử nhỏ liên quan đến lập trình, biên dịch, chúng ta cần đến sự hỗ trợ của các thiết bị biên dịch khác để hỗ trợ. Ví dụ như, dùng Vi điều khiển PIC hoặc IC vi điều khiển họ 8051..., chúng ta phải thiết kế chân nạp onboard, hoặc mua các thiết bị hỗ trợ nạp và biên dịch như mạch nạp 8051, mạch nạp PIC...
- Hiện nay Arduino được biết đến ở Việt Nam rất rộng rãi. Từ học sinh trung học, đến sinh viên và người đi làm. Những dự án nhỏ và lớn được thực hiện một cách rất nhanh, các mã nguồn mở được chia sẻ nhiều trên diễn dàn trong nước và nước ngoài. Giúp ích rất nhiều cho những bạn theo đam mê nghiên cứu chế tạo những sản phẩm có ích cho xã hội.
- Trong những năm qua, Arduino là bộ não cho hàng ngàn dự án điện tử lớn nhỏ, từ những sản phẩm ra đời ứng dụng đơn giản trong cuộc sống đến những dự án khoa học phức tạp.
Cứ như vậy, thư viện mã nguồn mở ngày một tăng lên, giúp ích cho rất nhiều người mới biết đến Arduino cũng như những chuyên viên lập trình nhúng và chuyên gia cùng tham khảo và xây dựng tiếp nối....
- Bạn cần sử dụng ngơn ngữ lập trình Arduino dựa trên sơ đồ, hệ thống của bạn thiết kế, thông qua phần mềm Arduino IDE, để thực hiện những yêu cầu đó đưa về bộ phận xử lý trung tâm ( Arduino).
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2.1.3. Giới thiệu Arduino Uno R3</b>
<i>- Arduino Uno R3 là một board mạch vi điều khiển được phát triển bởi</i>
Arduino.cc, một nền tảng điện tử mã nguồn mở chủ yếu dựa trên vi điều khiển AVR Atmega328P.
- Phiên bản hiện tại của Arduino Uno R3 đi kèm với giao diện USB, 6 chân đầu vào analog, 14 cổng kỹ thuật số I / O được sử dụng để kết nối với các mạch
<i>điện tử, thiết bị bên ngồi. Trong đó có 14 cổng I / O, 6 chân đầu ra xung PWM cho</i>
phép các nhà thiết kế kiểm soát và điều khiển các thiết bị mạch điện tử ngoại vi một cách trực quan.
- Arduino Uno R3 được kết nối trực tiếp với máy tính thơng qua USB để giao tiếp với phần mềm lập trình IDE, tương thích với Windows, MAC hoặc Linux Systems, tuy nhiên, Windows thích hợp hơn để sử dụng. Các ngơn ngữ lập trình như C và C++ được sử dụng trong IDE.
- Ngồi USB, người dùng có thể dùng nguồn điện ngoài để cấp nguồn cho bo mạch.
- Khi tính chất và chức năng của nhiệm vụ trở nên phức tạp, thẻ nhớ SD Mirco có thể được kết nối thêm vào Arduino để lưu trữ được nhiều thông tin hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.1.4. Hình dáng và kích thước Arduino Uno R3</b>
<i>Hình 2.1: Hình dáng thực tế Arduino Uno R3.</i>
<b>2.1.5. Sơ đồ chân và chức năng các chân</b>
<i>Hình 2.2: Sơ đồ các chân</i>
Có một số chân I / O Digital và analog được đặt trên bo mạch hoạt động ở mức logic 5V với dòng từ khoảng từ 20mA đến 40mA
Thông số kỹ thuật:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Chíp ATMEGA328P-PU - Nguồn Cấp : 7-12V
- Dịng Max chân 5V : 500mA - Dòng Max 3.3V : 50mA - Dòng Max Chân I/O : 30mA
- 14 Chân Digital I/O (6 chân PWM) - 6 Chân Analog Inputs
- 32k Flash Memory - 16Mhz Clock Speed - SRAM 2 KB
- EEPROM 1 KB
- Đèn LED : Arduino Uno đi kèm với đèn LED tích hợp được kết nối thơng qua chân 13. Cung cấp mức logic HIGH tương ứng ON và LOW tương ứng OFF.
- Vin : Đây là điện áp đầu vào được cung cấp cho board mạch Arduino. Khác với 5V được cung cấp qua cổng USB. Pin này được sử dụng để cung cấp điện áp tồn mạch thơng qua jack nguồn, thơng thường khoảng 7-12VDC
- 5V : Chân 5V được sử dụng để cung cấp điện áp đầu ra. Arduino được cấp nguồn bằng ba cách đó là USB, chân Vin của bo mạch hoặc giắc nguồn DC.
- USB : Hỗ trợ điện áp khoảng 5V trong khi Vin và Power Jack hỗ trợ dải điện áp trong khoảng từ 7V đến 20V.
- GND : Chân mass chung cho toàn mạch Arduino - Reset : Chân reset để thiết lập lại về ban đầu
- IOREF : Chân này rất hữu ích để cung cấp tham chiếu điện áp cho Arduino - PWM : PWM được cung cấp bởi các chân 3,5,6,9,10, 11. Các chân này được cấu hình để cung cấp PWM đầu ra 8 bit.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- SPI : Chân này được gọi là giao diện ngoại vi nối tiếp. Các chân 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK) cung cấp liên lạc SPI với sự trợ giúp của thư viện SPI.
- AREF : Chân này được gọi là tham chiếu tương tự, được sử dụng để cung cấp điện áp tham chiếu cho các đầu vào tương tự.
- TWI : Chân Giao tiếp TWI được truy cập thông qua thư viện dây. Chân A4 và A5 được sử dụng cho mục đích này.
- Serial Communication :Giao tiếp nối tiếp được thực hiện thông qua hai
- Trong những năm gần đây, màn hình tinh thể lỏng LCD (Liquid Crystal Display) ngày càng được sử dụng rộng rãi và đang dần thay thế các đèn LED (7 đoạn và nhiều đoạn). Đó là vì các ngun nhân sau:
- Màn hình LCD có giá thành hạ.
+ Khả năng hiển thị số, ký tự và đồ hoạ tốt hơn nhiều so với đèn LED (đèn LED chỉ hiển thị được số và một số ký tự).
+ Dễ dàng đưa vào mạch ứng dụng theo nhiều giao thức giao tiếp khác nhau + Sử dụng thêm một bộ điều khiển tương phản của LCD và như vậy giải phóng CPU khỏi cơng việc này. Cịn đối với đèn LED ln cần CPU ( hoặc bằng cách nào đó) để duy trì việc hiển thị dữ liệu.
+ Dễ dàng lập trình các ý tự và đồ hoạ.
<b>2.2.2. Hình dáng và kích thước. </b>
- Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình 1 là loại LCD thông dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ và chỉ đưa các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và đặt tên như hình dưới đây :
1 Vss Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với GND của mạch điều khiển
2 VDD Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với VCC=5V của mạch điều khiển
3 VEE Điều chỉnh độ tương phản của LCD.
4 RS Chân chọn thanh ghi (Register select). Nối chân RS với logic “0” (GND) hoặc logic “1” (VCC) để chọn thanh ghi.
+ Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” - write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” - read)
+ Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên trong LCD.
5 R/W Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân R/W với logic “0” để LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối với logic “1” để LCD ở chế độ đọc.
6 E Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép của chân E.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">transition) của tín hiệu chân E.
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên (low-to-high transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp.
7 -14
DB0 -DB7
Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thơng tin với MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này :
+ Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 đường, với bit MSB
Bảng 2.1: Bảng chức năng của các chân LCD 16x2
* Ghi chú : Ở chế độ “đọc”, nghĩa là MPU sẽ đọc thông tin từ LCD thơng qua các chân DBx.
Cịn khi ở chế độ “ghi”, nghĩa là MPU xuất thông tin điều khiển cho LCD thông qua các chân DBx.
2.2.4. Gửi 1 lệnh ra LCD.
Các bước có thể gửi 1 lệnh cho LCD:
+ Kéo chân RW xuống mức thấp để có thể chọn chế độ là “ghi”. + Kéo chân RS xuống mức thấp cho LCD.
+ Gửi byte lệnh ra các chân D7…D0.
+ Tạo xung trên chân E bằng cách cho xuống mức 0 rồi lại lên mức 1 hoặc ngược lại để cho phép ghi lệnh được ghi vào LCD.
+ Delay 1 khoảng thơi gian để LCD thực hiện xong lệnh.
<b>2.2.5. Gửi dữ liệu ra LCD.</b>
Các bước có thể gửi dữ liệu ra cho LCD:
+ Kéo chân RW xuống mức thấp để có thể chọn chế độ là “ghi”. + Kéo chân RS lên mức cao cho LCD.
+ Gửi mã ký tự (ASCII) ra các chân D7…D0.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Tạo xung trên chân E bằng cách cho xuống mức 0 rồi lại lên mức 1 hoặc ngược lại để cho phép ghi lệnh được ghi vào LCD.
+ Delay 1 khoảng thơi gian (37μs) để LCD hiển thị xong ký tự.s) để LCD hiển thị xong ký tự.
80 Bắt con trỏ trở về vị trí đầu tiên của hàng 1 C0 Bắt con trỏ trở về vị trí đầu tiên của hàng 2
<b>2.2.7. Đặc tính điện của các chân giao tiếp. </b>
- LCD sẽ bị hỏng nghiêm trọng, hoặc hoạt động sai lệch nếu bạn vi phạm khoảng đặc tính điện sau đây:
Các chân ngõ vào (DBx,E,…) Min:-0.3V , Max:(Vcc+0.3V)
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Nhiệt độ bảo quản Min:-55C , Max:+125C Bảng 2.3: Bảng đặc tính điện áp của LCD 16x2.
- Đặc tính điện làm việc điển hình: (Đo trong điều kiện hoạt động Vcc = 4.5V đến 5.5V, T = -30 đến +75C) :
Điện áp ra mức cao (DB0-DB7) Min 2.4V (khi IOH = -0.205mA) Điện áp ra mức thấp (DB0-DB7) Max 0.4V (khi IOL = 1.2mA) Dòng điện ngõ vào (input leakage current)
-1uA đến 1uA (khi VIN = 0 đến Vcc)
Tần số dao động nội fOSC <sup>190kHz đến 350kHz (điển hình là </sup> 270kHz)
Bảng 2.4: Miền làm việc điện áp của LCD 16x2.
<b>2.3. Giới thiệu về Module I2C Arduino</b>
<b> </b>
<i><b> Hình 2.4: Module I2C Arduino.</b></i>
LCD có quá nhiều nhiều chân gây khó khăn trong quá trình đấu nối và chiếm dụng nhiều chân trên vi điều khiển.
<b> 2.3.1. Module I2C LCD. </b>
</div>