Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại công an tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 144 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>HỒNG THỊ BÍCH NGỌC </b>

<b>HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2019 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>HỒNG THỊ BÍCH NGỌC </b>

<b>HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN </b>

<b>Mã số: 8340301 </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2019 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. </i>

<i>Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác </i>

<b><small> </small>Tác giả </b>

<b> Hồng Thị Bích Ngọc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Sự cần thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3. Phương pháp nhiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa thực tiễn ... 3

5. Kết cấu luận văn ... 4

6. Tổng quan tài liệu ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ... 8 </b>

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ... 8

1.1.1. Định nghĩa, phân loại ... 8

1.1.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ... 11

1.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính ... 11

1.2. NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN ... 16

1.2.1. Nhu cầu thông tin về thu, chi theo các hoạt động ... 16

1.2.2. Nhu cầu thông tin về dòng tiền, tài sản cho mỗi hoạt động nhằm đánh giá khă năng quản lý tài chính tài sản ... 19

1.3. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN ... 20

1.3.1. Khái quát nội dung công tác kế tốn ... 20

1.3.2. Cơng tác kế tốn một số nội dung chủ yếu ... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 34

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 35 </b>

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 35

2.1.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Quảng Ngãi... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.2. Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý tại Công an tỉnh Quảng Ngãi

... 35

2.1.3. Đặc điểm tài chính của Cơng an tỉnh Quảng Ngãi ... 37

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ phận kế toán ... 42

2.1.5. Chế độ kế toán áp dụng ... 44

2.2. NHẬN DIỆN NHU CẦU THÔNG TIN PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ VÀ CƠNG TÁC CHIẾN ĐẤU TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI 45 2.2.1. Thơng tin nguồn kinh phí ... 45

2.2.2. Thơng tin về chi tiêu kinh phí ... 46

2.2.3. Nhu cầu thông tin tổng hợp ... 48

2.3. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 48

2.3.1. Công tác chứng từ kế toán ... 48

2.3.2. Tổ chức vận dụng tài khoản ... 52

2.3.3. Sổ sách kế toán áp dụng ... 54

2.3.4. Công tác báo cáo tài chính và quyết tốn hàng năm ... 56

2.4. ĐẶC ĐIỂM CƠNG TÁC KẾ TỐN MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU ... 58

2.4.1. Kế tốn thu phí, lệ phí ... 58

2.4.2. Kế tốn nguồn kinh phí ... 61

2.4.3 Kế toán chi hoạt động, nghiệp vụ đặc thù ... 65

2.4.4. Kế toán tài sản cố định ... 69

2.4.5. Kế toán kho ... 74

2.4.6. Kế tốn xây dựng cơ bản ... 78

2.4.7. Cơng tác lập báo cáo ... 81

2.5. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI. ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.5.1. Về công tác quản lý tài chính tại Cơng an tỉnh Quảng Ngãi ... 82

2.5.2. Đặc điểm kế tốn tại Cơng an tỉnh Quảng Ngãi ... 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 90

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 91 </b>

3.1. HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ... 91

3.2. TRIỂN KHAI ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI ... 93

3.2.1 Về chứng từ, sổ sách ... 94

3.2.2 Về tài khoản ... 95

3.2.3 Về phản ánh các nội dung kế toán chủ yếu ... 97

3.3 VỀ LẬP BÁO CÁO VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUẢN LÝ NỘI BỘ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.3 Sơ đồ quy trình ln chuyển chứng từ tại Cơng an tỉnh Quảng Ngãi

49

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài </b>

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ảnh hưởng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, là điều quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Cải cách quản lý tài chính cơng, theo chiều hướng đẩy mạnh hiệu quả sử dụng nguồn lực công của Việt Nam nói chung và của ngành Công an nhân dân (CAND) nói riêng, thì hồn thiện cơng tác kế tốn khu vực công là điều kiện cấp thiết hiện nay. Với xu thế này, Việt Nam cần phải có các biện pháp, chính sách tích cực như: các cơng cụ quản lý tài chính, kế tốn, các chính sách tài chính,… để phát huy các lợi thế nhằm phát triển nền công nghiệp trong nước, hạn chế tối đa tác động tiêu cực từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này mang lại. Chính sách tài chính ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều thay đổi đáng kể nhất là về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Thể hiện rõ nhất về quá trình cải cách tài chính cơng và minh bạch tài khóa, Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN), Luật Kế toán đã được sửa đổi và ban hành phù hợp với tình hình hiện nay. Luật NSNN số 83/2015/QH13, Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 về hướng dẫn luật ngân sách Nhà nước và các chính sách tài chính cơng khác. Về chế độ kế tốn HCSN, Thơng tư số 185/2010/TT-BTC đã được sửa đổi bởi Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp. Cơng tác kế tốn của ngành cơng an nhân dân nói chung và Công an tỉnh Quảng Ngãi nói riêng hiện nay đang áp dụng chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp (HCSN). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân đến nay ngành cơng an nói chung và Công an tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, cơng tác kế toán vẫn chưa áp dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC.

Điều này đã bộc lộ những hạn chế vì khơng bắt kịp những đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị HCSN khi có nhiều thay đổi. Mặt khác, theo yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cầu của Luật Kế toán mới nhất là Luật Kế toán số 88/2015/QH13, để xây dựng hệ thống kế toán Nhà nước thống nhất, trên nền tảng áp dụng nền khoa học công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính cơng thì BCTC phải ghi nhận, tổng hợp và trình bày hệ thống thơng tin tài chính Nhà nước dưới hình thức BCTC của Chính phủ. Cơng tác lập báo cáo tài chính (BCTC) Nhà nước, bao gồm đầy đủ các đối tượng kế tốn Nhà nước, đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế. Do vậy, hồn thiện cơng tác kế tốn áp dụng cho ngành CAND nói chung và CA tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là yêu cầu cấp bách và thiết thực trong tình hình hiện nay.

Cơng an tỉnh Quảng Ngãi là một trong những đơn vị dự toán cấp 2, chịu sự quản lý trực tiếp (cơ quan chủ quản) là Bộ Công an; 100% kinh phí từ ngân sách Nhà nước và là một trong những đơn vị HCNN đặc thù. Theo chương trình hành động của Bộ Cơng an triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011-2020) đồng thời với việc triển khai đơn vị dự tốn cấp 3 đối với Cơng an cấp huyện và một số đơn vị thuộc Công an tỉnh. Hồn thiện cơng tác kế tốn trong Cơng an tỉnh đến năm 2020 là cần thiết.

Từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Công an tỉnh Quảng Ngãi” là cần thiết.

<b>2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực tiễn công tác kế tốn tại Cơng an tỉnh Quảng Ngãi, nhận diện những hạn chế trong cơng tác kế tốn tại đơn vị; từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng an tỉnh theo chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

Đối tượng nghiên cứu là cơng tác kế tốn. Cơng tác kế toán ở đây tập trung vào các nội dung đo lường, ghi nhận và cung cấp thông tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phạm vi nghiên cứu tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Các thông tin, dữ liệu được thu thập trong năm 2017, 2018.

<b>3. Phương pháp nhiên cứu </b>

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp ban đầu làm nền tảng cho cơng việc nghiên cứu, nó cho ta nguồn kiến thức q giá được tích lũy qua q trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài.

Phương pháp phân tích đối sánh, giải thích được sử dụng để lập luận, đánh giá và đưa ra ý kiến về cơng tác kế tốn ở đơn vị. Trên cơ sở các tài liệu đã được thu thập và nghiên cứu, bằng kiến thức tác giả phân tích, kiểm tra, đối chiếu, so sánh các thơng tin, dữ liệu đồng thời giải thích lập luận về cơng tác kế tốn ở đơn vị.

Dữ liệu được thu thập trực tiếp tại đơn vị, thông qua quan sát thực tế; tổng hợp, trao đổi với nhân viên tại đơn vị. Phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến cơng tác kế tốn như các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị HCSN, cơ chế quản lý tài chính. Trong q trình thu thập tài liệu, trao đổi trực tiếp và tìm hiểu thực tế về cơng tác kế tốn với nhân viên đã và đang làm công tác kế tốn và lãnh đạo phụ trách về cơng tác tài chính tại đơn vị đã giúp em nhận biết được thực trạng cơng tác kế tốn tại CA tỉnh Quảng Ngãi, qua đó tổng hợp, ghi nhớ, sao chép lại các dữ liệu sơ cấp từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán ... có liên quan đến cơng tác kế tốn. Bằng phương pháp này đã giúp tác giả phát hiện được một số mặt cịn hạn chế, tồn tại của cơng tác kế toán tại đơn vị.

<b>4. Ý nghĩa thực tiễn </b>

Thực hiện nghiên cứu đề tài giúp cho học viên gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và biết cách vận dụng từ lý thuyết đi đến hoạt động thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thực hiện đề tài cũng góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế tốn, qua đó góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng an tỉnh Quảng Ngãi.

<b>5. Kết cấu luận văn </b>

Không kể phần mở đầu và kết luận của đề tài, kết cấu luận văn gồm: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp. Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng an tỉnh Quảng

<b>Ngãi. </b>

<b>6. Tổng quan tài liệu </b>

Bộ Tài chính đã ban hành các thơng tư quy định cụ thể về chế độ kế toán ở các đơn vị HCSN nói chung. Tuy nhiên đến nay, các quy định này được dùng chung cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, khơng phân biệt theo từng lĩnh vực, khơng tính đến đặc thù của từng ngành khác nhau. Vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN trên thực tế có nhiều sự khác biệt về tổ chức hoạt động của các ngành, lĩnh vực mà ở đó đã có những tác giả nghiên cứu về vấn đề này cụ thể.

Có thể tóm tắt các nội dung chính đã được đề cập ở một số nghiên cứu tiêu biểu sau đây.

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân (2007) với đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập trên địa bàn Quảng Ngãi” đã trình bày về tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp nói chung của tỉnh. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập và đánh giá tình hình thực tế về cơ chế quản lý tài chính cũng như cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện khoa học, hợp lý và khả thi nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nâng cao cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Bồi (2016) về đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp, đánh giá được thực trạng và đưa ra một số giải pháp về hồn thiện cơng tác lập dự tốn, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán và cơng tác tự kiểm tra kế tốn.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Phương Thảo (2017) về đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục Hải quan Hà Nội” đã nêu ra một số hạn chế bất cập như: công tác tổ chức chứng từ, kiểm tra chứng từ, lưu trữ chứng từ; công tác báo cáo chưa chuyên sâu và số mặt còn hạn chế về nguồn lực… đề ra các giải pháp quản lý tài chính để đáp ứng với quy mô phát triển tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể kế toán các nội dung chủ yếu cần hoàn thiện mà ở đây chỉ nói chung chung.

Bài báo khoa học của tác giả Đoàn Thị Dung (2017) nghiên cứu những hạn chế của Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành áp dụng cho ngành Công an, từ đó đề ra một số giải pháp hồn thiện chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho ngành Công an nhân dân trong thời gian tới.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thành Trung (2018) về đề tài “Hồn thiện cơng tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng” đã đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP để đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng. Và đây là nghiên cứu ở một đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tự đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bảo một phần chi phí hoạt động, tuân thủ theo quy định của Nghị định 16/2015/ND-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập”.

Tóm lại, có khá nhiều nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, đi sâu vào phân tích đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực hành chính sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong các trường học, bệnh viện, cơ quan hành pháp….

Thứ nhất, hầu hết các đề tài nêu lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn, mỗi một đề tài có những cách tiếp cận, cách đặt vấn đề riêng, nhưng có điểm chung là chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về một số nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung. Trong khi đó, những lý luận cơ bản về những nội dung cơng tác kế tốn cũng như việc phân tích các nhân tố chi phối đến cơng tác kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc thù cũng vẫn chưa có một cơng trình nào trình bày một cách hệ thống và toàn diện cụ thể tại một đơn vị thuộc ngành CAND.

<i>Thứ hai, các công trình chưa đưa ra các giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác </i>

kế tốn tại đơn vị đặc thù ngành CAND như xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo bộ mã tài khoản để phục vụ cho việc cung cấp thông tin quản trị nội đơn vị và cho việc sử dụng phần mềm kế tốn và phần mềm quản lý tài sản trong tồn ngành CAND; xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế tốn; nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra kế tốn trong ngành CAND nói chung và Cơng an tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

Thứ ba, hầu hết các đề tài đều nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2018 trở về trước, khi mà Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thay thế Thơng tư 185/TT-BTC ngày 15/11/2010 và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC đang ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

mức chƣa hoặc mới đƣợc áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy cơng tác kế tốn tại thời điểm trên với hiện nay có sự khơng đồng bộ nhất định. Bên cạnh đó chƣa tìm thấy nghiên cứu nào nói lên một cách tồn diện về cơng tác kế toán sau khi đã áp dụng Thông tƣ 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp: “ Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc khơng sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính, sự nghiệp)”.

Vậy đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó (Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao,...) hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp toàn bộ hay cấp một phần, và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xun theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp.

<i><b> b. Phân loại </b></i>

<i><b>* Cơ quan hành chính </b></i>

Có nhiều cách để phân loại cơ quan hành chính, đứng trên từng khía cạnh cụ thể có từng cách phân loại sau:

- Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập: gồm các cơ quan mà việc thành lập được Hiến pháp quy định (Cơ quan hiến định) như: Chính phủ, UBND các địa phương và các cơ quan HCNN được thành lập dựa trên cơ sở các đạo luật, các văn bản dưới luật như: các bộ, cơ quan ngang bộ, tổng cục….

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Theo địa giới hoạt động: các cơ quan HCNN trung ương và các cơ quan HCNN địa phương.

- Theo phạm vi thẩm quyền: cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền riêng.

- Theo chế độ lãnh đạo: cơ quan được tổ chức và lãnh đạo theo chế độ lãnh đạo tập thể và cơ quan được tổ chức và lãnh đạo theo chế độ lãnh đạo một thủ trưởng.

<i><b>* Đơn vị sự nghiệp </b></i>

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành các loại sau dựa vào mức độ tự chủ tài chính:

<i>“- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư </i>

Bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và cơng nghệ, sự nghiệp y tế và sự nghiệp khác tự đảm bảo chi thường xuyên (chi lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, chi khấu hao tài sản cố định theo quy định); chi đầu tư; chi nhiệm vụ không thường xuyên và thực hiện đúng quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức trong: sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, trang bị điện thoại, cơng tác phí, tiếp khách, hội thảo.

<i>- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên </i>

Bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, thơng tin truyền thơng và báo chí, khoa học và công nghệ, sự nghiệp y tế và sự nghiệp khác được chủ động sử dụng phần được để lại chi hoạt động thường xuyên cho hoạt động thu sự nghiệp công bao gồm ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; chi thường xuyên, chi mua sắm, sửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); chi nhiệm vụ khơng thường xun (chi phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ - đối với đơn vị không phải tổ chức khoa học công nghệ, chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án, đề án khác, chi đầu tư phát triển, và chi đột xuất khác).

<i>- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên </i>

Bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và cơng nghệ, sự nghiệp y tế và sự nghiệp khác có giá, phí dịch vụ sự nghiệp chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa tính đủ chi phí. Đơn vị tự chủ trong chi thường xuyên, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý và chi không thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật, đơn vị tự quyết định định mức chi của một số khoản chi nhưng không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự đảm bảo tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, trường hợp còn thiếu Nhà nước sẽ cấp bổ sung.

<i>- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên </i>

Bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, thơng tin truyền thơng và báo chí, khoa học và công nghệ, sự nghiệp y tế và sự nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp. Nội dung chi: chi thường xuyên bao gồm lương và các khoản theo lương do Nhà nước quy định, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung; chi hoạt động chuyên môn, quản lý; chi nhiệm vụ không thường xuyên.”

Sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế, … phần kinh phí tiết kiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chi thường xun (nếu có) thì đơn vị sẽ được sử dụng trích lập các quỹ theo trình tự quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 của Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về quy định cơ chế tự chủ đơn vị hành chính sự nghiệp công lập. Các quỹ này do thủ trưởng đơn vị quyết định về định mức chi tiêu, quản lý, sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ và công khai trong đơn vị.

<b>1.1.2. Đặc điểm hoạt động chun mơn nghiệp vụ </b>

Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó (Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao,...) hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp tồn bộ hay cấp một phần, và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Vậy nên cơ quan HCSN hoạt động, chấp hành và điều hành trên các quyết định của cơ quan công quyền Nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động của cơ quan hành chính và các lĩnh vực sự nghiệp hàng ngày; hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng là chính.

<b>1.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính </b>

<i><b>a. Nguồn kinh phí hoạt động </b></i>

Các đơn vị HCSN hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp và mang tính phục vụ lợi ích chung cho tồn xã hội. Vì vậy hoạt động tài chính của các đơn vị HCSN thường khơng có thu hoặc có thu nhưng rất ít khơng đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, các khoản chi cho các hoạt động chủ yếu được trang trải bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Vì vậy, các đơn vị phải lập dự tốn thu-chi và việc chi tiêu phải đúng dự toán được duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định.

Như vậy, đơn vị HCSN được hiểu là đơn vị dự toán hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp phát hoặc bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nguồn kinh phí khác (hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,…) để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao nhằm ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội và an ninh quốc phịng.

Để quản lý có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như để chủ động trong công việc điều hành chi tiêu, định kỳ hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán thu, dự toán chi cụ thể tại đơn vị mình và dựa vào dự toán đã được lập và xét duyệt về số ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho đơn vị, vì vậy đơn vị HCSN cịn được gọi là đơn vị dự tốn.

Ngồi ra một số đơn vị HCSN có thu có thể sử dụng các nguồn thu được trích để lại sử dụng cho hoạt động theo quy định; hay nguồn chi tiết kiệm đối với một số đơn vị tự chủ về tài chính.

<i><b>b. Quy trình ngân sách </b></i>

Quy trình ngân sách bao gồm ba bước: Lập và phê chuẩn ngân sách,

<i><b>chấp hành ngân sách và quyết tốn ngân sách. </b></i>

<b>Hình 1.1. Quy trình ngân sách </b>

<i>* Lập dự tốn: </i>

Lập dự tốn thu chi tài chính là khâu mở đầu của một chi trình quản lý tài chính, đây là chuỗi phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nguồn lực tài chính để lập nên các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách hàng năm một cách hiệu quả, thực tiễn và có căn cứ khoa học.

Về phương pháp lập dự tốn, hiện nay có hai phương pháp lập dự toán được sử dụng phổ biến là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự tốn cấp khơng.

<i>* Tổ chức chấp hành dự tốn </i>

Khi năm tài chính bắt đầu, dự toán ngân sách được phê chuẩn và được thực hiện. Trên cơ sở đó, đơn vị HCSN tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện đơn vị có kế hoạch sử dụng kinh phí theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả đồng thời đưa ra các biện pháp cần thiết để hoàn

<i>thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao trong năm. </i>

Khi thực hiện dự toán, đơn vị HCSN tuyệt đối tuân thủ chấp hành theo dự toán thu chi ngân sách hàng năm đã được duyệt theo tiêu chuẩn, định mức chế độ chính sách của Nhà nước và căn cứ trên các văn bản quy định của pháp luật có liên quan trên cơ sở cân đối giữa thu và chi đối với các khoản thu chi thực tế; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có chức năng: Cơ quan Tài chính, Cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước,… để thực hiện tốt nhiệm

<i>vụ, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm tài chính. * Quyết tốn </i>

Quyết tốn là cơng việc cuối cùng trong chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình phản ánh, đánh giá và kiểm tra, rà soát, chỉnh lý, tổng hợp số liệu về quá trình hình thành và chấp hành ngân sách nhà nước và là cơ sở để phân

<i>tích, tổng kết đánh giá kết quả chấp hành dự toán năm. </i>

Tất cả các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các cấp ngân sách địa phương, các khoản thu được để lại hay chi theo chế độ quy định, ... đều áp dụng theo quy trình quyết tốn này. Quy trình quyết tốn là các hoạt động từ: khóa sổ; lập báo cáo quyết tốn; xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định. </i>

<i><b>c. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN </b></i>

<i>* Đặc điểm chung về cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN </i>

Đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động khơng mang mục đích lợi nhuận mà mang tính tiêu dùng xã hội nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu xã hội. Chi phí chi ra được bù đắp bằng hiệu quả xã hội mang lại. Quy trình ngân sách diễn ra ba bước: Lập dự toán – chấp hành dự toán – quyết toán. Dựa vào tính chất đặc thù một số lĩnh vực, đồng thời tạo điều kiện các đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước ban hành cơ chế tự chủ trong một số lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa,...

Hiện nay, Chính phủ ban hành cơ chế tài chính áp dụng cho cơ quan nhà nước và cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp cơng lập.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: tự chủ tài chính là một trong những phương thức của cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế tự chủ tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho q trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định 16/2015 NĐ-CP ngày 14/2/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đây là nghị định quy định các vấn đề chung về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL); các bộ ngành căn cứ vào đó xây dựng và trình chính phủ ban hành các nghị định quy định cụ thể về cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực. Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định “về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, nhằm hướng dẫn và vươn đến mục tiêu thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp vươn lên, tăng cường khả năng tự chủ cao hơn, thúc đẩy lĩnh vực sự nghiệp công phát triển nhanh bền vững về số lượng và chất lượng dịch vụ công đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển đất nước”. “Cơ chế tự chủ là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác” (Điều 3, Nghị định 141/2016/NĐ-CP). Là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị sự nghiệp công lập; tăng nguồn thu nhằm từng bước tăng thu nhập cho người lao động; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội. Từng bước thực hiện chủ trương xã hội hóa về cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động nguồn lực từ cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, giảm dần bao cấp từ NSNN.

- Đối với cơ quan nhà nước:

Chính phủ ban hành nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 “về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước”. Và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước.

Nội dung tự chủ: về biên chế, nguồn kinh phí quản lý hành chính, được sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được, điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ.

Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải tuân thủ theo nguyên tắc:

+ Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công chức theo quy định của pháp luật.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Khơng tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp theo luật định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Xác định kinh phí giao gắn với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch cơng chức, khối lượng cơng việc và tiêu chuẩn. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện tự chủ bao gồm:

+ Ngân sách nhà nước cấp,

+ Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, + Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra cịn có một số kinh phí nhà nước giao nhưng không thực hiện tự chủ như: chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ; kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhà nước; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản;….

<b>1.2. NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN </b>

<i><b>1.2.1. Nhu cầu thông tin về thu, chi theo các hoạt động </b></i>

Kế tốn cung cấp thơng tin về số hiện có, tình hình biến động các khoản thu, doanh thu của đơn vị bao gồm: thu hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp, thu từ nguồn viện trợ, nợ vay nước ngồi, thu phí, lệ phí được khấu trừ để lại theo quy định, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và những khoản làm giảm lợi ích kinh tế được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai mà không phân biệt là đã chi tiền hay chưa. Đánh giá việc tiếp nhận, sử dụng nguồn có đúng mục đích, tính chất và mang lại hiệu quả hay không.

<i><b>a. Thông tin về nguồn thu </b></i>

<i>* Đối với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: </i>

- Thông tin về thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp: Là số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu từ các hoạt động khác được để lại cho đơn vị HCSN, Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC thu hoạt động do NSNN cấp là những khoản thu bao gồm: “thu thường xuyên – các khoản ngân sách nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nước cấp cho đơn vị để thực hiện cho chi thường xuyên hoặc chi nhiệm vụ đột xuất khác; thu không thường xuyên – các khoản thu do ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học cơng nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án, đề án khác, kinh phí đối ứng các dự án, vốn đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm trang thiết bị hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nhiệm vụ đột xuất, các khoản thu không thường xuyên khác như tài trợ biếu tặng,...; thu hoạt động khác – các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự tốn hoặc khơng giao dự toán và phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị”. Kế toán cung cấp thông tin về giá trị, nội dung, tiêu chuẩn, định mức tình hình biến động, tình hình sử dụng…

- Thông tin thu viện trợ, vay nợ nước ngồi: nhu cầu thơng tin về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn viện trợ không hồn lại hoặc tình hình tiếp nhận nguồn vay nợ của nước ngoài mà đơn vị phải làm chủ dự án và nhu cầu thơng tin về khả năng hồn trả nợ vay nước ngồi.

- Thơng tin thu phí được khấu trừ, để lại: người quản lý cần các thông tin về các khoản thu được từ việc cung cấp các dịch vụ mà đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao quyền thực hiện. Các khoản thu này được khấu trừ, để lại theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. Tình hình thu, số lượng thu, cơ cấu từng loại phí,....

- Thơng tin về doanh thu tài chính: phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính như cổ tức, lãi, lợi nhuận được chia và các khoản thu tài chính khác.

<i>* Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ </i>

Ở một số đơn vị HCSN đặc thù ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao, các đơn vị còn tiến hành các hoạt động SXKD

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

riêng nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho viên chức và giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Kế toán quản lý cần thông tin về các khoản hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, biên lai, ấn chỉ, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về đào tạo, dịch vụ dạy nghề, dịch vụ y tế, dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, các khoản thu từ các đề tài dự án liên doanh, liên kết, ....

Kế tốn cung cấp thơng tin về tình hình hiện có, biến động, tiềm năng các nguồn quỹ tại đơn vị; số vốn của các tổ chức, cá nhân; tình hình tài chính đơn vị, đánh giá hiệu quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đề ra mục tiêu ….

<i><b>b. Thông tin về chi phí </b></i>

<i>* Đối với hoạt động chun mơn nghiệp vụ: </i>

- Thông tin về chi phí hoạt động: nhu cầu thông tin về các khoản chi mang tính chất phục vụ cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi đã được phê duyệt. Xem xét, đánh giá việc thực hiện chi theo đúng trình tự, thủ tục quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về định mức, tiêu chuẩn các khoản chi; mức độ chi tiết và sử dụng tiết kiệm, đánh giá hiệu quả các khoản chi.

- Thông tin về chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ từ nước ngồi: thơng tin chi tiết về tình hình sử dụng từ nguồn viện trợ khơng hồn lại và tình hình chi tiêu từ nguồn vay nợ của nước ngoài mà đơn vị phải là chủ dự án trực tiếp điều hành và chi tiêu.

- Thơng tin chi phí hoạt động thu phí: thông tin về kết quả chi cho hoạt động thu phí, lệ phí mà đơn vị được sử dụng theo quy định của Nhà nước về chi phí tiền lương, chi phí mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu nhập kho, ... dùng cho hoạt động thu phí, lệ phí.

- Thơng tin chi phí tài chính: thơng tin về tình hình về chi phí tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

như phí chuyển tiền; rút tiền; mở tài khoản; khoản lỗ do đầu tư tài chính, liên doanh liên kết; giao dịch về chứng khốn; chi phí đi vay vốn; ....

<i>* Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ </i>

- Thông tin về giá vốn hàng bán: quản lý cần thông tin về trị giá vốn bán ra của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ và tri giá hàng bán bị trả lại cũng như phần hao hụt hàng tồn kho.

- Thông tin chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: thơng tin về tình hình biến động và sử dụng hiệu quả các khoản chi phí quản lý từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bao gồm các chi phí như: tiền lương, các khoản tính theo lương; dịch vụ mua ngồi; chi phí khấu hao; các chi phí khác cho bộ phận quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

<b>1.2.2. Nhu cầu thông tin về dòng tiền, tài sản cho mỗi hoạt động </b>

<i><b>nhằm đánh giá khă năng quản lý tài chính tài sản a. Thơng tin về dịng tiền tại đơn vị </b></i>

- Đối với hoạt động hành chính sự nghiệp: quản lý cần thơng tin về tình hình thu chi, các khoản phải nộp, phải trả và tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền mặt tại đơn vị có đúng với phê duyệt dự toán hay nội dung kinh tế và quy

<i><b>định hay không. </b></i>

- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: quản lý cần thông tin về khả năng, tiềm lực thanh tốn; tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền mặt tại đơn vị, tốc độ vòng quay dòng tiền. Qua đó, nhà quản trị sẽ kiểm tra kiểm sốt được dịng tiền tại đơn vị và định ra phương hướng, mục tiêu cho từng giai đoạn.

<i><b>b. Thông tin về tài sản </b></i>

- Quản lý cần thơng tin về nguồn hình thành tài sản, giá trị, chủng loại, số lượng, bộ phận quản lý, sử dụng tài sản, phân bổ khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định để theo dõi và quản lý TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.3. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN </b>

<b>1.3.1. Khái qt nội dung cơng tác kế tốn </b>

Cơng tác kế tốn được coi như là một hệ thống xương sống được cấu thành từ các yếu tố bao gồm tổ chức, vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin; tổ chức vận dụng các chế độ, chính sách vào đơn vị; kể cả công tác tổ chức nhân sự để thực hiện công việc kế tốn nhằm đảm bảo phát huy hết vai trị, nhiệm vụ của cơng tác kế tốn trong cơng tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Vậy nên, nghiên cứu nội dung cơng tác kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp là làm rõ những công việc cơ bản, cần thiết tiến hành khi tổ chức cơng tác kế tốn. Đi vào một số nội dung cơ bản của công tác kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:

<i><b>a. Công tác chứng từ </b></i>

“Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán” (Quốc hội, 2015, Điều 3).

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là công tác ban đầu của quy trình cơng tác kế tốn, nó quyết định đến tính trung thực, khách quan phản ánh thơng tin kế tốn, số liệu kế toán và báo cáo kế toán; và là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Thơng tin kế tốn ban đầu là những thơng tin về sự vận động của các đối tượng kế toán. Do đó, thu thập thơng tin kế tốn ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị.

“Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn được xác định là khâu cơng việc đầu tiên đối với tồn bộ quy trình kế tốn bởi nó cung cấp ngun liệu đầu vào - các thông tin ban đầu về các đối tượng kế toán. Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thơng tin, kiểm tra thơng tin đó phục vụ cho ghi sổ kế tốn và tổng hợp kế tốn” (Lê Kim Ngọc, 2009).

Ngồi Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 21 của Luật Kế toán số 88/2015 quy định về nơi dung, trình tự lập, ký, ln chuyển chứng từ kế toán; khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo yêu cầu ghi nhận và phản ánh đúng, đủ nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hồn thành của đơn vị hành chính sự nghiệp đảm bảo tính thực tế, khách quan để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với từng cá nhân và người đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết.

Khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm những cơng việc như sau: xác định danh mục chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị, lập chứng từ kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán.

Hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp căn cứ vào hệ thống chứng từ kế tốn do Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

<i><b>b. Vận dụng tài khoản kế toán </b></i>

Tài khoản kế toán là phương tiện để hệ thống hóa tồn bộ thơng tin về hoạt động kinh tế tài chính nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính, quản lý tài sản ở các đơn vị. “Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở đơn vị hành chính sự nghiệp” (Điều 4, Thông tư 107/2017/TT-BTC).

hiệu, số lượng tài khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản hình thành nên hệ thống tài khoản. Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế toán. Theo điều 22, 23 của Luật Kế toán Việt Nam quy định: “Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế tốn cho mục đích kế tốn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán.”

Khi tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn, ngồi hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC tùy theo tính chất, quy mô hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp có thể linh hoạt nghiên cứu, xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết để phù hợp với mục tiêu hoạt động, kế hoạch, dự toán đã lập và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ về những nghiệp vụ trọng yếu, tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượngg đã được theo dõi trên hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định.

<i><b>c. Sổ kế toán áp dụng </b></i>

“Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán” (Điểm 1, Điều 24, luật kế tốn số 88). Thơng tư 107/TT-BTC, quy định tại Điều 5: “Đơn vị hành chính, sự nghiệp phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản quy định tại Thông tư này”. Tùy vào đối tượng kế toán cụ thể để phản ánh vào sổ kế tốn thích hợp. Vì thế, tổ chức hệ thống sổ kế tốn chính là việc thiết lập cho đơn vị một hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, hình thức, số lượng, kết cấu phù hợp với hoạt động đặc thù và theo từng hình thức kế tốn nhất định.

Tại Điều 5 của Thông tư 107/2017/TT-BTC có quy định cụ thể về các loại sổ kế toán, trách nhiệm người gữ và ghi sổ kế toán, mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ kế tốn, sửa chữa sổ kế tốn và quy định về danh mục sổ kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập sổ kế toán. Để tổ chức hệ thống sổ kế toán, các đơn vị hành chính sự nghiệp cần lựa chọn hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán (hay hình thức kế tốn) thích hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị.

Hình thức kế tốn là hệ thống bao gồm tổ chức sổ kế tốn, bao gồm hình thức, số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế tốn (Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Ngun lý Kế tốn).

Như vậy, hệ thống sổ kế toán chịu ảnh hưởng bởi hình thức kế toán nhất định, đơn vị hành chính sự nghiệp dựa vào hệ thống sổ kế tốn do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn cho mình một hệ thống các sổ kế tốn phù hợp với hình thức kế tốn của đơn vị. Các đơn vị HCSN có thể cụ thể hóa từng loại sổ kế tốn theo hình thức kế toán đã chọn, đảm bảo phù hợp với quy mơ, đặc điểm hoạt động, trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhân viên kế tốn và phương tiện kỹ thuật tính tốn, đáp ứng u cầu công tác quản lý. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của quản trị nội bộ đơn vị, các đơn vị HCSN xây dựng các sổ kế toán, hoặc bổ sung một số chỉ tiêu cần thiết trên cơ sở hệ thống sổ kế toán chi tiết cho phù hợp và theo đúng quy định trong chế độ kế toán của Nhà nước; đồng thời phải phù hợp cho từng loại hình thức kế tốn: Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái, Hình thức kế tốn Nhật ký chung, Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ, Hình thức kế tốn trên máy vi tính.

Các loại sổ: sổ kế tốn chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, ...; căn cứ vào từng nội dung, đối tượng kế toán mà ghi vào sổ kế toán cho phù hợp và đầy đủ thông tin và phản ánh kịp thời.

Tóm lại, tổ chức hệ thống sổ kế tốn có khoa học, thích hợp sẽ tạo ra thơng tin chính xác, tồn diện giúp quản trị tốt về số lượng, chất lượng, chủng loại và tình hình biến động đối với các loại vật tư, tài sản, dòng tiền, nguồn vốn và các hoạt động kinh tế tài chính khác của đơn vị; tiết kiệm hao phí lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

động kế tốn, đồng thời tăng năng suất lao động kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho lãnh đạo cũng như các cơ quan hữu quan.

<i><b>d. Cơng tác báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách và báo cáo nội bộ </b></i>

Lập các báo cáo kế toán là khâu cuối cùng của một q trình cơng tác kế tốn. Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế tốn. Báo cáo tài chính của đơn vị kế tốn gồm: báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo khác theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, các đơn vị hành chính sự nghiệp cịn thực hiện cơng khai Báo cáo tài chính theo một trong những hình thức sau: thơng báo bằng văn bản, niêm yết, phát hành các ấn phẩm, và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 29, Luật Kế toán: “việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:

- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế tốn năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn khác thì đơn vị kế tốn phải lập theo kỳ kế tốn đó;

- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế tốn cấp trên;

- Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế tốn thì phải thuyết minh rõ lý do;

- Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế tốn phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật”. Các nội dung quy định khác về báo cáo tài chính được quy định cụ thể trong mục 3 của Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 và Điều 7, Thông tư 107/2017/TT-BTC.

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các nội dung chính sau: tổ chức hệ thống báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị; tổ chức hệ thống báo cáo tài chính khơng những cung cấp thơng tin cho bên trong đơn vị mà cịn cho các đối tượng sử dụng bên ngoài đơn vị.

<b>1.3.2. Cơng tác kế tốn một số nội dung chủ yếu </b>

<i><b>a. Kế toán thu </b></i>

<i>Nội dung các khoản thu ở đơn vị HCSN </i>

Tùy theo đặc điểm hoạt động, tự chủ tài chính, các khoản thu ở đơn vị HCSN gồm: thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngồi; thu phí được khấu trừ, để lại; doanh thu tài chính; doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Thu hoạt động do NSNN cấp: số kinh phí dùng cho hoạt động ở các đơn vị được nhà nước cấp và số thu được để lại cho đơn vị từ hoạt động khác nhằm phục vụ các hoạt động bao gồm thu thường xuyên, thu không thường xuyên, thu hoạt động khác phát sinh tại đơn vị.

- Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài: là nguồn viện trợ khơng hồn lại hoặc nguồn vay nợ của nước ngoài do đơn vị làm chủ dự án trực tiếp điều hành.

- Thu phí được khấu trừ, để lại: là các khoản thu được để lại cho đơn vị theo quy định từ luật phí, lệ phí mà đơn vị được khấu trừ, để lại từ các hoạt động dịch vụ hoặc số phí thu được từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nghiệp công lập thực hiện mà đơn vị được khấu trừ, để lại theo quy định của pháp luật.

- Doanh thu tài chính: là các khoản doanh thu của hoạt động tài chính như các khoản cổ tức, lợi nhuận, lãi được chia và các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính khác.

- Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: là các khoản thu nhập về bán hàng hóa, sản phẩm, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, đề án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; dịch vụ dạy nghề, dịch vụ y tế, thu từ dịch vụ đào tạo, du lịch, thể thao; ....

<i>Đặc điểm kế tốn </i>

Kế tốn phản ánh kịp thời, chính xác, và đầy đủ tình hình hiện có, tình hình biến động các khoản thu ở đơn vị. Kế toán theo dõi, hạch toán rành mạch, rõ ràng và tách biệt từng loại nguồn theo mục đích sử dụng, nguồn hình thành và phản ánh toàn bộ các khoản thu, doanh thu tương ứng với số phát sinh tại đơn vị trên cơ sở dồn tích. Các khoản thu, doanh thu phải được hạch toán theo dõi riêng trên sổ kế toán chi tiết trên các tài khoản: 511, 512, 514, 515, 531.

- Kế toán phản ánh thu hoạt động do NSNN cấp: Phản ánh các khoản thu khi rút dự toán, rút tiền gửi về nhập quỹ đơn vị dùng cho đầu tư, mua sắm TSCĐ, .... trên tài khoản 511 để phản ánh các khoản thu này.

- Kế toán phản ánh thu viện trợ, vay nợ nước ngồi: kế tốn sử dụng tài khoản 512 để phản ánh việc tiếp nhận, sử dụng nguồn viên trợ khơng hồn lại, nguồn vay nợ nước ngồi chi tiết theo từng chương trình, dự án và báo riêng theo mẫu quy định. Các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài mà đơn vị trực tiếp sử dụng được ghi nhận là doanh thu và chi phí của đơn vị. Riêng thường hợp sử dụng nguồn viện trợ để đầu tư, mua sắm TSCĐ, nguyên liêu, vật liệu, ... đơn vị sử dụng nhiều lần trong năm thì ghi nhận là một khoản nhận trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chưa ghi thu ghi Có TK 366. Việt ghi thu phải phù hợp với tình hình thực tế sử dụng TSCĐ, nguyên vật liệu. Dùng tài khoản 512 để phản ánh.

- Kế toán phản ánh thu phí được khấu trừ, để lại: phản ánh đầy đủ tình hình biến động các khoản thu phí được khấu trừ, để lại; khi phát sinh các khoản này đơn vị ghi nhận vào tài khoản 337. Phần được để lại đơn vị hạch tốn vào tài khoản 514, cịn lại nộp ngân sách theo quy định. Đối với phần phí được khấu trừ, đẻ lại dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ, nguyên liệu,... xuất dùng lần kết chuyển từ TK 337 sang TK 366. Cuối kỳ kết chuyển số khấu hao TSCĐ, số nguyên vật liệu sử dụng kế toán kết chuyển từ TK 366 sang TK 514. Cuối năm toàn bộ số phí được khấu trừ, để lại được kết chuyển vào tài khoản 911.

- Kế toán phản ánh doanh thu tài chính: Kế tốn dùng tài khoản 515 để phản ánh chi tiết tình hình biến động các khoản lãi ngân hàng; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản thu tài chính khác cụ thể rõ ràng.

- Kế toán phản ánh doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: ghi nhận các khoản doanh thu này vào tài khoản 531 khi được xác định một cách chắc chắn. Cũng phản ánh giảm doanh thu này đối với các khoản chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Tất cả các khoản doanh thu này được theo dõi chi tiết cho từng hoạt động cụ thể.

<i>Cung cấp thơng tin cho quản lý </i>

Kế tốn cung cấp thơng tin về giá trị hiện có, phân loại các khoản thu, doanh thu; từ đó hạch tốn cho đúng với nội dung kinh tế và các định mức chi cho phù hợp, theo đúng quy định. Kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị nguồn thu, tỷ trọng từng loại nguồn thu của đơn vị, giá trị được sử dụng và giá trị phải nộp vào NSNN. Đồng thời cung cấp thông tin về dòng tiền tài khoản thu của đơn vị trong chu kỳ hoạt động. Giá trị hiện có, phân loại doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thu; từ đó phân chia từng nguồn doanh thu này cho đúng với nội dung kinh tế để định hướng sử dụng một cách hiệu quả, tránh lãng phí.

<i><b>b. Kế tốn chi </b></i>

<i>Nội dung các khoản chi </i>

Các khoản chi của đơn vị hành chính sự nghiệp gồm về chi hoạt động (chi thường xuyên, không thường xuyên); chi viện trợ, vay nước ngoài; chi quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; chi tài chính; chi phí chưa xác định được đối tượng chịu chi phí; giá vốn hàng bán... tình hình sử dụng các khoản kinh phí, nguồn quỹ tương ứng với từng nội dung kinh tế tại đơn vị.

- Chi phí hoạt động: các khoản chi phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xun và khơng thường xuyên hoặc từ nguồn biếu tặng nhỏ lẻ, nguồn tài trợ, theo dự toán chi đã được phê duyệt.

- Chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi: là số chi từ nguồn viện trợ khơng hoàn lại hoặc nguồn vay nợ của nước ngoài do đơn vị làm chủ dự án trực tiếp điều hành.

- Chi hoạt động thu phí: là các khoản chi dùng cho hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.

- Chi phí tài chính: là các khoản chi trực tiếp liên quan đến ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền; các khoản lỗ đầu tư tài chính; chi phí gốp vốn liên doanh, liên kết; lỗ chuyển nhượng chứng khốn; chi phí đi vay vốn, các chi phí khác ....

- Giá vốn hàng bán: là giá trị vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ bán ra trong kỳ và kể cả trị giá hàng bán bị trả lại.

- Chi phí quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: bao gồm chi phí về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí vật liệu văn phịng, dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác ... sử dụng cho bộ phận quản lý sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

xuất kinh doanh, dịch vụ

- “Chi phí chưa xác định được đối tượng chịu chi phí: là chi phí liên quan đến nhiều hoạt động như hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác mà khi phát sinh không xác định được rõ ràng đối tượng chịu chi phí”. (Thơng tư 107/TT-BTC)

<i>Đặc điểm kế toán </i>

Kế toán mở sổ chi tiết sử dụng kinh phí theo từng hoạt động, từng nguồn kinh phí và phải đúng mục đích, đúng nội dung dự toán phê duyệt, đúng tiêu chuẩn định mức nhà nước quy định. Cuối mỗi kỳ kế toán phải thực hiện đối chiếu tình hình sử dụng từng loại kinh phí với cơ quan tài chính hoặc kho bạc. Kế toán sử dụng các tài khoản để phản ánh chi kinh phí gồm TK 611, TK 612, TK 614, TK 615, TK 632, TK 642, TK 652.

- Kế toán chi phí hoạt động: phản ánh, theo dõi chi tiết chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Chi hoạt động từ dự toán phải đồng thời hạch tốn Có TK 008, bằng lệnh chi tiền hạch tốn Có Tk 012, nguồn phí để lại hạch tốn Có TK 014.

- Kế tốn chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài: phản ảnh chi tiết các khoản chi theo từng chương trình, dự án đồng thời tập hợp chi phí theo yêu cầu quản lý. Kế toán phản ánh các khoản chi này trên tài khoản 612.

- Kế toán chi hoạt động thu phí: phản ánh chi tiết các khoản chi cho hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí và chi tiết theo chi thường xuyên và không thường xuyên. Khi mua sắm TSCĐ, nguyên liêu, ... nhập kho ghi Có TK 014; khi trích khấu hao TSCĐ, xuất nguyên vật liệu sử dụng hạch toán vào tài khoản 614.

- Kế tốn chi phí tài chính: phản ánh chi tiết các khoản chi trực tiếp liên quan đến ngân hàng như phí rút tiền, chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng, các khoản lỗ đầu tư tài chính, chi phí gốp vốn liên kết, liên doanh, lỗ chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nhượng chứng khốn; chi phí đi vay vốn, các chi phí khác vào tài khoản 615. - Kế toán giá vốn hàng bán: phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được bán ra trong kỳ, số hàng bán bị trả lại và phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát vào tài khoản 632.

- Kế tốn chi phí quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: phản ánh chi tiết các khoản chi phí về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí vật liệu văn phịng, dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác ... sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hạch toán vào tài khoản 642. Cịn khi chi phí chung chưa xác định được đối tượng chi thì hạch tốn vào TK 652. Cuối kỳ kết chuyển TK 911 xác định kết quả.

- Kế tốn chi phí chưa xác định được đối tượng chịu chi phí: hạch tốn chi tiết theo từng nội dung chi phí về các chi phí hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác theo yêu cầu quản lý trên tài khoản 652.

<i>Cung cấp thơng tin cho quản lý </i>

Kế tốn cung cấp thơng tin về tình hình chi kinh phí, nội dung chi, phân chia kinh phí cho từng hoạt động ra sao, khoản chi tương ứng với từng hoạt động được sử dụng như thế nào, hợp lý chưa, có đúng với quy định nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ hay khơng. Kết chuyển chi phí xác định kết quả phục vụ công tác quản trị tại đơn vị.

<i><b>c. Kế toán tài sản cố định </b></i>

“Tài sản cố định của đơn vị là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn là có giá trị từ 10.000.000đ và thời gian sử dụng trên 01 năm” (Thơng tư 45/2018/BTC).

<i>Đặc điểm kế tốn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Kế toán theo dõi chi tiết từng tài sản về nguyên giá, nguồn hình thành, số lượng và bộ phận sử dụng, tài sản nào sử dụng cho hoạt động nào và chi tiết cho từng loại tài sản nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện,.... Kế toán sử dụng tài khoản 211, 213 để theo dõi nguyên giá TSCĐ. Trường hợp TSCĐ hình thành từ nguồn kinh phí được cấp thì kế tốn dùng tài khoản 336 để phản ánh nguồn này. Cuối năm thực hiện trích khấu hao theo chế độ và phản ánh vào tài khoản chi phí TK 611, TK 612, TK 614, TK642 tương ứng, đồng thời thực hiện kết chuyển từ TK 366 sang các TK thu tương ứng TK 511, TK 512, TK 514.

<i>Cung cấp thông tin cho nhà quản lý </i>

Kế tốn cung cấp thơng tin về nguồn hình thành, chủng loại, số lượng, đơn giá và phân loại tài sản theo tình hình và mục đích sử dụng như chịu sự quản lý của phòng, ban nào; tài sản đó đýợc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp hay kinh doanh dịch vụ. Tỷ lệ phân bổ khấu hao và hao mòn cho từng hoạt động là bao nhiêu.

<i><b>d. Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa </b></i>

<i>Nội dung ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa. </i>

Ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa của đơn vị HCSN là những đối tượng lao động, tư liệu lao động, sản phẩm lao động không đủ tiêu chuẩn xếp vào tài sản cố định. Giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa của đơn vị HCSN được xác định theo giá gốc. Giá xuất kho được xác định theo: giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh và giá nhập trước xuất trước.

<i>Đặc điểm kế tốn </i>

Kế tốn phản ánh tình hình hiện có cũng như tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất - nhập - tồn về số lượng, giá trị và giá trị thu hồi (nếu có) từng loại nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; sản phẩm; hàng

</div>

×