Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật và thực tiễn giải quyết quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.82 MB, 113 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHAP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LE QUOC NGHĨA

PHAP LUAT VA THỰC TIEN GIẢI QUYET QUAN HE KET HON GIỮA CƠNG DAN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC

NGỒI TRONG GIAI ĐOẠN HIEN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

<small>Định hướng nghiên cứu</small>

HÀ NOI, NAM2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BO TƯ PHAP TRUONG DAI HOC LUAT HA NOI

LE QUỐC NGHĨA

PHÁP LUẬT VẢ THỰC TIEN GIẢI QUYÉT QUAN HE KET HON GIỮA CÔNG DAN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC

NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Quốc tế

Mã số ngành: 8380108

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Ngọc

HÀ NỘI, NAM2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM BOAN

<small>Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Quốc tế,</small>

giải quyét quan hệ kết hon giữa công dan Việt Nam với người mước ngoài trong giai Trường Đai học Luật Ha Nội với dé tài " Pháp luật và thee

<small>đoạm hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Luận van được</small>

tiến hành nghiên cứu công khai, những số liệu và kết quả nghiên cửu trong.

<small>Luận văn nay hoàn tồn trùng thực và chưa từng được sử dụng, cơng bổ trong</small>

‘bat kì cơng trình nghiên cửu nao khác.

‘Moi sự tham khảo sử dụng trong Ln văn đều được trích dẫn rổ các

<small>nguận tài liệu trong báo cáo và danh mục tải liêu tham khảo. Những sao chépkhông hợp lê, vi phạm quy chế của nhà trường, tơi xin hồn toàn chin tráchnhiệm.</small>

Lê Quốc Nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

<small>Lời đầu tiên, em xin trên trong cảm ơn và bay tơ lịng biết ơn sâu sắcđến TS. Thay Trần Minh Ngoc (Trường Đại học Luật Ha Néi) — người hướng</small>

dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, động viên và thúc đả)<small>y niém dam</small>

mê nghiên cửu khoa học của em Những nhân xét, gop ý, hướng dn của Thay đã dẫn dắt em đi đúng hưởng và có vai trị rất lớn để em hồn thanh được

<small>Luận văn nảy,</small>

Em cũng xin git lời cảm ơn chân thành tới tập thé Ban lãnh đạo, Ban giám hiệu, và toan thể các cán bộ, giảng viên Trưởng Đại học Luật Hà Nội đã

<small>tạo điểu kiện thuận lợi, tân tinh giảng day và giúp đỡ em trong quá trình học</small>

tập tại trường để em có cơ hội tiếp cân được các nguồn tải liệu phong phú va có được những kiến thức nên tang hỗ trợ trong việc thực hiện viết Luận van

<small>của mình</small>

Sau cùng, tơi xin gũi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến toàn thể

<small>người thén trong gia đính, ban bè va các đồng nghiệp, những người đã luôn.đồng viên, quan tém, chia sẽ củng tôi trong suốt thời gian qua</small>

<small>Tôi sin chân thành cảm on!</small>

Lê Quốc Nghia

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TEN DE TÀI VÀ TÓM TAT LUẬN VAN Tên đề tài

PHAP LUẬT VÀ THỰC TIEN GIẢI QUYẾT QUAN HỆ KET HON 'GIỮA CÔNG DAN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRONG

GIẢI ĐOẠN HIỆN NAY <small>Title:</small>

<small>THE LAW AND PRACTICAL IMPLEMENTATION ON MARRIGERELATIONS BETWEEN VIETNAMESE CITIZENS AND</small>

<small>FOREIGNERS IN THE CURRENT PERIOD</small>

Tom tat

<small>Luận văn làm rõ lý luân vẻ quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Namvới người nước ngồi, phân tích các quy đình của pháp luật Việt Nam vềquan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, đổi chiếu</small>

với thực tiễn thực hiện để thay được những ưu điểm va hạn chế, qua đó dé xuất một sổ kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vé kết

<small>hôn giữa cơng dân Viết Nam với người nước ngồi.Abstract</small>

<small>Dissertation clarify about the marriage relationship betweenVietnamese citizens and foreigners, analyze the provisions of Vietnameselaw on the mamiage relationship between Vietnamese citizens andforeigners, compare them with actual implementation to see the advantagesand limitations; thereby to export a number of proposals to improve theeffectiveness of the implementation of the law on marriage betweenVietnamese citizens and foreigners</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU

Bang 3.1. Số người kết hôn la công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng

Biểu đổ 3.1. Ty trong các trường hợp kết hơn có yếu tổ nước ngồi tại Việt

<small>Nam trong năm 2019 69</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>MỤC LỤC</small>

LỠI MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1 6

LÝ LUẬN CHUNG VE QUAN HE KET HON GIỮA CÔNG DAN VIET

1.1. Các khái miệm cơ bản về quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với

<small>người nước ngồi 61.1.1. Khái niêm kết hơn. 61.1.2. Khái niêm kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi... '</small>

1.2, Đặc điểm quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước

<small>ngồi "</small>

1.2.1, Đặc điểm chung của quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với

<small>người nước ngoài "</small>

1.22. Đặc điể <small>tiêng của quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam vớingười nước ngoài 1313. Pháp luật điểu chỉnh quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam vớingười nước ngồi 151.3.1. Khai niệm pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân ViệtNam với người nước ngoai 15</small>

1.3.2. Nguyên tắc điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với

<small>người nước ngoài ”1.3.3. Ý nghĩa của pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân VietNam với người nước ngoài 33</small>

<small>CHUONG 2 35</small>

PHAP LUAT VE QUAN HE KET HON GIUA CONG DAN VIET NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI. 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3.1. Pháp luật của Việt Nam điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân ViệtNam với người nước ngoai 352.1.1. Điều kiện kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi... 352.1.2. Các quy định về nghĩ thức kết hơn. 4</small>

2.1.3. Thẩm quyển giải quyết việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt

<small>Nam với người nước ngoai 482.1.4, Trinh tự, thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người</small>

thước ngoồi tứ cơ quan cũ thẩm quyền Viet Nam. 55

<small>2.2. Quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theocác Hiệp định tương trợ tư pháp 633.2.1. Điều kiến kết hôn 62.2.2. Nghỉ thức kết hôn. 65</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 2. 66

CHƯƠNG 3 ø

THUC TRANG KET HON GIUA CONG DAN VIET NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VA MOT SO GIẢI PHÁP NHAM NANG CAO HIEU QUA THUC HIEN PHAP LUAT VE KET HON GIUA CONG DAN VIET NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ø

<small>3.1. Tình hình kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài... 673.2. Thực trạng thực hiện pháp luật kết hơn giữa cơng dân Việt Nam vớingười nước ngồi n3.2.1. Thực trang thực hiện phép luật về điều kiên kết hơn giữa cơng dân'Việt Nam với người nước ngồi n</small>

3.2.2. Thực trang thực hiện pháp luật về thấm quyền giải quyết việc đăng

<small>ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài 14</small>

3.2.3. Thực trang thực hiện pháp luật vé trình tư, thủ tục đăng ký kết hơn

<small>giữa cơng dan Việt Nam với người nước ngồi T5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.4. Danh giả chung vẻ thực trạng thực hiện pháp luật kết hôn giữa công

<small>dân Việt Nam với người nước ngoài T6</small>

3.3. Mốt số giải phap nhằm nâng cao hiệu quả thực hiển pháp luật vẻ kết

<small>hôn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi 813 3.1. Hồn thiện pháp luật vẻ quan hệ kết hơn giữa cơng dan ViệtNam vớingười nước ngồi 81</small>

3.3.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vẻ

<small>quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài 84</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 3. 89 KẾT LUẬN. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gan đây, quan điểm của Đảng va Nha nước ta về “tồn cầu hóa" và “hội nhập quốc té” đã ngày càng hồn thiện va đây đủ,

<small>đóng vai trò hết sức quan trọng đổi với việc hoạch định đường lỗi, chủ</small>

trương, chính sách phát triển đất nước. Việc tăng cường các hoạt động giao ưu vả hội nhập quốc té, phát triển các quan hệ song phương, đa phương đã góp phan thúc day các quan hệ về hơn nhân va gia đính giữa cơng dan Việt

<small>Nam với người nước ngồi xuất hiện ngay cảng nhiễu. Chính vì vay, thời gianqua, số lượng cơng dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi ngày cảngtăng cao, pham vi chủ thé cũng ngày cảng đa dạng hơn Đó đều la những‘minh chứng cho thấy các chính sách, chủ trương của Bang va Nhà nước được.phát huy hiệu quả, giúp tăng cường mỗi quan hệ giữa Việt Nam với các nướctrên thé giới</small>

Củng với đó, việc xây dựng những quy phạm pháp luật dé kip thời điều

<small>chỉnh quan hệ hôn nhân giữa công dén Việt Nam với người nước ngỗi là vơ</small>

cũng cân thiết. Nó có tính chất quan trọng nhằm bao về quyên va lợi ích hop

<small>pháp của những công dân Việt Nam, cũng như công dân cia các nước khác có</small>

liên quan. Từ đó, tạo ra sự ôn định, điều kiên thuận lợi cho sự phát triển các.

<small>quan hé nay. Đồng thời, giúp cho việc quản lý hành chính trong lĩnh vực hơn</small>

nhân va gia đính có yếu tơ nước ngồi của các cơ quan nha nước có thẩm.

<small>quyền cũng được tăng cường,</small>

<small>Bên cạnh sự tiên bộ, tích cực trong quan hệ kết hơn giữa cơng dân ViệtNam với người nước ngồi thì quan hệ nảy cũng đã làm nay sinh ra một sốhiện tương tiêu cực như việc: lây chẳng (vợ) là người nước ngoai vì mục đích</small>

kinh tế, để “vuất ngoai”, đỗ đời, hay kết hôn không xuất phát tử tinh yêu nam.

<small>nữ, dua trên sự tự ngun,... Thậm chí cịn xuất hiện một số trường hợp kết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hôn với người nước ngồi nhằm lợi dụng thực hiện các hảnh vi bn bản

<small>người, xâm pham tinh dục phụ nữ,... Những hiển tượng này ít nhiễu đã gây</small>

ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mỹ tục, anninh chính trị, trật tự an tồn. xã hôi, các quan hệ đổi ngoai,... của đất nước. Nguyên nhân dẫn đến hiện. tượng trên dù là khách quan hay chủ quan đều phản ảnh sự hạn chế của pháp luật, cùng với van dé thực hiện chúng trong việc điều chỉnh các quan 'hệ hôn nhân va gia đình có yếu tổ nước ngồi.

‘Vi vậy, việc nghiên cứu một số vân dé lý luận và thực tiễn thực hiện.

<small>pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi, từ đónit ra được một sé để xuất thực tế nhằm nâng cao hơn hiệu qua thực hiện.</small>

pháp luật vẻ van để nay là hết sức quan trong. Nhận thức được điểu đó, người viết đã chọn van đề “Pháp luật và thực tiễn giải quyết quan hệ kết

<small>hon giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong giai doan hiệnnay” làm để tài cho Ln văn cia mình.</small>

2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu.

Trong bồi cảnh hội nhập hóa quốc tế như hiện nay, tỉnh trang người

<small>nước ngoai sinh sống và lam việc tại Việt Nam có nhu cẩu kết hơn vớicơng dân Việt Nam, hay ngược lại, công dân Việt Nam sinh sơng va làmViệc tại nước ngồi có nhu cầu kết hơn với người nước ngồi ngảy cảng trở</small>

nên phổ biển. Nhên thấy đã có nhiễu cơng trình nghiên cứu về quan hệ kết

<small>hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi như.</small>

Sách “Quan hệ hon nhân và gia đình có u tổ nước ngồi 6 Việt ‘Nam trong thời igs hội nhập quốc tế” của Nông Quốc Binh và Nguyễn

<small>Héng Bắc, NXB Tw pháp, năm 2006. Theo đó, cudn sách nay đã phân tíchvà bình luận các quy định pháp luật hơn nhân va gia đình về quan hệ kếthơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Hay các Luân an, Luận văn, Khóa luật tốt nghiệp của một số cả nhân</small>

như. Nguyễn Cao Hiển (2011), Một số

<small>ôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy đmh của phápIuật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, khoa Luật Đại học Quốc gia Ha</small>

Nôi, Huỳnh Thanh Xuân (2014), Pháp inật Việt Nam về van để

<small>giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Khỏa luận tốt nghiệp cit</small>

nhân luật, Trường Đại học Cẩn Thơ; Nguyễn Thi Thu Hòa (2017), Đăng Rý kat hơn có yếu tổ nước ngồi - từ thực tiễn tinh Lâm Đông, Luận văn thạc

<small>si Luật Hiển pháp va Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia,Hay cic bài viết được đăng tai trên Website như. Bai viết của Ngô Văn</small>

đề if luận và thực tiễn về kết

Thìn với nhan để “Một số vướng mắc liên quan đến việc đăng Rý kết hơn có. yu 16 nước ngoài", đăng trên tap chi Dân chủ va Pháp luật, số 7/2009, Bai viết của Đỗ Văn Chỉnh với nhan để “Kết hơn có y nude ngồi và thực tiễn áp dung pháp luật", đăng trên tap chi Téa án Nhân dân, số 1/2011. Các bãi viết để cap đến những trường hợp cụ thé của quan hệ kết hôn có u tổ nước ngồi, những vướng mắc va thực tiễn khi ap dụng pháp luật trong đời sống

<small>Di hấu hết các cơng trình trên déu đã đưa ra và phân tích đượcnhững vẫn để liên quan dén quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với</small>

người nước ngồi, nhưng dé chi là những khía cạnh nhé, chưa thể bao quát được hết những van dé liên quan va chưa đi sâu vào van dé nghiên cứu đến.

<small>quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoải trong bối</small>

cảnh hiến nay. Vi vây, với dé tải “Pháp luật về quan hệ kết hôn giữa cong dan Việt Nam với người nước ngoài và thực tiễn thực liệu", người viết

<small>sẽ nghiên cứu sâu hơn, dem dén cái nhìn tồn dién hơn, lam rổ những vanđể ma quan hệ kết hôn giữa công dan Việt Nam với người nước ngoài gặpphải va thực trang thực hiện quy định pháp luật hiện hành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3. Mục đích của dé tài

<small>Mục đích của để tai là qua quá trình nghiên cứu các quy đính củapháp luật hơn nhân va gia đình vẻ việc kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với</small>

người nước ngoài và thực trạng của van dé nảy trong những năm gan đây, Luận văn để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực

<small>hiện pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoải.</small>

Dé đạt được mục đích nghiên cứu trên, để tải cần phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Lâm rõ một số van dé lý luận về việc kết hôn giữa cơng dân Việt ‘Nam với người nước ngồi gồm các khái niệm, đặc điểm va nguyên tắc giải

<small>quyết quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồiĐơng thời rút ra ý nghia việc pháp luật ghi nhận quan hệ kết hơn có yếu tổ</small>

<small>nước ngồi,</small>

<small>- Phân tích các quy định pháp luật về quan hệ kết hơn giữa cơng dân.Việt Nam với người nước ngồi,</small>

<small>- Phân tích thực trang trong quan hệ kết hơn giữa cơng dân Viết Namvới người nước ngoài từ năm 2017 đến năm 2019. Đánh giá thực trang củapháp luật vẻ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, đưa ramột số vướng mắc liên quan. Từ đó để xuất một số giải pháp gop phản.hoàn thiện các quy định vẻ kết hơn có u tổ nước ngồi trong pháp luậthơn nhân va gia đình Việt Nam.</small>

<small>4. Phạm vi nghiên cứu.</small>

<small>- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019- Phạm vi về không gian: Cả nước.</small>

<small>- Pham vi nội dung. Để tải tập trung nghiên cứu về pháp luật kết hôn.giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi, trong đó, có các quy đínhcủa pháp luật Việt Nam và các Hiệp định tương trợ tư pháp song phương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>ma Việt Nam đã ký kết, Tình hinh kết hơn giữa cơng dân Việt Nam vớingười nước ngồi ma chủ yếu là nữ cơng dân Viet Nam kết hơn với ngườinước ngồi từ năm 2017 đến năm 2019</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Để tải được nghiên cửu dựa trên cơ sỡ của phương pháp duy vật biên</small>

chứng va lịch sử của chủ ngiấa Mac-Lénin, tư tưởng Hỗ Chỉ Minh về nha nước và pháp luật, kết hợp với các phương pháp cu thể như. phương pháp phân tích luật học, phương pháp phân tích - so sảnh, phương pháp tổng hợp

<small>(trên cơ sở phân tích, so sénh va tham khảo pháp luật nước ngoài), phương</small>

pháp thơng ké,... Trên cơ sé phương pháp phân tích, tổng hợp, đảnh giá về cơ sỡ lý luân va thực tiễn của pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa

<small>cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, đặc biệt đảnh giá, phân tích vềthực trang pháp luật Việt Nam về quan hệ kết hôn giữa công dân Viết Nam</small>

với người nước ngồi đã lựa chọn, từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm. tổn tại trong việc thi hanh pháp luật, làm cơ sở để ra các giải pháp cụ thể

<small>nhằm nhắm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn dé kết hôn giữacông dân Việt Nam với người nước ngoài.</small>

6. Kết cầu đề tài

<small>Ngoài phén mỡ đâu, kết luận, danh mục tai liệu tham khảo, nội dungđể tai gồm 3 chương.</small>

<small>Chương 1. Lý luận chung vẻ quan hệ kết hôn giữa công dânVigtNam với người nước ngồi</small>

<small>Chương 2. Pháp luật về quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Namvới người nước ngồi</small>

<small>Chương 3. Thực trang kết hôn giữa công dân Viết Nam với ngườinước ngoài và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp</small>

Tuất về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

LY LUẬN CHUNG VE QUAN HỆ KET HON GIỮA CÔNG DAN

VIET NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

111. Các khái niệm cơ bản về quan hệ kết hôn giữa công dân Việt

<small>Nam với người nước ngoài</small>

1.1.1. Khái niệm kết hon

Mỗi con người đều chiu ảnh hưởng rat lớn từ gia đính. Gia đình là

<small>cải nối ni dưỡng, hình thành và giáo dục nhân cách con người. Đôi với</small>

xã hội, mỗi gia định la một tế bao, khơng chi gop phan duy trì giống noi mà

<small>cịn bao tổn va phát huy những truyền thơng lâu đời, tốt đẹp của dân tộc,</small>

tạo nguồn lực xây dung vả bảo vệ tổ quốc. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tải sản xuất ra cơn người, là quả trình

<small>tiếp tục néi giống, Đó là một q trình cần thiết của cuộc sống trong một zã</small>

hội nhất định. Qua trình này được thể hiện ở chi

sống của ban thân mình, con người bắt đâu tao ra những con người khác,

<small>hang ngày tải tạo ra đời</small>

<small>sinh sôi, ndy nỗ đỗ là quan hệ giữa chẳng và vợ, giữa cha mẹ và con cái </small>

-a là gi-a đình". Nên khơng có săn xut và tái săn xuất r-a con người thì zã

hội khơng thé phát triển, thậm chí khơng thể ton tại được. Có thé thay gia định là một trong những thể chế cơ bản của xã hội, để gia đình bên vững và. trở thành một tế bao khỏe manh gop phan phát triển đất nước thi can được nuôi đưỡng bởi một cuộc hôn nhân tét dep, lảnh manh, hai bén yêu thương

<small>nhau. Như vay, viée Nha nước thừa nhân hôn nhân của đôi nam nữ, đồng</small>

thời quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho vợ vả chéng đã góp phan tạo điêu kiện cho sự tồn tại va phát triển gia đình.

<small>Kết hơn là một trong những quan hệ cơ ban của quan hệ hôn nhân vagia dinh No là sự liên kết đặc biết giữa một người nam và một người nữ,</small>

<small>"Ba Angghen (999, Ngôi SỐ gia hủ cũ chỉ a chev rive NOCD Sự Thật, Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

sự liên kết đó phãi được Nha nước thửa nhận bằng sự phê chuẩn dưới hình thức pháp lý - đăng kỷ kết hơn. Như vậy, việc đăng ký kết hôn đã làm xác lập quan hé hơn nhân và là cơ sở để hình thành gia đình Két hơn được định

<small>nghĩa ở nhiễu khia canh khác nhau, dưới các goc đô khác nhau từ xã hồiđến pháp lý.</small>

Theo từ điển Tiếng Việt, kết hôn được giải thích la: “việc nam nữ; chính tate lẫy nhan làm vợ chéng”?. Từ điễn Bách khoa toàn thư Việt Nam.

<small>định nghĩa. “Két ôn là swe</small>

<small>sinh con đã cái, thực hiện chức năng sinh hoc và các chức năng khác của</small>

hợp hat người khác giới, dé lập gia đình,

gia dink”? Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư

pháp, kết hôn được hiểu là “việc nam nứt xác lập quan hệ vợ chẳng Rìu thoa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng Rý kết hơn tại cơ quan có thẩm qun theo quy định của pháp luật"

Ở các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Common Law) có một khải niệm cỗ điển mang quan niệm truyền thống về hôn nhân của Cơ

<small>Đốc giáo, do Lord Penzance đưa ra trong phán quyết vẻ vụ án Hyde v.</small>

Hyde (1866): “Hôn nhân ia sự liên kết tự nguyện suốt đời giiữa một người đầm ông và một người đâm bà không vi một mục đích nào khác"5

Ở Việt Nam, theo Luật Hôn nhân va gia định 2014, việc xac lập quan

<small>hệ hôn nhân phải được dựa trên mục tiêu xây dựng gia đính âm no, bình</small>

đẳng, tiên bộ, hạnh phúc, bên vững. Nếu việc kết hôn chỉ nhằm hưởng lợi

<small>vẻ tai sẵn hoặc các lợi ích khác thi quan hệ hơn nhân đó khơng được pháp</small>

luật thita nhận, đồng thời, nếu vợ chéng chung sống nhưng không thể xây dưng được gia đỉnh no 4m, bình đẳng, tiên bộ, hanh phúc, bên vững thi

<small>việc tổn tại quan hệ hơn nhân đó khơng đạt được mục đích của hơn nhân.</small>

‘gin Ngự Ÿ, 099), Bat dn ng Fee NI) Vint thẳng vn, Thin nh Hồ Chí Meh, 81

<small>"i nh đồn vi Bich Wo tnin har Vit Ne, Ti đốt ach Hoa cớ adbogtst ase gov,</small>

<small>Viên Rhoa học phip ý, 2006), Te din Zu lọc, NHB Tepbap Hà Nội</small>

<small>‘pad ramley, (1976), feui Lov, 5h cũ London Butoh 15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Việc kết hôn được định nghia tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và

<small>gia đình 2014 như sau: “Ké</small>

chồng với nham theo quy định của Luật này về điều Kiện két hôn và đăng Rý'

<small>lôn”. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hê hơn nhân chính la việcđăng kỹ kết hơn. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đẩy đũ cácđiều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân va gia đính 2014 quy đính va đăng</small>

ký kết hơn tại cơ quan có thẩm qun thi việc kết hơn mới được công nhận.

<small>in là việc nam và nit xác lập quan hệ vor</small>

<small>1a hợp pháp, từ đó giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vo chẳngtrước pháp luật. Việc xác lập quan hệ vơ chồng nay được Nha nước thừanhân bằng Giấy đăng ký kết hôn và ghi nhận vào hé sơ lưu trữ của cơ quan</small>

nhà nước có thẩm quyển. Việc cơng dân tự ý tổ chức các hình thức kết hơn.

<small>theo phong tục tập quán hay tự phát mả không được sư công nhận thơng</small>

qua hình thức kết hơn tại cơ quan nha nước có thấm quyển thì sé khơng

<small>được pháp luật thừa nhận</small>

Qua đây có thé thay, để việc kết hơn được coi lả hợp pháp thi hai bên.

<small>phải được pháp luật thừa nhận. Moi hình thức kết hơn ma khơng tn theoquy định của pháp luật déu không được công nhân hợp pháp. Từ đây va</small>

những phân tích trên có thể hiểu. Kết ổn là sự kiện pháp I do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo điền Miện, trình tự thủ tục Inat định, nhằm cơng nhân các bên kết hôn id vợ chồng. Hiện nay, van dé kết hôn 6 Việt Nam không chỉ diễn ra giữa những người cùng quốc tích Việt ‘Nam trên lãnh thổ Việt Nam ma nó cịn có thể diễn ra giữa những người

<small>mang quốc tích Việt Nam với người nước ngồi, giữa những người nướcngồi với nhau nhưng kết hơn ở Việt Nam hay giữa những người Viết vớinhau kết hồn tại cơ quan cia nước ngoài.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.1.2. Rhái niệm kết hon giữa công dan Việt Nam với người nước

Qua trình tồn cẩu hóa và những tiến bộ khoa học, kỹ thuật đã và đang tạo điều kiến thuận lợi cho sự phát triển mạnh mé quan hệ, giao lưu

<small>kinh tế, văn hóa, xế hơi giữa các quốc gia, củng với đó là những quan héhơn nhân và gia đình mang tinh chất xuyén biên giới cũng ngày cảng trở</small>

én. Quan hệ hơn nhân và gia đính khơng còn chỉ diễn ra trong lãnh thổ của quốc gia hay giữa những công dân trong củng một nước với niên phổ

<small>nhau ma cịn có sự xuất hiện của những người nước ngồi, người khơng cóquốc tịch trong quan hệ nay. Cho nên, phạm vi của các cuộc hôn nhân cũng</small>

khơng cịn diễn ra trong một quốc gia hay chỉ thuộc sự điều chỉnh của một hệ thống pháp luật của quốc gia đó, mà thực tế nhiễu trường hop một cuộc

<small>hơn nhân có thể liên quan đến nhiễu quốc gia và nhiêu hệ thơng pháp luật</small>

khác nhau. Va đó là lý do dan đến sự xuất hiện quan hệ hơn nhân vả gia định có yếu tổ nước ngồi trong xã hội.

Quan điểm về “yếu 15 nước ngoài” của mỗi quốc gia trên thể giới là khác nhau, đặc biệt là trong quan hệ hơn nhân va gia đình. Tại Việt Nam, để

<small>giải thích quan hệ hơn nhân có u tổ nước ngồi, Lt Hơn nhân và gia đínhhiện hành đã quy định tại khoản 25 Điều 3 như sau: “Quan hé hơn nhân và</small>

gia đình có yến tổ nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất

<small>một bên tham gia là người nước ngồi, người Việt Nam dinh cw 6 nướcngoài; quan hệ lên nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dn</small>

Viet Nam nhưng căn cứ đỗ xác lập, thay đối, chấm đứt quan hệ a6 theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài san liên quan đến

<small>quan hệ đó ư nước ngồi"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Dé sắc định được quan hệ hôn nhân va gia đình có yếu tố nước ngoải thì dựa trên các yếu td sau: thứ nhất, chủ thể tham gia quan hệ ít nhất một

<small>‘én lả người nước ngồi hoặc cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài,</small>

thứ hai là sự kiện pháp lý là căn cứ lam phát sinh, thay đổi, cham dứt quan

<small>hệ hôn nhân gia định xây ra ở nước ngoài, thứ ba là tai sản ở nước ngồiQuan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi, hay quan hệ kết hôn giữacông dân Việt Nam với người nước ngoải là một trong những quan hệ cơ</small>

bản của quan hệ hơn nhân và gia đính có yếu tổ nước ngoài. Cho đến thời điểm hiện tại thi vẫn chưa có một khái niệm cụ thé nao giải thích về quan

<small>hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài. Tuy nhiền, từnhững khái niêm cơ bản vẻ kết hôn, vẻ quan hệ hôn nhân va gia đính cóyếu tơ nước ngồi, thì quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người</small>

nước ngồi có thể hiểu đơn giản là: "Quan hệ kết Hôn giữa cơng dân Việt Nava với nước ngồi là việc cơng dân Việt Nam két hon với người nước

ngoài trên lãnh thd Việt Nam hoặc ở nước ngồi khi thơa man các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng kf két hơn tại cơ quan có thẩm qun theo

<small>uy Ämh của pháp luật". Trong đó, người nước ngồi bao gém người cóquốc tịch và người khơng có quốc tịch.</small>

Trong những năm gan đây, kết hơn có yếu tổ nước ngồi co xu hướng tăng 16 rệt, đây 1a kết quả của quá trình hội nhập và phát triển kinh. tế, xã hội. Với sự phát triển ngày cảng nhanh của nên kinh tế cũng như sự.

<small>giao lưu giữa các quốc gia thi vấn để kết hơn có u tơ nước ngồi đã tạo</small>

diéu kiên cho việc hịa nhập kinh tế quốc tế, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia với nhau trở nên dễ đảng va gan gũi hơn. Quan hệ kết hơn có yếu.

<small>tổ nước ngồi khơng chi thuộc lĩnh vực dân sự như quan hệ kết hôn thông</small>

thưởng, ma cén liên quan đến nhiễu lĩnh vực khác như văn hóa, chính trị,

<small>xã hội giữa các quốc gia khác nhau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quan hệ kết hôn giữa cơng dan Việt Nam với người

<small>Theo những phân tích ở trên thì kết hơn có yếu tổ nước ngồi là một</small>

trong những quan hệ cơ ban của quan hệ hôn nhân có yếu tổ nước ngồi.

<small>Theo đỏ, quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi</small>

vừa mang những đặc điểm chung vừa mang những đặc điểm riêng,

12.1 Đặc điêm chung của quan hệ kết hôn giữa cơng dân Việt

<small>Nam với người nước ngồi</small>

Một là. quan hệ kắt hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi chỉ được nhà nước cơng nhân giữa những người khác nhan về giới

<small>Mục dich của hôn nhân là nhằm xây dựng một cuộc sống am no,hạnh phúc, bên vững, xy dựng gia đình, thể hiện trong việc sinh dé, chấm.sóc và ni day con cái. Hiện nay, kết hơn đồng giới đã được công nhộn tại</small>

38 quốc gia/ vùng lãnh thổ", Ở Việt Nam, vẫn để kết hôn đẳng giới chưa

được công nhận. Điểu nảy được quy định cu thé tại khoăn 2 Điều 8 Luật

<small>Hôn nhân và gia đình 2014: “Naa nước khơng thừa nhận hơn nhân giữanhững người cũng giới tinh”. Việc đưa ra quy định này là béi những quan</small>

điểm cho ring kết hôn đồng giới la trai với luân thường dao lý, không đúng

<small>với truyền thơng văn hóa của dân tộc ta bao đời nay, và quan trọng hơn cả1ä mục đích hơn nhân giữa hai bên khơng đạt được. Vì vay, pháp luật ViệtNam đưa ra quy định công nhân quan hệ kết hôn có một bên là nữ, mốt bên.1ä nam va khơng công nhân hôn nhân đồng giới dù các nước khác có chấp</small>

nhận quan hệ hơn nhân nay. Tuy nhiên, họ vẫn có thể chung sống hay tổ chức lẾ cưới nhưng sẽ không được pháp luật thừa nhận việc kết hơn.

<small>ˆ Hồng UE KMPh Lith, 2020), Vist Now aX cho phip ổn nbn đồng gửi chưa,</small>

<small>pe IBubssbSlnt niet mai ly chghvp ơn nhu dong goin (ng cập ng: 10142021)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hai là, việc kắt hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải dam bảo sự tự nguyện của hai bên nam nie và nhằm mục đích xây

<small>cheng gia đình</small>

Đặc điểm thứ hai nay của quan hệ kết hôn của công dân Việt Nam. với người nước ngồi xuất phát từ mục đích của hơn nhân. Mục đích của

<small>hơn nhân chính là kết quả do tỉnh yêu của hai bên nam nữ. Tinh yêu giữa</small>

nam và nữ la một điểu rất lả thiếng liêng và cao q, khơng có một từ ngữt nao có thể điễn tả hết được sự thiêng liêng va cao quý đó. Tình u đó là

<small>thứ tinh cảm chân chính của hai bên dành cho nhau không vi bat kỳ mộtmục dich nao c, nếu có cũng chỉ là mục đích muốn đối phương hanh phúc.Hơn nữa, thứ tỉnh cảm đó xuất phát từ sự tư nguyện, khơng có sự rằng buộchay ép buộc nào. Một tinh yêu chân chính lả nén mỏng xây dựng lên mộtngôi nhà hạnh phúc ma ở đó có sự tư nguyện của hai bên. Việc kết hôn.giữa hai công dan Việt Nam hay kết hôn giữa cơng dân Việt Nam vớingười nước ngồi cũng như vay, déu xuất phát từ sư tự nguyên giữa hai</small>

bên, cùng chung muc dich 18 có một gia đính hạnh phúc, yêu thương lẫn. nhau, vun ven tinh yêu, xây dựng tổ âm, nuôi đưỡng con cái tốt đẹp. Do ‘vay, cơ quan có thẩm qun phải xem xét tính tự nguyên của hai bên chủ. thể khi công dân Viết Nam với người nước ngồi đăng ký kết hơn. Khi nào cơ quan có thẩm quyên đâm bảo được rằng giữa hai bên nam nữ tiền tới

<small>hơn nhân khơng có một sự rằng buộc hay ép buộc nào ma cả hai bên tựnguyện kết hôn thi cơ quan mới tiền hành các thi tục đăng ky kết hôn</small>

Ba là. quan hệ kết hn giữa công dân Việt Nan với người nước ngồi phải cơ sự cơng nhân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có

<small>giả trị pháp I.</small>

Co thể thay, sự kiện kết hơn có ý nghĩa hết sức quan trọng, dam bao xây dựng gia đỉnh, chức năng xã hội, tác đông đến các mỗi quan hệ khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

như quan hệ vợ - chồng, quan hệ cha me - con,... Xuất phat tử vai tro đó, việc các cơ quan co thẩm quyền quản lý các thủ tục về đăng ký kết hôn la tiết sức quan trọng. Các quy định chặt chế và chi tiết về điều kiện, trình tự.

<small>thủ tục trong quan hê kết hôn là hết sức cần thiết, giữ nhiém vu quan trongtrong việc quản lý hành chính nha nước va duy tr trật tự zã hồi. Cũng nhưviệc pháp luật của các nước khác nhau thưởng có các quy định không giống</small>

nhau về cùng một van dé va néu như khơng có cơ quan nha nước để xem

<small>xét kỹ lưỡng các điều kiện, trình tự thủ tục tiên hành đăng ký kết hơn thì sé</small>

dễ dang lam rồi loạn trật tự x4 hội đang được duy trì. Có thé thay, sự tham. gia của cơ quan nha nước có thẩm quyển trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký kết hơn khơng chi có ý nghĩa nhằm đảm bảo cho cuộc hơn nhân có giá trì pháp lý ma cịn góp phan đảm bao sự ổn định các mỗi quan hệ gia đính nói chung, từ đó đầm bão cho sự én định của x hội nói riếng

1.3.2. Đặc diém riêng của quan hệ kết hôn giữa công din Việt Nam

<small>với người nước ngoài</small>

Bên cạnh những đặc điểm chung thì quan hệ kết hơn giữa cơng dân 'Việt Nam với người nước ngồi cịn có như đặc điểm riêng như sau:

Thứ nhất, chủ thể tham gia quan hệ kết hôn bắt buộc một bên phat

<small>là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài.</small>

Day là một trong những đặc điểm cơ bản của quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi. Yếu tổ chủ thể giúp phân biệt

<small>quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoải với quan hệkết hôn giữa hai bên là công dân Việt Nam Vi vậy, điều kiên và các trình.tự, thủ tục đăng ký kết hôn của quan hệ nay khác với quan hệ kết hôn trong</small>

nước. Đông thời, đây con là đặc điểm để phân biệt kết hơn có u tổ nước ngồi với kết hơn khơng có u tổ nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Thứ hai pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hon giữa công dé Viet

<small>Nain với người nước ngoàicơ bẩn là pháp luật Việt Nam và pháp luậtnước mà người nước ngồi là cơng đâm.</small>

<small>Pháp luật điểu chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với</small>

người nước ngoài chủ yếu là pháp luật quốc gia của ma hai bến chủ thé lả

<small>công dân. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước</small>

ngoải theo quy định pháp luật vé hôn nhân gia đính được tiến hành thơng qua hai cách, cu thể Dang ký kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

Đăng ký kết hôn tại cơ quan nha nước có thẩm quyền của nước ngồi, Tuy

nhiền, dù đăng ký kết hơn bằng cách nào đi chăng nữa thì để việc kết hôn

<small>được thừa nhân taiViệt Nam, người Việt Nam và người mang quốc tịch nước.</small>

ngoài tham gia quan hệ kết hôn trước tiên cénphải thỏa mẫn các điều kiện kết

<small>hôn theo pháp luật của nước mà minh mang quốc tịch Theo khoản 1 Điển</small>

126 Luật Hôn nhân và gia đính 2014 quy định: “Frong việc Rết hơn giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi, mỗ bên phải tuân theo pháp luật của rước mình về điều kiện kết hôn; néu việc kết hôn được tién hành tại cơ quan

<small>nhà nước cô thâm quyền của Việt Nam thi người nước ngồi cịn phải tn</small>

theo các quy định của Luật này về điều lện kết hơn

Bên canh đó, như đã phân tích, người nước ngồi trong quan hệ kết hôn. 'với công dan Việt Nam theo định nghĩa có thé la người khơng quốc tích. Căn. cử Điều 672 Bộ luật Dân sự 2015 quy định vẻ việc xác định pháp luật áp dụng

<small>đổi với người không quốc tịch, người có nhiêu quốc tịch như sau:</small>

“1 Trường hợp pháp Iuật được dẫn chiến đến ia pháp luật của nước rà cá nhân cô quốc tịch nhưng cá nhân đó là người Khong quốc tịch thi pháp luật áp dàng là pháp luật của nước nơi người đó cự trú vào thời điễn phát sinh quan hệ dân sự có yễu tố nước ngồi. Nếu người a có nhiều nơi cự trú.

<small>Thành Thanh Xon (2016), Pháp luật Vide Nam về vất đ kế: hồn te cổng dân Việt Nơh với người</small>

<small>ước ngồi, Khóa iin tết nguập cờ nhận bật, Trường Đại học Can Thơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Toặc Riông xác định được nơi cự trù vào thời điễm phát sinh quan hê dân ste có yếu tổ nước ngồi thi pháp luật áp đụng là pháp luật của nước nơi người 6 có mốt liên hệ gắm bó nhất.

3. Trường hợp pháp luật được dẫn chiéu dén id pháp luật của nước ma cá nhân có quắc tịch nữươg cá nhân đó là người có nhiễu quốc tịch thi pháp nat áp dung là pháp luật của nước nơi người đỗ có quốc tịch và cue trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự cỏ yéu tổ nước ngồi. Nếu người đó có nhiều not ct trú hoặc không xác ảnh được not c tr hoặc nơi cue tr và nơi có quốc tịch khác nha vào thời điễm phát sinh quan hệ đân sự có yêu tổ nước ngoài thi pháp luật áp chong là pháp luật cũa nước mà người đó có quắc tịch và có mỗi liên hệ gắn bó nhất.

Trường hợp pháp luật được dẫn chiến đến ia pháp luật của nước mà cá nhân có quắc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch trong đỗ có mốt tịch Việt Nara thi pháp luật áp chung là pháp luật Việt Nam.

Theo quy định trên, các bên chủ thể là cơng dan Việt Nam và người

<small>nước ngồi déu phải dap ứng các quy định về điều kiện kết hôn theo phápluật của nước ma minh mang quốc tịch, hoặc nước mà ho cư trú. Ngườinước ngoài khi đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại các cơ quan nha</small>

nước có thẩm quyển của Việt Nam thì người nước ngồi phải tn theo các

<small>quy định của Luật Hơn nhân va gia định 2014 về diéu kiện kết hôn</small>

13. Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt

<small>Nam với người nước ngoài</small>

1.3.1. Khái niệm pháp luật điều chinh quan hệ kết hôn giữa công

<small>dan Việt Nam với người nước ngoài</small>

<small>Pháp luật điêu chỉnh quan hệ quan hệ kết hơn giữa cơng dân ViệtNam với người nước ngồi 1a các quy định pháp luật hôn nhân. Do đổitượng điều chỉnh vượt ra khỏi phạm vi điều chỉnh của hệ thống pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>quốc gia nên pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam</small>

với người nước ngồi có những đặc điểm riêng Khác với pháp luật nói

<small>chung, pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với</small>

người nước ngoài bao gồm những nguyên tắc, quy phạm được quy định.

<small>trong hé thống pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định - quanhệ kết hôn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi. Các quy định đó</small>

có thể lả pháp luật quốc gia hoặc có thể là các điểu ước quốc tế song

<small>phương/ đa phương do quốc gia tham gia ký kết. Việc đưa ra các quy địnhpháp luật diéu chỉnh quan hệ kết hôn giữa người Việt Nam với người nước</small>

ngoài nhằm bao vệ lợi ích của Nha nước, xã hội và các chủ thể tham gia

quan hệ nay* Pháp luật điều chỉnh quan hệ nảy bao gồm tổng thể các quy

<small>pham sung đột (quy pham xung đột thống nhất và quy phạm sng độtthông thưởng) và quy pham pháp luật thực chất (quy pham thực chất thống,nhất va quy phạm thực chất đơn phương). Trong đó, quy phạm zung đột lảquy phạm cơ bản điều chỉnh quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi.</small>

Trong thực tế, quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi có rất nhiêu van để phát sinh. Xã hội phát triển vi thể các tình

<small>huỗng can được giải quyết trong quan hệ nay cũng tăng lên. Nên các quypham thực chat đã được quy định không đủ dé điều chỉnh quan hệ kết hồn.giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi. Như vậy, việc áp dung quy</small>

pham xung đột là cân thiết, góp phan thúc day sự hợp tác va phát triển của

<small>các nước. Thông qua các Hiệp định tương trợ tư pháp mã Việt Nam đã ký</small>

kết với các nước, dé thay được việc sử dụng quy phạm xung đột mang lại

<small>kết quả tốt hơn so với quy pham thực chất. Vi vây, quy pham xung đột lảquy phạm chủ yêu được áp dụng điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa cơng dân'Việt Nam với người nước ngồi.</small>

<small>‘ag Gade BEN - Nguễn Hg Be, 009, đơn lý lôi in tà gia đt có ấn mốc nga ở Ti</small>

<small>New tong 0 hs dp gue NOCD Depo. Ha Nee 4}</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đông thời, các quy phạm xung đột và quy phạm thực chất nhằm điều

<small>chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được</small>

lựa chọn theo quy tắc nhất định, co môi liên hệ mật thiết với nhau để đảm. ‘bdo sự thông nhất khi điều chỉnh quan hệ nay. Như vậy, có thể hiểu khái

<small>niêm pháp luật điểu chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với</small>

người nước ngoài như sau: "Pháp iuật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa. công dân Việt Nam với người nước ngồi là tơng thé các ngun tắc, quy phạm pháp Iuật có mốt liên hệ mật thiết. thống nhất với nhan được lựa.

<small>chon dé điều chính quan hệ</small> hn cơ u tổ nước ngồi, đặc biệt là quan Tê lết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi phát sinh trong tt sơng quốolÈ

Theo đó, quan hé kết hơn được diéu chỉnh bởi các quy đính pháp luật tình thảnh từ nhiễu nguồn luật khác nhau. Nguồn pháp luật là tổng thể các

<small>nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định, là cơ</small>

sở để tiền hành áp đụng, giải quyết các van dé phát sinh trong quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi. Nên có thể nói bat cứ

<small>nguyên tắc, quy pham nao được đưa ra nhằm điều chỉnh quan hệ kết hồn.giữa cơng dan Việt Nam với người nước ngôi thì đều được coi là nguồnpháp luật của quan hệ nay. Nguôn pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hồn.giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được chia thảnh ba loạinguồn cơ ban, bao gồm:</small>

<small>1.3.1.1 Pháp luật quốc gia</small>

Pháp luật quốc gia lé loại nguồn khá phổ biến của tw pháp quốc tế

nói chung so với các loại nguồn khác!” Luật pháp của mỗi quốc gia là một

hệ thông văn bản pháp quy (kể cả luật không thành văn) của mỗi quốc gia

5 ig tổ: Pha gga Hồn Bk, 208), Qu lớt hân i hcp mức ngà 2 rật

<small>“Net tong Đời Noid gute of NICS Topp, Hà NG, 45.</small>

<small>" Truong Đại họ Luit HÀ Nội, 2012), Giáo nv ncphip gud i OCB Công nhân din, Hi Nội z. 16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘bao gồm: Hiển pháp, Luật, các văn bản dưới luật, cùng với những tập quán,

thực tiễn tư pháp !Ì Nguồn pháp luật quốc gia của Việt Nam điều chỉnh.

quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Cụ thể như

Thứ niất, Hiền pháp là văn ban có giá trị pháp lý cao nhất của nước: Cơng hịa Xã hơi Chủ nghĩa Việt Nam Hiến pháp quy định tất cả các lĩnh vực. Trong đó bao gém cả quan hệ kết hơn có yếu tơ nước ngoai nói chung

<small>và quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoải nói</small>

riêng. Điều đó được quy định tại khoản 2 Diu 36 Hiển pháp 2013. “Nha

<small>nước bảo hộ hơn nhân và gia đình</small>

<small>Thức hai, B6 luật Dân sư 2015 quy định về quan hệ kết hơn giữacơng dân Việt Nam với người nước ngồi là quan hệ dan sư cỏ yêu tổ nướcngoài hay còn thuộc quan hệ dân sự mang nghĩa rộng theo tư pháp quốc tếQuan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được quyđịnh tại Phân thứ năm của Bộ luật Dân sự 2015 vẻ pháp luật áp dung đổi</small>

với quan hệ dan sự có yếu tổ nước ngồi.

<small>Thứ. ba, Luật Hơn nhân va gia định 2014. Khi nhắc đến nguén phápluật điều chỉnh quan hé kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước</small>

ngồi không thể không nhắc dén Luật Hôn nhân va gia định 2014. Quan hệ

<small>nay được quy định xuyên suốt trong Luật Hôn nhân va gia đỉnh 2014 với10 điều và dành riêng chương 8 quy định về vẫn dé nay.</small>

<small>Thứ. te, ngồi các văn ban trên, cịn có các văn bản quy pham phápluật khác điều chỉnh quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với ngườinước ngồi, điển hình như. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014</small>

của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hơn nhân và gia đính, Nghị định

<small>"Ts, GVC. Ngoẫn Hing Bic, (014), Hung đất họ và utp mớn ae pep qude 1, NB Tư nhp, Ha</small>

<small>WL 9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chỉ tiết một sốđiễu của Luật Hộ tịch; Thông tư số </small>

01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hơn nhân va gia đính, Nghĩ

<small>định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định vẻ xử phat</small>

vi phạm hành chính trong lĩnh vực bé trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn

<small>nhân và gia đỉnh, thi hành an dân sử, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã</small>

13.12. Điều ước quốc tế

<small>Điều ước quốc tế là văn ban théa thuân giữa các chủ thé của Luật</small>

quốc tế nhằm điều chỉnh các van để vé quyển và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế. Hiện nay, điều ước quốc tế cảng đóng vai trị quan trọng, cân thiết trong việc điểu chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế nói chung,

<small>quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi nói riêng.</small>

Cũng giống như pháp luật quốc gia, diéu ước quốc tế là nguồn pháp luật

<small>điều chỉnh quan hệ kết hôn của công dân Viết Nam với người nước ngoài.Trong quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia trên thể giới, dù chưa thực</small>

sự ký kết hay tham gia điều ước quốc tế đa phương vẻ kết hôn, song Việt Nam đã ký kết các điểu ước quốc tế song phương với các nước để điều

<small>chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngoài</small>

Căn cứ để ap dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yêu tổ nước ngoài được quy định tại Điều 665 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể la: “Z Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ià Thành viên cô quy định về quyền và nghĩa vụ cũa các bên tham gia quan Hệ dan sự có yếu tơ nước ngồi thì quy định của điều ước quốc té đô được áp dung; 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cơng hịa xã hội chủ ngiữa Việt

<small>Nava là thành viên có quy định Khác với quy dink của Phẩn này và luật</small>

khác về pháp luật áp dung đối với quan hệ dân sự có u tổ nước ngồi thi my dinh của điều ước quắc té 8ó được dp dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Tinh đến tháng 3/2019, Việt Nam đã ký kết 19 hiệp định tương tro tư</small>

pháp trong lĩnh vực dân sự với các nước” Trong các Hiệp định, ngoai việc

đưa ra quy định về các vẫn để tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự nói chung, thì cịn có riêng một phan để điều chỉnh về quan hệ kết hơn có yếu.

<small>tổ nước ngồi. Các Hiệp định tương trợ tư pháp ma Việt Nam tham gia ký</small>

kết điều chỉnh về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tổ nước ngoài như. Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam — Liên Bang Nga, cụ thé tại Điều 24 quy định “Về điển kiện két hôn, mỗi bên đương sie phải tuân theo pháp luật của Bên lý kết mà người đó ia cơng dân Ngồi ra về những trường hợp cắm két hôn, việc két hôn còn phat huân theo pháp luật của Bền i kit nơi tiễn hành kết hơn" và “ Hình thức kết hôn tuân theo pháp iuật của Ben ý Rết nơi tiễn hành kết hôn". Hay theo Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam — Lao có quy định về nghỉ thức kết hôn tại khoản 2 Điều 25:

<small>“Nghi thức</small>

hành kết hôn. Việc kết hôn được tién hành đúng theo pháp iuật của một Nước hôn được thực hiện theo pháp luật của Nước igs kết nơi tiễn ý kết nàp thì được cơng nhận tại nước ig} Rết kia, trừ trường hợp việc công. nhận kết hôn a6 trái với các nguyên tắc cơ bẩn của pháp luật về hơn nhân và

<small>gia đình của nước cơng nhân”. Bên canh đó, Việt Nam ký kết các Hiệp địnhtương trợ tư pháp với các nước đã théa thuận các nguyên tắc chon pháp</small>

uất trong trường hop có xung đột pháp luật trong quan hệ kết hơn có yếu. tổ nước ngồi. Có thé thay, các quy định trong Hiệp định tương trợ tư pháp trên mả Việt Nam đã ký kết lả cơ sở để Việt Nam vả các quốc gia ký kết thực hiện điều chỉnh quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người

<small>nước ngồi.</small>

<small>75632-4215 -feb-474sbeeTOeeedID=414, ray cập ngy: 12142021)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

13.13. Tập quán quốc tế

Trên thực tế, có nhiễu trường hợp xây ra ma khơng có trong sự điều chỉnh của các quy định pháp luật quốc gia, lẫn các điều ước quốc tế ma các. quốc gia đã ký kết. Vì vậy, trong trường hợp nay sẽ áp dung tập quán quốc.

<small>tế nhằm giải quyết các quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi nói chung vàquan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi nói riêngmột cách gián tiếp thông qua việc chon pháp luật áp dụng</small>

Tập quán quốc tế được coi là nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ kết

<small>hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi phải lả những tập qn</small>

được hình thành lâu đời, có nội dung cụ thể và được các quốc gia thừa

nhân có giá tri rang buộc”. Theo đó, tap quán quốc tế chỉ trở thành nguồn.

<small>pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngườinước ngồi khi có các yếu tổ như:</small>

Thứ nhất, được tình thành lâu đời và được ap dụng liên tục. Co thể

<small>thấy tinh lâu đời vả tính áp dung của một tập quán được coi là cơ sỡ pháp</small>

lý đầu tiên để trở thanh nguồn pháp luật của một quan hệ dân sự có yếu tơ

<small>nước ngồi. Nêu tép qn đó mới hình thành ma chưa được áp dụng liên.</small>

tục thì khơng thể coi 1a ngn pháp luật của quan hệ nảy,

Thit hai, có nội dung cu thé và rõ ràng, Sẽ rất khó khăn nêu tập quán. quốc tế khơng có nội dung cụ thể, r rang. Thông thường các tap quán quốc.

<small>tế déu không được ghỉ chép lai mà thơng qua trí nhớ, cách nghĩ, hành động</small>

của các bên chủ thể tham gia trong một quan hệ nhất định. Nên tính cu thé và rổ rang của một tập quán quốc té là cơ sỡ để các bên áp dụng một cach thông nhất, và là cơ sở để khẳng các bên chủ thể sẽ biết hoặc buộc phải biết

<small>quyên và nghĩa vụ của mình theo tập quán quốc tế trong từng trường hop</small>

` Nững Quốc Bì ~ Nguyễn Bằng Bắc, 2004), Quan lớn thân và gia địt có mức ngồi ở Tết

<small>on epg Đội hộinƯép quốc NS Toph HANG.</small>

<small>ˆ Nggn Hing Bic, 2014), Hig dẫu lọc vc fp mới aepp quế: l,NDE3 Tu pháp, Hi Nôi, 56.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Thi ba, được các quốc gia thừa nhân cỏ giá tri rằng buộc. Thực tế</small>

cho thấy Tịa án các nước thường có những quan điểm khác nhau khi giải quyết các van để trong quan hệ két hơn giữa cơng dân nước mình với người nước ngoài Nên khi một tập quán quốc tế được các quốc gia thửa nhận có giá tri rang buộc sẽ làm giảm sự thiếu nhất quán khi áp dụng, đồng thời là

<small>cơ sở sác định tập quán quốc tế đỏ có là có là nguồn pháp luật điều chỉnhquan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi nói chung và quan hệ kết hôn giữacông dân Việt Nam với người nước ngồi nói riếng hay khơng.</small>

Tập qn quốc tế trong quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với

<small>người nước ngoài chỉ được áp dụng trong các trường hop đã được pháp luậttrong nước quy định áp dung, được các điểu ước quốc tế liên quan quy</small>

định áp dung: được cơ quan có thẩm quyển của Nha nước tiên hành áp dụng tập quán quốc tế. Ở Việt Nam, việc áp dụng tập quán quốc tế được quy định tại Diéu 666 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "Cúc bên được lea chọn tập quản quốc tế trong trường hợp quy dinh tại khoản 2 Điều 664 của. “Bộ Iuật này. Nếu hận qua của việc áp dung tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản cũa pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp

<small>dung” Như vậy, tập quán quốc tế cũng là nguôn pháp luật điều chỉnh quan hékết hôn giữa công dan Việt Nam với người nước ngoai va việc áp dụng không</small>

{rai với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

1.3.2. Nguyên tắc điều chinh quan hệ kết hon giữa công din Việt

<small>Nam với người ước ngoài</small>

<small>Nguyên tắc cơ bản của pháp luật la những tư tưởng chỉ đạo cơ bản,</small>

mang tính xuất phát điểm, định hướng, chịu sw quy định của những quy luật khách quan của xã hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp luật, tồn bơ thực tiễn pháp luật, hoạt đông xây dưng pháp luật, ap dụng pháp luật,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hành vi pháp luật, ý thức pháp luật”. Vai tra của những nguyên tắc nay lả rất quan trong, Nó chi phối tồn bộ các q trình của cơ chế điều chỉnh các

<small>quan hệ pháp luật. Trong đó có cả quan hé kết hơn giữa cơng dân Việt Namva người nước ngoài. Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ nay được quyđịnh trong Hiển pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, đặcbiệt là Luật Hơn nhân và gia đính 2014</small>

13.2.1, Ngun tắc ciumg điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân

<small>Điệt Nam với người nước ngồi</small>

<small>Việc kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài là mộttrong những quan hệ cơ bản của quan hệ hơn nhân va gia đính có yéu tổ</small>

nước ngoài, và các nguyên tắc chung để điều chỉnh quan hệ nay bao gồm. các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng và báo vé quan hệ hơn nhân và gia đânh có u tổ nước ngồi 6 Việt Nam phù hop với pháp luật Việt Nam và

điễu ước quốc té ma Việt Nam kỳ kết hoặc gia nhập"

<small>Đây lả một trong những nguyên tắc quan trong trong quả trình xây</small>

dựng pháp luật. Nguyên tắc này giúp cho việc áp dụng pháp luật được dé đảng, thuận lợi hơn, tránh được tinh trạng mâu thuẫn trong quy định giữa. các văn ban quy pham pháp luật. Do đó phải vận dụng nguyên tắc nay một

<small>cách tốt nhất. Khoản 1 Điều 121 Ludt Hôn nhân va gia đỉnh 2014 quy định:</small>

“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ ngiữa Việt Nam quan hệ liên nhân và gia đình có yếu tổ nước ngồi duoc tơn trọng và bdo vệ phi hợp với các quy đinh của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc té mà Cộng hòa xã hội chit

<small>nghĩa Việt Nam là thành viên ". Theo quy định cia điều trên, quan hệ hơn.</small>

nhân va gia đính có yếu tổ nước ngồi được tơn trong và bảo vệ phủ hợp

<small>"up hha sub my acguren ig:ch hp Ea (nợ cp ng: 2940021)“dng uc Bah — Ngyễ Hang Bt, 000), Quem hơi nhônvã pa co yout mate ng Pkt</small>

<small>‘Neon ong the RoC pate 1 NO Rep Nông 91</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế ma nước ta la</small>

thảnh viên bang nhiều biện pháp khác nhau. Co thé thay, quy định nay thé

<small>hiện sự tôn trong của nhà nước Việt Nam đổi với các điều ước quốc tế ma</small>

Việt Nam là thành viên Các quy định của điều ước quốc tế có giá trị ưu. tiên xem xét so với pháp luật trong nước trong trưởng hợp điều ước quốc tế ma Việt Nam ký kết với các nước điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tổ.

<small>nước ngồi khác với quy định của pháp luật Việt Nam</small>

Để bao về su tuên thủ pháp luật hôn nhân và gia đính, nhà nước ta đã có những biện pháp cụ thé từ hành chính, dân sự vả hình sự tùy theo mức đô vi pham. Cụ thể, những biện pháp đó được Nhà nước ta ban hành trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bỗ sung 2017), Bộ luật Dân sw 2015, Nghĩ

<small>định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định vẻ xử phạt</small>

vĩ phạm hành chính trong lĩnh vực bé trợ tư pháp, hanh chính tư pháp, hơn.

<small>nhân và gia đình, thí hảnh an dân sự, pha sản doanh nghiệp, hợp tác xã.</small>

Mỗi hành vi vi phạm cân xc định rõ dén giới hạn nào thì bị sử lý hành. chính, xử lý hình sự để tránh tinh trạng bỏ sót các hành vi vi phạm ma pháp

<small>luật khơng xử lý. Bên cạnh đó, các biên pháp xử lý, bảo vệ nay phải phủhợp với pháp luật Việt Nam và các điểu ước quốc tế ma Việt Nam đã kýkết và đang là thành viên. Các biên pháp bảo vệ ma pháp luật cho phép này</small>

được sử dụng khi quyển va lợi ích hop pháp của các chủ thể tham gia vào

<small>quan hệ hôn nhân va gia đỉnh có u tổ nước ngồi bị xâm pham.</small>

Thứ hai, ngun tắc bảo hộ quyền và lợi ich hợp pháp của hai bên ki tham gia vào quan hệ kết hôn có u tổ nước ngồi.

<small>Khoản 2 Điểu 121 Luật Hơn nhân và gia đính 2014 có quy định vẻviệc bảo vệ quyền, lợi ich hợp pháp của các bên trong quan hệ hơn nhân va</small>

gia định có yếu tổ nước ngồi: "Trong quan hệ hơn nhân và gia dink với cơng dan Việt Nam, người nước ngồi tại Việt Nam có các quyễn, nghĩa va

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>nine cơng dân Việt Nam, trừ trường hop pháp luật Việt Nan có quy ainh</small>

khác”. Quy định nay thể hiện sự văn minh, công bằng trong việc xây dưng pháp luật của Nha nước Việt Nam. Qua đó cịn thể hiện sư đổi zử công.

<small>bằng giữa công dân Viết Nam với người nước ngồi trong quan hệ hơn</small>

nhân va gia đình có yếu tơ nước ngoải. Bến canh đó, cịn có ý nghĩa quan

<small>trọng giúp cho việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoái</small>

được diễn ra thuận lợi, dé dang, không bị cản trở hay bị hạn chế bởi những. vân để do sự khác biệt vẻ quốc tịch. Cum từ “trừ trường hop có quy định khác" được đặt ra để áp dung cho các trường hợp bắt buộc phải có sự phân. tiệt đối xử với các van dé có liên quan đến nước ngồi. Điển hình là việc

<small>cơng dân Việt Nam đăng ký kết hơn với người nước ngồi thì đăng ký tại</small>

‘Uy ban nhân dân cấp huyện, trong khi đó hai cơng dân Việt Nam với nhau. kết hơn thì đăng kỹ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

<small>Trong quan hệ hôn nhân và gia đính có u tổ nước ngồi nói chung,quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi nói riêng</small>

déu được Nha nước ta thể hiện s tơn trong, bão về quyển và lợi ích hop

<small>pháp của các bên ma khơng có bat ky một sự phân biệt đổi xử nảo, côngbằng với công dân Việt Nam cũng như cơng dân mang quốc tịch nướcngồi. Việc bảo vệ nay được thực hiện dua trên quy định của pháp luật Việt</small>

Nam, các điều ước quốc tế ma Việt Nam la thành viên để đăm bảo sự công ‘bang, bình đẳng giữa các bên trong quan hệ kết hơn của cơng dan Việt

<small>Nam với người nước ngồi.</small>

Thứ ba, ngun tắc áp dung pháp iuật nước ngoài đối với quan hệ kit hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi Riơng trải với những ngun tắc cơ bản của pháp iuật hơn nhân và gia đình Viet Nam.”

<small>‘Wing Quốc BEN — Ngyễn Hằng Bi, (2006), 0uơt lý hôn tn vã giam có ấu tổ nước ngồi 6 Tite</small>

<small>_Nem ong ớt hội nhập que NB Trpbdp, Hà NG, 88</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>“Xây dựng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của mình va</small>

các điểu ước quốc tế ma minh tham gia lả một trong những phương thức. phổ biển ma các quốc gia lựa chon để điều chỉnh và giải quyết các quan hệ

<small>dn sự có yếu tổ nước ngồi. Khi có sự xung đột trong việc áp dung các</small>

quy phạm dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoải thì các quốc gia phải áp. dung pháp luật nước ngoài theo nguyên tắc này. Trong thực tế, việc ap dung pháp luật nước ngoài để giải quyết các vấn dé về hơn nhân và gia. đính có u tổ nước ngồi là vơ cùng cẩn thiết. Nó thể hiện sự văn minh

<small>trong pháp luật cia một quốc gia khi đảm bảo quyền va lợi ích hợp pháp</small>

của cả hai bên, đồng thời nó thúc đẩy sư giao lưu, gắn kết giữa các quốc

<small>gia. Do đó, trong những trường hợp nhất định, pháp luật Việt Nam cũngnhư pháp luật của hau hết các nước trên thể giới déu cho phép áp dụngpháp luật nước ngoài. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật nay thuộc chủ</small>

quyển của mỗi quốc gia chứ không phải nghĩa vụ pháp lý. Việc áp dung

<small>pháp luật nước ngoài được coi là hợp pháp khi các văn ban quy phạm pháp</small>

luật trong nước quy định hoặc quy định tại các diéu ước quốc tế ma các

<small>quốc gia đã ký kết. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nướcngoài được áp dụng trong các trường hop sau: Được các bên théa thuận.trong hợp đồng néu thỏa thuận đó khơng trái với quy định của Bộ luật Dân.sự 2015 và các văn ban pháp luật khác của Việt Nam, Được các điều tước</small>

quốc tế ma nước Cơng hịa xã hội chủ nghia Việt Nam ký kết quy định; Khí “cổ văn tên duy phạm phân luật của nước Việt Nghi dẫn chiêu đu,

Việc ap dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân va gia đính có yếu

<small>tổ nước ngồi được quy định tại khoản 2 Điểu 122 Luật Hơn nhân và giađính 2014: “Trong trường hop Tuật này, các văn bản pháp luật khác cũa</small>

Viet Nam có dẫn chiễu về việc áp dung pháp luật nước ngồi thì pháp iuật' nước ngồi được áp dụng, néu việc áp dung đô không trái với các nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>co bẩn ñược quy anh tại Đi</small>

<small>lúc nào cũng được áp dung pháp luật nước ngoài mà viée áp dụng pháp luật2 của Luật này ”. Tuy nhiên, khơng phải</small>

<small>nước ngồi phải thưa mãn quy định tại Diéu 670 Bd luật Dân sw 2015, cu</small>

“1. Pháp luật nước ngồi được dẫn chiễu đền khơng được dp dụng

<small>trong những trong trường hợp sau ay:</small>

<small>a) Hậu quả của việc áp dung pháp luật nước ngoài trái với các</small>

nguyên tắc cơ bẩn của pháp luật Việt Nam:

<small>Ð) Nội dung của pháp luật nước ngồi Khơng xác định được mặc dit</small>

đãi áp dung các biện pháp cẩn thiết theo quy dinh của pháp luật tổ tung.” Qua các quy định trên, có thể thấy rằng Nhà nước ta rất tôn trọng

<small>pháp luật của các quốc gia khác, đặc biệt là tôn trong các điều ước quốc tếmà nước Việt Nam đã tham gia vả ký kết. Tuy nhiên, Nhà nước ta ln cósự chọn lọc trong việc áp dung những quy phạm, quy tắc mà các quốc gia</small>

khác quy đính, nêu việc áp dung pháp luật nước ngồi anh hưỡng đền truyền.

<small>thông của dân tộc ta, đạo đức, lỗi sống, van hóa Việt Nam thi việc áp dụng</small>

nay phải được xem xét gắt gao, kỹ lưỡng trước khi áp dung va từ chối ap dung khi can thiết.

<small>Theo quy định tại khoản 2 Điểu 122 Luật Hôn nhân và gia đính</small>

2014: “Trong trường hợp pháp luật nước ngồi dẫn chiễu trở lại pháp Việt Nava thi áp dung pháp luật về hơn nhn và gia đình Việt Nam". Theo lý luân Tư pháp quốc tế, hiện tượng trên được gọi 1a hiện tượng “dan chiếu. ngoc". Theo đó, trường hợp áp dung pháp luật nước ngoài để điều chỉnh. quan hệ hơn nhân và gia đình ma phép luật nước ngồi dẫn chiếu trở lại

<small>pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam. Đây là quy định có vai</small>

trị quan trọng nhằm mở rộng phạm vi quy định của pháp Việt Nam với

<small>mục đích tiết kiệm thời gian, giải quyết hiệu qua trong quan hệ hôn nhân vả</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>gia đình có u tổ nước ngoải, trảnh tình trang một quan hệ xã hồi khơng.</small>

được giải quyết do khơng có pháp luật điều chỉnh.

<small>Nhu vậy, Nha nước Việt Nam ghi nhân và tôn trong pháp luật nước.ngoài. Tuy nhiên pháp luật nước ngoài phải đáp ứng các điều kiến, nguyêntắc cơ ban cũa pháp luật Việt Nam, không được trải với các truyền thống,dân tộc, đạo đức, lối sống, văn hóa Viét Nam.</small>

Thứ te: nguyên tắc áp dung pháp Iuât hôn nhân gia ain Việt Nam đỗi với quan hệ hơn nhân và gia đình cóyễu tổ nước ngồi

Ngun tắc ci cũng này được quy định trong Luật Hồn nhân và gia định 2014, cụ thể tại khoản 1 Điểu 122: “Các quy định của pháp luật về

<small>Tôn nhiân và gia đinh của nước Công hòa xã hội chit nghĩa Việt Nam được</small>

áp dung đối với quan hệ hơn nhân và gia đình có u tổ nước ngồi, trừ trường hợp Luật này cơ quy dinh khác”. Co thé thay, các cơ quan nhà nước có thẩm quyển có thể áp dụng các quy định chung Luật Hơn nhân vả gia. đính để giải quyết van để gấp phải nên như pháp luật khơng có các quy

<small>định dành riêng cho quan hệ hôn nhân va gia định có u tổ nước ngồi nóichung, kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi nói riêng.Hiện nay, thời đại cơng nghệ hóa, hiện đại hỏa, mỡ cửa kinh tế, xã hội giao</small>

thoa giữa các nước, thời ky phát triển mạnh mẽ giao lưu dân sự giữa các nước, do đó, Nhà nước ta cẩn phải đẩy mạnh việc sửa đổi, bổ sung các quy pham pháp luật để phủ hợp với thời thé cũng như các van để mới phát sinh

<small>giữa các nước liên quan dén quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi. Tuynhiên, nước ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xêy đựng quy phạm.pháp luật về vấn để dân sự quốc tế vi việc nay đòi héi nhiễu thời gian, khókhăn và phức tap. Vì vậy, khi Nhà nước ta xây dựng các văn bản quy phạm.pháp luật sé không tránh khơi những sai sót</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

13.2.2. Các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ kat hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi

<small>Trong quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước</small>

ngồi có sử dụng các ngun tắc nhằm giải quyết các vẫn để phát sinh. 'Việc áp dung các quy phạm như quy phạm xung đột, quy phạm thực chất lả cần thiết để bảo đảm quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi được thực hiện. ế. Quy pham chủ yếu được áp dụng trong điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công

<small>đúng pháp luật, dim bão đẩy đủ quyển va lợi ich của các bên chit</small>

<small>dân Việt Nam với người nước ngoài là quy pham sung đột. Đây được coi là</small>

một đặc điểm đặc thù cia Tư pháp quốc tế. Bởi sự zung đột giữa pháp luật của các quốc gia là điều không tránh khỏi. Một cách khái quát có thé <small>M,</small>

“tương đột pháp luật là trường hop có hai hay nhiễu lệ thống pháp luật cùng có thé tham gia điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi". Vi vậy, cũng cẩn có những ngun tắc nhằm mục đích giải quyết van để xung đột pháp luật nảy, cụ thể như là:

Thứ nhất, nguyên tắc luật quốc tịch của đương sự. Nguyên tắc nay con được hiểu là luật của quốc gia ma đương sự mang quốc tịch. Đây là nguyên tắc quan trong trong tư pháp quốc tế. Một quan hệ tư pháp quốc tế giữa công dân nhiều nước sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của các quốc. gia ma những công dân này mang quốc tịch Quan hệ kết hôn giữa công

<small>dân Việt Nam với người nước ngồi cũng khơng phải la ngoại lệ. Muốn áp</small>

đụng được luật của nước ma đương su mang quốc tịch, can phải xác định. được quốc tích của đương sự Khi áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch của

<small>đương sự vào quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước</small>

<small>Fs ng Hou C019, Tấn 4 Kế lớn có tắt túc ngồi tạ Pte Ne — ob tất đ ý lận tà he</small>

<small>bn Tsậnvấn tục ĩTxitbac, tường Đec To Ha Nộ</small>

<small>“Nông Quốc Bàn Nguyen Hang BÉ, C006), Quen hd hồi hơn và g có yd race ngồi õ Tựt</small>

<small>Nem tơng ti lợi hép uc N33 Trgbdp, Ha Nơng 106</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

ngồi thì pháp luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ kết hơn có thé bao gồm.

<small>pháp luật Việt Nam va pháp luật nước ngoái.</small>

<small>Nguyên tắc này cũng được quy định rõ tại khoản 1 Điều 126 Luật</small>

Hơn nhân va gia đình 2014: “Trong vide kắt hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiên kết hơn”. Mỗi nước đều có một nên văn hóa, truyền thống khác nhau và diéu nay dan đến lỗi sống, tâm sinh lý của mỗi người cũng khác

<small>nhau. Do đó, việc đưa ra quy định nảy là hợp lý. Các nước thường xây</small>

dựng các điều kiện va thủ tục kết hôn từ các đặc điểm trên, Nêu đem pháp luật được xây dựng dựa vào đấc điểm của công dân một nước áp đặt nước khác thì sẽ dẫn đến tình trạng khơng phù hợp. Tại Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng kết hợp hai nguyên tắc quốc tịch và cư trú của đương sự về điều kiện kết hôn, người nước ngồi khi muốn kết hơn tại Việt

<small>Nam phai đáp ứng điều kiện kết hôn ma quốc gia ho quy định như độ tuổi,</small>

các nguyên tắc kết hôn,... va khi tiên hành kết hôn tại Việt Nam phải dap ving thêm các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam quy định.

Bên cạnh đó, mỗi quốc gia sẽ có những quy định khác nhau về đơ tuổi kế hữu côn mi nity Vi do nhứ độ tuấi ke hôn 'ỡ Pháp quý định nami nữ tử 18 tuổi trở lên,... Cịn ở Việt Nam thì quy định độ kết hôn đối với nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi. Mỗi nước sẽ có những quy định khác nhau

<small>tay vào các quan niêm vé văn hóa, xã hội. Trường hop người ở nước ngoài</small>

đủ tudi kết hén nhưng đối tượng ở Việt Nam chưa đỏ tuổi thi các trường hop nay nguyên tắc quốc tịch kết hợp với nguyên tắc nơi đăng ký kết hôn.

<small>được áp dụng. Nguyên tắc nay mang lại một số khó khăn vướng mắc nhưng</small>

đây lả một trong những nguyên tắc quan trọng trong quá trình giải quyết

<small>các vẫn để dân sự có yếu tố nước ngồi nói chung va vẫn để kết hơn củacơng dân Việt Nam với người nước ngồi nói riêng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Thứ hai nguyên tắc luật noi tiền hành kết hôn. Đây lả nguyên tắc phổ. triển trong tư pháp quốc tế để giải quyết van dé xung đột pháp luật. Nguyên tắc nay có thể hiểu là những hành vì được thực hiện ở quốc gia nao sẽ được điều chỉnh theo pháp luật của quốc gia đó. Việc tiền hành kết hơn phát sinh hệ quả pháp lý đối với mỗi chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Vi vậy, việc

<small>kết hơn ngồi việc phải tuân theo pháp luật của nước mà các đương sựmang quốc tích cịn phải tn thủ theo pháp luật nơi tiến hành đăng ký kết</small>

hôn. Nguyên tắc nay được quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Nếu việc kết hơn được tiễn hành tại cơ quan nhà nước

<small>cô thẩm quyễn của Việt Nam thi người nước ngồi cịn phải tn theo các</small>

my dinh của Luật nay về điều ign kết hôn”

<small>Khi công dân Việt Nam tiên hanh kết hồn với người nước ngồi sẽkhơng tránh khơi những xung đột pháp luật. Khi xảy ra xung đột pháp luật</small>

vẻ vẫn để nay thi các nước thường lựa chon luật nơi tiền hành kết hôn để

<small>ap dụng. Điểu nay tạo điều kiên thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật, thuận.lợi cho cả hai bên nam nữ, nhằm ác định tính hợp pháp của nghỉ thức kếthôn. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đính 2014 chỉ đưa ra quy đính giãi</small>

quyết xung đột về điều kiện kết hơn chứ chưa có quy đính cu thể vé việc ưa chon pháp luật để điểu chỉnh nghỉ thức két hơn có u tơ nước ngối

<small>Việc áp dụng ngun tắc này một mat có ý nghĩa mỡ rộng phạm vi</small>

áp dụng của pháp luật Việt Nam, thể hiện chủ quyển của nha nước trên. lãnh thổ Việt Nam, đồng thời đâm bao cho các giá trị truyền thơng văn hóa và sự én định sã hội. Xác định nguyên tắc, tình tự áp dung pháp luật đổi với các quan hệ dân sự có yêu tổ nước ngồi nói chung và kết hơn có u tổ nước ngoai nói riêng la vơ cùng quan trong. Nếu áp dụng sai nó có thé ảnh hưởng cho các bên tham gia quan hệ dân sự, đồng thời xêm pham thẩm. quyển của bên có thẩm quyền giải quyết kết hơn có u tổ nước ngồi.

</div>

×