Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn: Thực trạng và các giải pháp cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả SXKD vận tải ở Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.68 KB, 53 trang )








Luận văn

Thực trạng và các giải
pháp cạnh tranh nhằm
nâng cao hiệu quả
SXKD vận tải ở Công
ty Cổ phần xe khách
Thái Bình









MỤC LỤC

CHƯƠNGI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ
SXKD TRONG DOANH NGHIỆP.

1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh……………………………6
1.1.Cạnh tranh 6


1.2.Lợi thế cạnh tranh…………………………………………… 6
1.2.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh………………………………6
1.2.2. Những vũ khí cạnh tranh chủ yếu…………………………6
1.3.Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp……………………8
1.3.1.Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của doanh nghiệp
trong thị trường………………………………………………8
1.4.Các yếu tố tác động đến việc xây dựng lợi thế cạnh tranh 10
1.4.1. Không khí trong doanh nghiệp…………………………….10
1.4.2.Sức sinh lời vốn đầu
tư…………………………………… 10
1.4.3.Năng suất lao động………………………………………….10
1.4.4.Chất lượng sản phẩm dịch
vụ……………………………….10
1.4.5.Kinh nghiệm kinh doanh……………………………………11
1.4.6.Sự linh hoạt………………………………………………… 11
1.4.7.Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp……………………… 11
1.5.Lựa chọn lợi thế cạnh tranh………………………………… 11
1.6.Các mô hình tạo ra lợi thế cạnh tranh……………………….11
1.6.1.Lợi thế liên quan đến chất lượng SP………………………11
1.6.2.Lợi thế liên quan đến Marketing………………………… 12
1.7.Chiến lược theo vị thế cạnh tranh……………………………12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
2

1.7.1.Doanh nghiệp thủ lĩnh………………………………………12
1.7.2.Các doanh nghiệp thách đấu……………………………….13
1.7.3 Các doanh nghiệp đi sau………………………………… 13
1.8.Đối thủ cạnh tranh……………………………………………13

1.9.Quản lý đối thủ cạnh tranh………………………………… 14
1.9.1.Phát tín hiệu giá…………………………………………….14
1.9.2.Lãnh đạo giá…………………………………………… 14
1.9.3.Cạnh tranh phi giá cả………………………………………15

2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………………….15
2.1. Khái niệm:…………………………………………………….15
2.2. Hiệu quả chung……………………………………………….16
2.3. Hiệu quả thành phần………………………………………….16
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………………….16
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………… 17
2.4. Nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 17
2.4.1. Nhân tố bên trong………………………………………… 17
2.4.2.Nhân tố bên ngoài:………………………………………… 19

CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG SXKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THÁI
BÌNH
1. Tổng quan về công ty Cổ phần xe khách Thái Bình…… 22
1.1. Sự ra đời, quyết định thành lập và quá trình phát triển…22
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý……………………………………23
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ……………………………………… 23
1.2.2.Hoạt động SXKD………………………………………… 23
1.3.Bộ máy quản lý……………………………………………….25
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
3

2. Thực trạng SXKD của Công ty Cổ phần xe khách Thái
Bình những năm qua (2001-2004)………………………… 28

2.1. Đánh giá chung…………………………………………… 28
2.2.Kết quả kinh doanh………………………………………… 29
3.Phương hướng nhiệm vụ…………………………………… 35
3.1.Công tác quản lý và tổ chức sản xuất……………………… 35
3.2.Sản xuất vận tải……………………………………………… 36
3.3.Sản xuất công nghiệp………………………………………….37
3.4.Dịch vụ………………………………………………………….38
3.5.Đầu tư cơ bản………………………………………………… 38

CHƯƠNGIII: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giải pháp 1: …………………………………………………….40
2. Giải pháp 2: …………………………………………………….41
3. Giải pháp 3: …………………………………………………….42
4. Giải pháp 4 : ……………………………………………………43
5. Giải pháp 5: …………………………………………………….43
6.Giải pháp 6: …………………………………………………… 44








Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
4






Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
5


LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh trong kinh doanh là tất yếu mang tính quy luật của kinh tế thị
trường, ở các nước phương Tây, các cuộc cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và khốc
liệt. Hậu quả của nó thường là sự phá sản của hàng loạt các công ty, khủng hoảng
kinh tế Gần hai mươi năm chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường các cuộc
cạnh tranh đã và đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Không phải
bất cứ công ty nào tham gia cạnh tranh cũng đều có nguy cơ bị thất bại. Thắng lợi
trong cạnh tranh cũng chính là thành công trong kinh doanh của họ. Nhưng để
dành được thắng lợi trong cạnh tranh hay thành công trong kinh doanh là vấn đề
cần được quan tâm hơn cả vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình là một doanh nghiệp Nhà nước mới
chuyển sang Cổ phần hoá được bốn năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp không ít khó khăn, mà khó
khăn lớn nhất là cạnh tranh quyết liệt trong kinh doanh vận tải hành khách, đặc
biệt là trên tuyến vận tải trọng điểm Thành phố Thái Bình- Giáp Bát Hà Nội, ví dụ
như khó khăn về sự cạnh tranh giá cả, chất lượng phục vụ với các đơn vị vận tải
khác.
Đó là lý do em chọn đề tài: “Các giải pháp cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu

quả SXKD vận tải ở Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình”
Do phạm vi đề tài rộng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót nhất định. Rất mong được sự đồng ý và góp ý của các thầy cô giáo
và công ty Cổ phần xe khách Thái Bình.
Đề tài sử dụng kiến thức ở các giáo trình : “ Quản trị chiến lược” , “Quản trị
kinh doanh” , “Marketing căn bản”, “ Kinh tế vĩ mô” , “ Kinh tế vi mô” , “Quản trị
sản xuất và tác nghiệp” , …


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
6


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HIỆU
QUẢ SXKD TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.Cạnh tranh:
Là một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường , là năng lực
phát triển của KTTT . Cạnh tranh là sự sống còn của doanh nghiệp.Cạnh tranh còn
có thể hiểu là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc dành một nhân tố
SX hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường , để đạt một
mục tiêu cụ thể : lợi nhuận , doanh số hoặc thị phần .
1.2.Lợi thế cạnh tranh:
1.2.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh:
Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì dược
gọi là lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu là các đặc điểm hay các biến số của sản
phẩm hoặc nhãn hiệu mà nhờ chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn , ưu

việt hơn so với người cạnh tranh trực tiếp
Ngày nay quá trình cạnh tranh đang chuyển mục đích cạnh tranh từ phía
người tiêu dùng sang cạnh tranh với đối thủ . Cốt lõi của việc cạnh tranh hiện nay
là tạo ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ.
1.2.2. Những vũ khí cạnh tranh chủ yếu:
1.2.2.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm :
Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm : chất lượng ,tính hữu dụng , bao bì .
doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu lựa chọn trình độ sản phẩm phù
hợp với yêu cầu thị trường .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
7

Cạnh tranh về chất lượng : Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau để ta lựa
chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế
cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội chiến thắng .
Cạnh tranh về bao bì : thiết kế bao bì phù hợp , cơ cấu sản phẩm , cơ cấu
hàng hoá , cơ cấu chủng loại
Cạnh tranh nhãn mác , uy tín sản phẩm để đánh trực tiếp vào trực giác của
người tiêu dùng .
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm : Doanh nghiệp
cần sáng suốt quyết định để đưa ra một sản phẩm mới họăc dừng cung cấp một
sản phẩm đã lỗi thời.
1.2.2.2.Cạnh tranh về giá :
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được sử
dụng trong giai đoạn đầu khi mới bước vào thị trường . Cạnh tranh bằng giá cả có
các biện pháp sau:
-Kinh doanh với chi phí thấp
-Bán với mức giá hạ và giá thấp .

Mức giá thấp có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh,Nếu chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ lớn hơn chênh lệch về giá giữa giá trị sử dụng
của sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng lớn hơn .
Để có mức giá thấp cần xem xét khả năng hạ giá thành :Chi phí về kinh tế
thấp , khả năng bán hàng tốt , khối lượng bán lớn ,khả năng tài chính tốt . Doanh
nghiệp cần sử dụng thời điểm thích hợp để sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh.
1.2.2.3.Cạnh tranh về phân phối bán :
Khả năng đa dạng hoá kênh bán và chọn được kênh chủ lực
Tìm được những người điều khiển đủ mạnh , xem xét sức mạnh của các
doanh nghiệp thương mại làm đại lý, tìm được kênh phân phối chủ đạo :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
8

-Có hệ thống bán hàng phong phú
-Kết dính các kênh lại với nhau, quản lý và điều khiển người bán
-Hợp tác giữa những người bán trên thị trường
-Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý
-Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và thanh toán
1.2.2.4.Cạnh tranh về thời cơ thị trường :
Doanh nghiệp nào dự báo và nắm được thời cơ thị trường thì sẽ chiến thắng
trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường xuất hiện do các yếu tố sau:
-Sự thay đổi của môi trường công nghệ
-Sự thay đổi dân cư , điều kiện tự nhiên
-Các quan hệ được tạo lập của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những
thay đổi của thị trường từ đó có các chính sách khai thác hợp lý và sớm hơn các
đối thủ .

1.2.2.5.Cạnh tranh về không gian và thời gian :
Thời cơ và thời gian có vai trò quan trọng và nó quyết định việc buôn bán ,
những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện , nhanh nhất sẽ dành
chiến thắng . Muốn làm được điều đó cần thực hiện các biện pháp sau:
-Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện
-Điều kiện bán hàng nhanh
-Thủ thục thanh toán nhanh
-Các hoạt động sau bán phong phú
1.3.Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
9

1.3.1.Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị
trường:
Thứ nhất , chất lượng của hàng hoá . Nếu nhiều hàng hoá có công dụng , giá
cả như nhau thì người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn
.Do đó đay là công cụ đầu tiên và quan trọng mà để chiến thắng các đối thủ cạnh
tranh.
Thứ hai, giá cả hàng hoá .Hàng hoá có cung công dụng, chất lượng thì
người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá quyết định bởi giá trị
hàng hoá , song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán .
Thứ ba, áp dụng quản lý bằng khoa học kỹ thuật hiện đại . Sức cạnh tranh
hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn
giá cả trung bình trên thị trường .Các doanh nghiệp phải tập trung tăng năng suất
lao động , hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá làm cho giá trị
hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội.
Thứ tư, lợi thế về thông tin: là một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh
nghiệp .Có đủ thông tin và xủ lí đúng thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro ,

tạo ra lợi thế so sánh .
Thứ năm,phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanhphải
tạo được sự thuận lợi cho khách hàng .
Thứ sáu ,tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm trên thị trường đều
mang một chu kì sống nhất định, đặc biệt là vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi xuất
hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kì sống của sản phẩm các doanh nghiệp thường
cải tiến mọi mặt của sản phẩm , tạo ra nét độc đáo riêng , liên tiếp tạo ra sản phẩm
mới .
Thứ bẩy ,chữ tín của doanh nghiệp.Trong quá trình kinh doanh các doanh
nghiệp thường sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình
. chữ tín giúp quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng, tạo cơ hội cho người ít vốn
có điều kiện kinh doanh
Thứ tám, lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo và sự mạo hiểm, rủi ro. Nhà
kinh doanh có xu hướng đầu tư vào những hàng hoá, lĩnh vực mà rủi ro cao để thu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
10

được lợi nhuận cao trong tương lai, giảm được áp lực từ phía đối thủ cạnh
tranh.Việc sử dụng công cụ này đòi hỏi các doanh nghiệp có bản lĩnh, tài năng.
*Thực tiễn cho thấy nhiều doanh nghiệp còn dùng các thủ đoạn cạnh tranh
để tạo lợi thế và ưu thế kinh doanh.
-Dùng tài chính để thao túng, loại đối thủ ra khỏi cuộc chơi, độc chiếm thị
trường
-Sử dụng mối liên kết để thao túng thị trường : liên kết về giá bóp chẹt
người tiêu dùng, liên kết về chất lượng, cùng nhau giảm chất lượng để giảm chi
phí đầu vào, liên kết về cung cấp nhằm gây áp lực về giá .
-Móc ngoặc với cơ quan nhà nước để lũng đoạn thị trường
-Lợi dụng kẽ hở của luật pháp, tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp
-Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác:thông tin sai lệch, sản phẩm giả,
gián điệp kinh tế, dùng bạo lực.

1.4.Các yếu tố tác động đến việc xây dựng lợi thế cạnh tranh:
1.4.1.Bầu không khí trong doanh nghiệp:
Thể hiện sự phản ứng chung của nhân viên với công việc. Nó hình thành
phong cách và lề lối làm việc mà nhân viên phải tuân theo, những điều này sẽ
quyết định hiệu quả lợi nhuận chủa doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào không
giải quyết được vấn đề nội bộ thì không thể có sức mạnh trong cạnh tranh.
1.4.2.Sức sinh lời của vốn đầu tư:
Thể hiện trình độ tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp nhằm phát
huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất và phi vật chất của doanh nghiệp
.Nếu doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ đem lại lợi nhuận
cao từ đó tái sản xuất mở rộng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất mở rộng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
11

1.4.3.Năng suất lao động:
Phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ quản lý
.Nếu máy móc thiết bị được trang bị hiện đại, trình độ quản lý và tổ chức tốt thì
công việc kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo ra nhiều lợi thế với đối thủ. Phải kết hợp
nhuần nhuyễn ba yếu tố : thiết bị, lao động, quản lý .
1.4.4.Chất lượng sản phẩm dịch vụ: cung cấp cho khách hàng, chất lượng
sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần đảm bảo thu
hồi vốn nhanh.

1.4.5.Kinh nghiệm kinh doanh:
Các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm chiến thuật để tận dụng cơ hội có
thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, phải bắt các thông tin trong môi trường
kinh doanh từ đó tìm ra cơ hội kinh doanh hiệu quả. Trong môi trường cạnh tranh
gay gắt doanh nghiệp phải sử dụng các tiểu xảo để có thể đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.4.6.Sự linh hoạt:
Muốn thành công doanh nghiệp phải dự đoán được các biến động của thị
trường, đi trước các đối thủ cạnh tranh. Phải tìm ra loại sản phẩm mới thay thế sản
phẩm của đối thủ đang bán trên thị trường thậm chí còn phải thường xuyên thay
đổi chủng loại sản phẩm theo xu hướng tốt về chất lượng và rẻ về giá.
1.4.7.Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường:
Biểu hiện là thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp
với khách hàng. Nhân tố này được tích luỹ trong suốt quá trình SXKD của doanh
nghiệp.
1.5.Lựa chọn lợi thế cạnh tranh:
-Tập trung vào các nhân tố then chốt để giành thắng lợi
-Dựa vào việc phát huy lợi thế tương đối
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
12

-Dựa trên cơ sở những nhân tố sáng tạo
-Trên cơ sở khai thác khả năngcủa các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt
-Hiệu quả cao hơn, chất lượng cao hơn
-Đổi mới nhanh hơn, đáp ứng khách hàng nhanh nhạy
1.6.Các mô hình tạo ra lợi thế cạnh tranh:
1.6.1.Lợi thế liên quan đến chất lượng SP:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm

thể hiện mức thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định.
Chất lượng sản phẩm đã trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng của các
doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng
của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các công ty thành đạt trong kinh doanh đều
coi trọng chất lượng sản phẩm .
1.6.2.Lợi thế liên quan đến Marketing:
Khách hàng là nhân vật quan trọng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp, nếu khách hàng ưa chuộng sản phẩm thì công ty ấy đứng vững .Vì vậy các
doanh nghiệp luôn quan tâm tới vấn đề marketing.Thực tế cho thấy các doanh
nghiệp áp dụng marketing đúng đắn đêu đứng vững trên thị trường.
1.7.Chiến lược theo vị thế cạnh tranh:
1.7.1.Các doanh nghiệp thủ lĩnh : một doanh nghiệp được công nhận là thủ
lĩnh sẽ chi phối nắm thế lực trong nghành tạo ra nhiều lợi thế và có vị thế cạnh
tranh. Có thể chọn một trong hai mục tiêu tăng trưởng marketing.
Thứ nhất , tìm cách mở rộng qui mô thị trường như thu hút thêm khách
hàng , tăng số lượng sản phẩm . Thứ hai là tăng thị phần nhằm đạt mục tiêu tăng
trưởng nhanh.
Các doanh nghiệp đứng đầu thị trường khi đã chọn mục tiêu tăng trưởng ổn
định và chiến lược tập trung thì phải chọn mục tiêu marketing sao cho có thể bảo
vệ được thị trường hiện tại . Bảo vệ thị trường không có nghĩa là chọn phương
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
13

cách thụ động mà phải liên tục cảnh giác trước sự tấn công của đối thủ thách thức
mạnh hơn.
Các bước chiến thuật đóng góp cho việc thực hiện chiến lược người đứng
đầu :
-Đầu tư vào các hoạt động cạnh tranh khốc liệt về giá , tiếp thị hoặc các lĩnh

vực khác để xây dựng thị phần của mình và làm cho các công ty khác nhanh
chóng rời bỏ thị trường .
-Mua thị phần bằng cách mua lại các đối thủ cạnh tranh hoặc các dây
chuyền sản xuất của họ với giá cao hơn, làm giảm hàng rào cản trở rút lui cho các
đối thủ cạnh tranh.
-Mua lại và dừng các hoạt động sản xuất của các đối thủ cạnh tranh làm
giảm các cản trở rút lui của những đối thủ cạnh tranh đó và đảm bảo rằng năng lực
sản xuất của họ không bị bán lại trong tương lai.
-Sản xuất các phụ kiện cho những sản phẩm của đói thủ, tiếp quản những
hợp đồng dài hạn, sản xuất những hàng hoá mang nhãn hiệu của họ để các đối thủ
có thể đóng cửa những hoạt động sản xuất của họ .
- Thể hiện rõ sức mạnh qua các nước đi cạnh tranh, đẩy lùi mọi nỗ lực của
đối thủ trong cạnh tranh.
1.7.2.Các doanh nghiệp thách đấu:
Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên thị
trường .Một trong các phương cách là tấn công vào đối thủ đứng đầu thị trường
một cách trực tiếp và chính diện. Phương cách thứ hai là thu tóm thị phần từ các
đối thủ cạnh tranh nhỏ và yếu hơn. Phương cách thứ ba là tìm cách tránh đối thủ
đối đầu trực tiếp. Năm chiến lược nhằm giành được thị phần :
-Giữ giá thấp hơn so với đối thủ
-Đổi mới sản phẩm hoặc kích thích các nhu cầu mới.
-Cải thiện dịch vụ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
14

-Bố trí lực lượng bán hàng tốt hơn và rộng hơn
-Tăng cường, cải tiến công tác quảng cáo, khuyến mại.
1.7.3.Các doanh nghiệp đi sau:

Các doanh nghiệp này thường không thách thức với các doanh nghiệp dẫn
đầu trong thị trường

1.8.Đối thủ cạnh tranh có khả năng:
Khả năng của đối thủ cạnh tranh trong việc bắt chước đổi mới của công ty
tiên phong phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố :
-Các kỹ năng nghiên cứu phát triển
-Khai thác các tài sản bổ sung
Với những điều kiện khác không đổi , càng nhiều đối thủ cạnh tranh có đủ
hai điều kiện trên thì đổi mới càng dễ bị bắt chước nhanh chóng.Các kỹ năng
nghiên cứu phát triển là khả năng của đối thủ cạnh tranh về việc khám phá ra kỹ
thuật đổi mới nhằm phát hiện ra nó hoạt động như thế nào và nhanh chóng phát
triển sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh.
1.9.Quản lý đối thủ cạnh tranh:
Ngoài việc tìm cách để ngăn cản sự gia nhập thi trường , các công ty cũng
sử dụng các chiến lược để quản lý sự phụ thuộc lẫn nhau về cạnh tranh và giữ mức
cạnh tranh trong nghành vì cạnh tranh không giới hạn về giá hay về sản lượng sẽ
giảm mức lợi nhuận của công ty cũng như của ngành. Có một số chiến lược công
ty có thể sử dụng để quản lý mối quan hệ ngành. Những chiến lược quan trọng
nhất là phát tín hiệu về giá, lãnh đạo về giá, cạnh tranh phi giá cả, kiểm soát năng
lực sản xuất.
1.9.1.Phát tín hiệu về giá:
Phát tín hiệu về giá là biện pháp đầu tiên các công ty sử dụng để kiến tạo
cạnh tranh nhằm kiểm soát cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
15

ngành. Đó là một quá trình công ty sử dụng để chuyển tải ý định của họ tới những

công ty khác về chiến lược định giá và họ sẽ cạnh tranh như thế nào trong tương
lai.
1.9.2. Lãnh đạo giá :
Lãnh đạo giá là sự đảm nhận trách nhiệm về hình thành giá cả cho nghành
của một công ty. Đó là một cách phát tín hiệu về giá cho nghành của một công ty,
nhằm tăng cường khả năng sinh ời của chính sách thị trường giữa các công ty.
Thông qua việc đặt giá cả , công ty đầu nghành ngầm đặt ra các tiêu chuẩn về giá
mà các công ty khác sẽ làm theo. Công ty đứng đầu về giá là công ty mạnh nhất
trong ngành, công ty này có khả năng nhất để đe doạ các công ty khác khi họ cắt
giảm giá hay tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Lãnh đạo giá
chính thức hay việc các công ty cùng định giá là trái với quy định của nhà nước,
do vậy quy trình lãnh đạo giá thường là rất tinh tế .Lãnh đạo giá có thể làm ổn
định các mối quan hệ của ngành bằng cách đề phòng sự cạnh tranh của những
người đứng đầu, và nó làm tăng lợi nhuận của ngành.
1.9.3.Cạnh tranh phi giá cả:
-Thâm nhập thị trường: khi một công ty tập trung và việc mở rộng thị phần
trên thị trường hiện tại thì nó đang tham gia vào một chiến lược thâm nhập thị
trường . Thâm nhập thị trường liên quan đến việc quảng cáo để hỗ trợ và tạo ra
một sự khác biệt về sản phẩm. Một công ty có thể tăng thị phần của nó bằng cách
lôi kéo khách hàng của cá đối thủ cạnh tranh.
-Phát triển sản phẩm: là việc sáng tạo ra một sản phẩm mới hoặc cải tiến
sản phẩm để thay thế sản phẩm hiện hành .Phát triển sản phẩm là yếu tố quan
trọng để duy trì sự kách biệt của sản phẩm và tăng thị phần.
-Phát triển thị trường: có liên quan đến việc tìm ra phân đoạn thị trường cho
sản phẩm của công ty.
-Phát triển nhiều chủng loại sản phẩm : có thể sử dụng để khống chế các đối
thủ trong ngành cũng như để ngăn cản sự gia nhập thị trường.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n

Trang
16

2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1. Khái niệm:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: “Hiệu quả lớn nhất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại sản phẩm
khác”.
Nhiều nhà quản trị học đã quan niệm : “Hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Hoặc : “Hiệu quả là mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh chi ra trong
điều kiện thuận lợi nhất và chi phí thực tế phát sinh”.
Như vậy có thể đi đến một khái niệm chung như sau: “Hiệu quả là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra” .
Có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất :
H=K/C
H : hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết.

2.2. Hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh chung phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
2.3. Hiệu quả thành phần:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang

17

Hiệu quả thành phần là hiệu quả chỉ xét đến từng hoạt động ( sử dụng vốn,
lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu) cụ thể của doanh nghiệp.
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:


*Mức sinh lời vốn cố định : H(TSCĐ)=(R)/TSCĐ(g)
TSCĐ(g): Nguyên giá bình quân TSCĐ
H(TSCĐ): Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(R):Lãi ròng thu được ở kỳ tính toán.
TSCĐ(g)=(Dư đầu kỳ + Dư cuối kỳ)/2
*Sức sản xuất vốn cố định:
-Số vòng quay vốn cố định: SV(VCĐ)=TR/Vcđ
TR: Tổng doanh thu
-Số ngày một vòng quay:SN(vcđ)=Thời gian của kỳ phân tích/SV(vcđ).
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
*Mức sinh lời vốn lưu động: H(vlđ)=(R)/V(lđG)
V(lđG): Nguyên giá bình quân tài sản lưu động
* Sức sản xuất vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động: SV(vlđ)=TR/V(lđ)
Số ngày một vòng quay: SN(vlđ)=Thời gian kỳ phân tích / SV(vlđ).
2.4. Nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong:
2.4.1.1.Nhân tố con người :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
18


Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận một thực tế là : máy móc dù tối tân đến
đâu cũng không thể thay thế được vai trò của con người trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Máy móc dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức,
trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Trình độ lao
động không phù hợp với loại máy móc thiết bị thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
đạt được cũng không thể cao được. Vì vậy có thể nói lao động là nhân tố quyết
định sự thành công của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra những công nghệ, kỹ thuật phù hợp với khả năng của Công ty vì vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được nâng cao. Cũng chính người
lao động có thể sáng tạo ra những sản phẩm với tính năng, công dụng mới phù hợp
với người tiêu dùng, từ đó mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy có thể khẳng định vai trò của con người trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là cực kỳ quan trọng, nó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
2.4.1.2.Vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh quy mô của doanh nghiệp.
Không phải cứ quy mô lớn mới có hiệu quả cao mà nó tuỳ thuộc vào vào vị trí địa
lý, ngành nghề kinh doanh,…Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn quy mô vốn phù
hợp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thể hiện ở khả năng huy động vốn vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư,
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Việc sử dụng, quản lý vốn có hiệu quả chính
là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.1.3.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ
thuật:
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị tạo thuận lợi cho
sự tăng năng suất lao động, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành từ đó tăng hiệu
quả kinh doanh. Trình độ khoa học công nghệ thấp kìm hãm sự phát triển của

doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh thấp. Công nghệ ngày càng đóng vai trò to lớn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
19

trong việc nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn đầu tư công nghệ đúng đắn, chuyển giao công nghệ hợp lý,
đào tạo nhân lực sao cho họ có thể làm chủ được kỹ thuật hiện đại .
2.4.1.4.Quản trị trong doanh nghiệp:
Hiệu quả là công cụ để các nhà quản trị quản lý doanh nghiệp, hiệu quả cao
hay thấp phụ thuộc vào phương thức chất lượng của hoạt động quản trị doanh
nghiệp. Quản trị xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong một môi
trường kinh doanh ngày càng biến động. Chiến lược kinh doanh đúng đắn, hoàn
hảo sẽ mang lại cho doanh nghiệp một hiệu quả cao. Định hướng đúng là cơ sở
thực hiện hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo bằng phẩm chất và năng lực của
mình có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp. Cần
tổ chức bộ máy quản trị sao cho phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp.
2.4.1.5.Hệ thống thông tin:
Khoa học công nghệ phát triển đã làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất
trong đó có công nghệ thông tin. Nền kinh tế ngày nay đã được thông tin hoá,
thông tin được coi là hàng hoá, đối tượng kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt, để đạt được thành công, mỗi doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về
thị trường, hàng hoá, đối thủ cạnh tranh …để nắm lấy cơ hội, tránh các nguy cơ,
rủi ro.
Muốn dành được thắng lợi trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải hiểu rõ
mình, đối thủ cạnh tranh, nắm bắt kịp thời các thông tin, biết cách xử lý, sử dụng
thông tin một cách hợp lý chính xác. Những thông tin này cũng là cơ sở cho việc
định hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần xây

dựng cho mình một hệ thống thông tin hợp lý dưới nhiều hình thức khác nhau như
mạng lưới thông tin nội bộ, mạng lưới thông tin liên lạcvới các đơn vị trong nước
và quốc tế.

2.4.2.Nhóm nhân tố bên ngoài :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
20

2.4.2.1.Môi trường kinh doanh:
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không kiểm soát được.
*Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trong hiện tại và tương
lai. Các đối thủ cạnh tranh này sẽ ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Cụ thể là nếu như các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì việc nâng cai
hiệu quả kinh doanh càng là vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp, song cũng lại
càng khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi vì, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả của mình bằng cách nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm…Để đẩy
mạnh tiêu thụ tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn nhưng phải cạnh tranh với một
đối thủ có ưu thế hơn mình nên quá trình nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp diễn
ra khó khăn.
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
*Thị trường: Bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào, nó cung cấp các yếu tố cho quá
trình sản xuất như : nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị …Vì vậy nó tác động
trực tiếp đến giá thành, chất lượng, tính liên tục và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Còn đối với thị trường đầu ra ,nó quy định tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Tập quán dân cư và thu nhập bình quân :Tác động gián tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm từ đó ảnh
hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
*Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp :Là những tiềm lực vô hình mang
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo sức mạnh trong hoạt động kinh doanh,
ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sự tác động này là phi lượng hoá:
một hình ảnh tốt uy tín tốt về doanh nghiệp là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách
hàng. Mặt khác doanh nghiệp cũng có uy tín trong việc tạo nguồn vốn quan hệ với
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
21

bạn hàng và như thế hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng
cao.
2.4.2.2. Môi trường tự nhiên.
* Tài nguyên thiên nhiên: chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt
động khai thác tài nguyên.
*Vị trí địa lý: Vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp nằm trên những vùng địa lý khác nhau sẽ tác động đén
chi phí kinh doanh và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2.3. Môi trường pháp lý:
Gồm luật, các văn bản dưới luật, chính sách… môi trường pháp lý tạo hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp hành động. Một hàng lang pháp lý thông
thoáng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Môi trường pháp lý chặt chẽ sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh.

2.4.2.4.Môi trường kinh tế:
Gồm các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, kinh tế vĩ mô tác động đến
các doanh nghiệp của từng ngành trong lĩnh vực. Nhà nước phải điều tiết hoạt
động đầu tư và chính sách vĩ mô phù hợp với môi trường hiện tại, tránh phát triển
theo hướng vượt cầu, hạn chế độc quyền, tạo ra cạnh tranh bình đẳng, tránh phân
biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.
2.4.2.5. Hạ tầng cơ sở:
Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước…cũng như sự phát triển
của giáo dục đào tạo đều là những nhân tố tác động mạnh đến hiệu quả kinh
doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh ở vùng có giao thông thuận tiện đân cư đông
đúc điện nước đầy đủ dân trí cao sẽ có điều kiện để phát triển sản xuất tăng doanh
thu giảm chi phí do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
22















CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SXKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XE KHÁCH THÁI BÌNH
1.Tổng quan về công ty Cổ phần xe khách Thái Bình
1.1.Sự ra đời, quyết định thành lập và quá trình phát triển:
Công ty cổ phần xe khách Thái Bình được thành lập theo Quyết định
1767/QĐ-UB ngày 25/12/2000 của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là một Công
ty mà tiền thân của nó là doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi hình thức sở
hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu Công ty cổ phần với số vốn điều lệ là
14.125.054.000 đ.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Xe khách Thái Bình được thành lập theo
Quyết định số 12/TC ngày 16/03/1974, sau đó đổi tên thành Công ty Vận tải ô tô
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
23

khách Thái Bình theo Quyết định số 84/ QĐ- UB ngày 20/03/1993 của UBND
Tỉnh Thái Bình. Đó là những dấu hiệu đầu tiên trên chặng đường xây dựng, tồn tại
và phát triển tự hoàn thiện trên một tầm cao mới, vị thế mới, tạo nên một động lực
hết sức quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế ở một tỉnh đồng bằng có mật
độ dân số đông nhất nhì của cả nước mà không có giao thông đường sắt.
Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình có trụ sở chính nằm trên
đường Nguyễn Đức Cảnh Thị xã Thái Bình. Diện tích là 10.377 m2 bao gồm :
Khu văn phòng, phân xưởng sửa chữa và sân đỗ xe.
Trải qua 4 năm hoạt động theo mô hình quản lý mới Công ty gặp
không ít những khó khăn. Là một đơn vị đi đầu trong công tác cổ phần hóa mọi
hình thức quản lý hoạt động SXKD đều mới mẻ chưa hề có tiền lệ trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế nước nhà. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Việc cạnh tranh với các
thành phần kinh tế khác ngày càng trở lên gay go quyết liệt, có những thời điểm
trên một luồng tuyến có tới 17 đơn vị tham gia cạnh tranh chưa kể tới các xe chạy
dù bất hợp pháp.
Về mặt phương tiện sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, phần lớn
phương tiện đều cũ rão sắp hết niên hạn sử dụng theo con số thống kể có 75/114
đầu xe đã hết hạn sử dụng theo Quyết định 890 của Bộ giao thông vận tải phải
thay thế trong khi tiền vốn của Công ty vô cùng hạn hẹp. Về lao động sau khi cổ
phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp một số lao động dôi dư không bố trí vào dây
chuyền sản xuất nhưng cũng không được giải quyết theo chế độ của Nghị định 41
do vậy cũng ảnh hưởng phần nào đến tư tưởng của người lao động trong toàn
Công ty.
Có thể nói rằng trong 4 năm kể từ khi thành lập dến nay Công ty cổ phần xe
khách Thái Bình luôn gặp không ít những khó khăn nghiệt ngã của thị trường.
Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo UBND tỉnh, Sở giao thông vận tải
Thái Bình cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong Công ty tình
hình sản xuất kinh doanh đã dần đi vào ổn định, mọi mặt đời sống của người lao
động được đảm bảo, trật tự an ninh trong Công ty được giữ vững.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Xu©n S¬n
Trang
24

1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ:
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ kinh doanh
vận tải hành khách và sửa chữa phương tiện vận tải mà tỉnh và ngành giao thông
giao cho như sau:
- Vận chuyển nhân dân đi xây dựng vùng kinh tế mới.

- Vận chuyển phục vụ các nhu cầu đi lại, tham quan du lịch.
-Vận chuyển các yêu cầu đột xuất của tỉnh như phòng chống bão lụt.
Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh phục vụ vận chuyển hành khách, Công
ty còn mở mang kinh doanh thêm một số ngành nghề nhằm phục vụ ngày một tốt
hơn cho công tác vận tải như sửa chữa, bảo dưỡng, đóng mới bệ xe, kinh doanh
dịch vụ đại lý bán phụ tùng vật tư kỹ thuật ôtô, xăng dầu.
1.2.2.Hoạt động SXKD:
Do số lượng xe của Công ty tương đối lớn nên phạm vi hoạt động của Công
ty rất rộng với 43 tuyến từ Thái Bình đi 26 tỉnh thành trong cả nước. Đó là Tuyên
Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Văn Chấn, Lạng Sơn, Hoà Bình, Lào
Cai, Lai Châu, Điện Biên, Cẩm Phả, Cửa Ông, Hòn Gai, Móng Cái, Mông Dương,
Thanh Hoá, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Vũng Tàu, Kiên Giang, Sài Gòn, Hà
Nội và các tuyến trong nội tỉnh.
Với các luồng tuyến trên cùng với sự biến động của dân cư (di dân đến
vùng kinh tế mới, di chuyển nơi làm việc đến các trung tâm kinh tế, chuyển đổi
nơi sống ). Công ty luôn có sự đáp ứng kịp thời với những sự biến động này để
thoả mãn nhu cầu đi lại của nhân dân và đạt mục tiêu là kinh doanh có lãi. Luôn
luôn có phương hướng làm lớn mạnh doanh nghiệp của mình.
Với cơ chế quản lý chung ở cả nước hiện nay đối với Doanh nghiệp vận
tải ô tô nói chung và căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh cùng
với điều kiện khả năng tình hình phương tiện hiện nay Công ty đang có biện pháp
về tổ chức quản lý có hiệu quả.

×