Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công ty cổ phần thép và thương mại hà nội đã ký kết với chi nhánh công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.64 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPCƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>MƠN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN,LUẬT SƯ THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ</b>

<b>NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG</b>

<b><small>Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 01 năm 2024</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPCƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN,LUẬT SƯ THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ</b>

<b>Mã hồ sơ</b> : ĐTC 04/DS-KDTM: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

<b>Ngày diễn</b> : 27/01/2024

<b>Giảng viên hướng dẫn: TP. Hoàng Hữu Thanh</b>

<b>Họ và tên</b> : Nguyễn Thị Thùy Dương

<b>Lớp</b> : Đào tạo chung khóa 7

<b>Số báo danh : 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 01 năm 2024</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp...3

2. Về thẩm quyền giải quyết...3

3. Thời hiệu khởi kiện...3

4. Các vấn đề các bên thống nhất và không thống nhất được trong hồ sơ vụ án...4

5. Về thủ tục hồ giải và giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ...4

<b>PHẦN III. THẨM PHÁN...4</b>

I. Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa...5

1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa...5

2. Khai mạc phiên tòa...5

II. Kế hoạch xét hỏi...7

1. Hỏi đại diện nguyên đơn...7

2. Hỏi đại diện bị đơn...8

III. Dự thảo bản án...8

<b>PHẦN IV. KIỂM SÁT VIÊN...15</b>

I. Kế hoạch xét hỏi...15

1. Hỏi đại diện nguyên đơn...15

2. Hỏi đại diện bị đơn...15

II. Dự thảo bài phát biểu...16

<b>PHẦN V. LUẬT SƯ...19</b>

I. Kế hoạch xét hỏi...19

1. Hỏi đại diện nguyên đơn...19

2. Hỏi đại diện bị đơn...20

II. Bài luận cứ bảo vệ...20

<b>PHẦN VI. NHẬN XÉT DIỄN ÁN PHIÊN TỊA GIẢ ĐỊNH...23</b>

1. Hình thức tổ chức...23

2. Thẩm phán – Chủ Tọa phiên tòa...23

3. Hội thẩm nhân dân...23

4. Thư ký phiên tòa...24

5. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân...24

6. Nguyên đơn...25

7. Luật sư nguyên đơn...25

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

8. Bị đơn...26 9. Luật sư bị đơn...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN I. NỘI DUNG VỤ ÁN1. Tóm tắt vụ án</b>

Trình bày của Nguyên đơn:

Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế như sau:

- Hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0002412; Hoá đơn số 0002603; Hoá đơn số 0002786; Hoá đơn số 0002916; Hoá đơn số 0004885; Hoá đơn số 0000427.

- Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0003655.

- Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0004581; Hoá đơn số 0004685.

Q trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận đơn hàng có xác nhận của hai cơng ty.

Tính đến ngày 10/3/2016, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền là 7.645.763.884 đồng, đã thanh toán là 6.652.056.445 đồng, cịn nợ là 993.707.439 đồng.

Trong q trình mua bán và thanh tốn, Chi nhánh Cơng ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 khơng thanh tốn đúng hạn theo Hợp đồng, cam kết trong Biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt hàng. Do vậy, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 phải chịu lãi xuất phát sinh của số tiền chậm trả theo Hợp đồng mua bán đã ký kết với với số tiền tạm tính đến 10/3/2016 là 1.093.527.055 đồng (lãi xuất là 0,1%/ngày theo Hợp đồng đã ký kết).

Cơng ty đã nhiều lần nhắc nhở và địi nợ qua điện thoại, bằng công văn, đến trực tiếp trụ sở Công ty cổ phần xây dựng số 2 và Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 nhưng Cơng ty cổ phần xây dựng số 02 vẫn khơng thanh tốn số tiền nợ trên.

Vì vậy, Cơng ty đề nghị TAND quận Bắc Từ Liêm buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải trả cho Công ty số tiền nợ gốc và nợ lãi chậm trả tạm tính đến ngày 22/7/2016 là 2.220.391.291 đồng (gồm tiền gốc 993.707.439 đồng và lãi chậm trả là 1.226.683.852 đồng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ý kiến của bị đơn:

Công ty xây dựng số 2 xác nhận việc Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 cịn nợ Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội số tiền 993.707.443 đồng.

Do cơng trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết tốn được nên Chi nhánh Cơng ty cổ phần Xây dựng số 02 – Xí nghiệp Xây dựng 108 gặp rất nhiều khó khăn về vốn để thanh tốn cho các đơn vị cấp vật tư, trong đó có Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội nên chưa thanh toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.

<b>Tài liệu, chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án: </b>

- Giấy chứng nhận ĐKKD của Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội;

- Giấy chứng nhận ĐKKD của Công ty Cổ phần xây dựng số 2 - Xí nghiệp Xây dựng số 108; - Các văn bản Uỷ quyền tham gia tố tụng;

Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xác định:

1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội, địa chỉ: thôn Cố Thổ, xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, Hịa Bình.

<i>Đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang Tiến - Giám đốc.</i>

<i>Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Khang (theo</i>

văn bản uy quyền số 126/VBUQ-GĐ).

2. Bị đơn: Công ty Cổ phần xây dựng số 2, địa chỉ: Tầng 3, Tịa nhà N03, T8 khu Đồn Ngoại giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Đại diện theo pháp luật: Ơng Nguyễn Hồng Qn - Tổng giám đốc. Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Lê Văn Vương Lăng (theo Giấy</i>

ủy quyền số ngày 31/8/2016).

<b>PHẦN II. TỐ TỤNG1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp</b>

Căn cứ vào các Biên bản giao nhận hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hợp đồng mua bán giữa các bên xác định các bên có xác lập quan hệ kinh doanh thương mại với nhau và thể hiện bị đơn còn nợ tiền chưa thanh toán cho nguyên đơn, nguyên đơn và bị đơn là pháp nhân được pháp luật thừa nhận.

Đối tượng tranh chấp: số tiền nợ của Chi nhánh Công ty Cổ phần xây dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 còn nợ trong hợp đồng kinh tế mà các bên đã ký kết. Do đó, có cơ sở xác định đây là quan hệ "Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận" theo quy định tại khoản 14 Điều 26 và khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

<b>2. Về thẩm quyền giải quyết</b>

Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101518648 đăng ký lần đầu ngày 16/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 22/7/2016 thì bị đơn có trụ sở tại Tầng 3 tòa nhà N03-T8 Khu Đoàn Ngoại Giao, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quan hệ tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp bị đơn là tổ chức thì Tịa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Do đó, thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

<b>3. Thời hiệu khởi kiện</b>

Thứ nhất, căn cứ Điều 319 Luật Thương mại 2005 "Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

lợi ích hợp pháp bị xâm phạm...".

Thứ hai, căn cứ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2014 để xác nhận công nợ giữa Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội và Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là văn bản sau cùng. Kể từ ngày đối chiếu công nợ, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 khơng thanh tốn cho Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội, do đó, quyền và lợi ích của Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội bị xâm phạm.

Từ những căn cứ trên, thời hiệu khởi kiện là từ ngày 31/12/2014 đến hết ngày 31/12/2016. Như vậy, ngày 25/10/2015 Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội khởi kiện Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là vẫn nằm trong thời hiệu khởi kiện.

<b>4. Các vấn đề các bên thống nhất và không thống nhất được trong hồsơ vụ án</b>

- Các vấn đề đương sự thống nhất: Các bên đều thống nhất việc Chi nhánh Công ty Cổ phần xây dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 cịn nợ Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội số tiền 993.707.443 đồng.

- Các vấn đề đương sự không thống nhất:

+ Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán bao gồm nợ gốc và lãi phát sinh được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Bị đơn đề nghị nguyên đơn chỉ trả nợ gốc và khơng tính lãi do bị đơn vẫn chưa thanh tốn được tiền cơng trình nên khơng có tiền trả.

<b>5. Về thủ tục hồ giải và giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ</b>

Đối với phiên họp hoà giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ lần thứ nhất (ngày 05/08/2016), Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015; Đối với phiên họp hoà giải lần thứ hai (ngày 16/8/2016), Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định Điều 203 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015;

Căn cứ Thông báo về việc thụ lý vụ án số: 11/TB-TLVA ngày 09/06/2016, Quyết định gia hạn thời hạn xét xử số: 15/2016/QĐST-KDTM ngày 05/8/2016 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2016/QĐ-TA ngày 24/08/2016 thì Tồ án nhân dân quận Bắc Từ Liêm đã vi phạm thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

<b>PHẦN III. THẨM PHÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>I. Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa1. Chuẩn bị khai mạc phiên tịa</b>

<i>Thư ký phiên tịa tiến hành cơng việc sau đây trước khi khai mạc phiêntịa:</i>

• Phố biến nội quy phiên tịa

• Kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của người tham gia; nếu vắng mặt phải nêu rõ lý do.

• Ổn định trật tự trong phịng xử án.

• u cầu mọi người trong phịng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.

<b>2. Khai mạc phiên tịa</b>

<i>Chủ tọa phiên tồn khai mạc phiên tịa và đọc quyết định đưa vụ án ra xétxử;</i>

Hơm nay ngày 19 tháng 9 năm 2016, Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội mở phiên tịa xét xử sơ thẩm cơng khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 11/2016/TLST-KDTM ngày 09 tháng 6 năm 2016 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa ngun đơn: Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội và bị đơn là Công ty Cổ phần Xây dựng số 2. Thay mặt Hội đồng xét xử tôi tuyên bố khai mạc phiên tịa. Sau đây tơi sẽ cơng bố

<b>TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM</b>

Căn cứ vào các Điều 48, 203 và 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 11/2016/TLST-KDTM ngày 09 tháng 6 năm 2016.

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1. Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại về việc “Tranh</b>

chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa:

<b>* Ngun đơn: Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.</b>

Trụ sở: thơn Cố Thổ, xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, Hịa Bình.

<i>Đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang Tiến – Giám đốc.</i>

<i>Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Khang (theo Văn bản ủy quyền</i>

số 126/VBUQ-GĐ)

<b>* Bị đơn: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2.</b>

Trụ sở: Tầng 3 Tịa nhà N03-T8 khu Đồn Ngoại Giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

<i>Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc Thắng – Tổng giám đốc.Đại diện theo ủy quyền: Ông lê Văn Vương Lăng (theo Giấy ủy quyền</i>

ngày 21/7/2016).

Thời gian mở phiên tòa: 08 giờ 30 phút, ngày 07 tháng 9 năm 2016. Địa điểm mở phiên tòa: Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm.

Vụ án được xét xử công khai.

<b>2. Những người tiến hành tố tụng:</b>

<i>Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đào Văn Triển;</i>

2. Bà Hồ Thị Việt Hòa.

<i>Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm tham gia phiên tòa:</i>

Bà Đinh Thị Tuyết Mai – Kiểm sát viên.

<b>3. Những người tham gia tố tụng khác: Không./.</b>

- Thư ký toà án báo cáo danh sách những người tham gia tố tụng được triệu tập đến phiên toà;

- Thư ký tòa án kiểm tra căn cước của những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Chủ Toạ phổ biến quyền và nghĩa vụ cho các đương sự, người tham gia tố tụng: Tôi vừa phổ biến quyền và nghĩa vụ Đương sự/ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp/ người làm chứng đã nghe rõ quyền và nghĩa vụ của mình, và có u cầu giải thích gì thêm khơng?

- Chủ tọa: Tại phiên tịa các đương sự có ý kiến thay đổi ai trong hội đồng xét xử hay khơng?

- Các đương sự: Khơng ai có ý kiến thay đổi ai trong HĐXX.

- Chủ tọa: Tại phiên Tòa hơm nay các đương sự có xuất trình tài liệu, chứng cứ mới hay yêu cầu triệu tập thêm người tham gia tố tụng hay không?

- Chủ tọa: Căn cứ theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc cơng bố các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên Cổng thơng tin điện tử của Tịa án. Các đương sự có ý kiến gì về việc công bố bản án không?

- Chủ tọa: Đại diện VKS có ý kiến gì khơng?

- Chủ tọa: Căn cứ theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao về việc cơng bố các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên Cổng thơng tin điện tử của Tịa án. Các đương sự có ý kiến gì về việc cơng bố bản án không?

Chủ tọa: Mời người đại diện hợp pháp của của các đương sự, các vị Hội thẩm và đại diện Viện kiểm sát bổ sung về phần thủ tục.

- Khơng cịn ai có ý kiến gì về phần thủ tục, chủ tọa tuyên bố kết thúc phần thủ tục, chuyển sang phần tranh tụng tại phiên toà.

- Phần hỏi về việc thay đổi, bổ sung, rút u cầu:

Chủ tọa: Tại phiên tịa ngày hơm nay, nguyên đơn/ bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay khơng?

Chủ tọa: Các đương sự có hịa giải được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án không?

<b>II. Kế hoạch xét hỏi</b>

<b>1. Hỏi đại diện nguyên đơn</b>

1. Lần cấp hàng cuối cùng của nguyên đơn cho bị đơn là ngày nào? 2. Bị đơn không trả nợ nữa vào ngày nào?

3. Các bên đã làm biên bản thanh lý hợp đồng chưa?

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

4. Biên bản đối chiếu công nợ gần nhất là ngày nào?

5. Các bên thỏa thuận lãi suất chậm thanh toán như thế nào?

6. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán lãi chậm trả đến thời điểm nào? 7. Tại sao trong Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2016 có chữ viết tay ghi lãi suất 9%/năm và ký nháy của ơng Lê Văn Vương Lăng?

8. Có tài liệu chứng minh việc nguyên đơn đã phản hồi lại không đồng ý với đề nghị của ông Lăng không?

<b>2. Hỏi đại diện bị đơn</b>

1. Đại diện nguyên đơn trình bày có đúng khơng?

2. Biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 31/12/2014 xác nhận nợ góc và thoản thuận lãi suất chậm thanh tốn như thế nào?

3. Sau đó ngun đơn có phản hội gì?

4. Trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn? 5. Bị đơn tính lãi suất chậm thanh tốn như thế nào?

6. Tại sao tính lãi suất từ ngày 02/6/2013?

<b>III. Dự thảo bản án</b>

<b>NHÂN DANH</b>

<b>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM</b>

<i><b>- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:</b></i>

<i>Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thúy Hậu;</i>

<b>TÒA ÁN NHÂN DÂN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bà Hồ Thị Việt Hịa.

<i><b>- Thư ký phiên tịa: Bà Hồng Thị Thu Vân - Thư ký Tòa án nhân dân</b></i>

quận Bắc Từ Liêm.

<i><b>- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm tham gia phiên</b></i>

<i><b>tòa: Bà Đinh Thị Tuyết Mai - Kiểm sát viên.</b></i>

Ngày 19 tháng 9 năm 2016 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 11 /2016/KDTM-ST ngày 09/6/2016 về việc "Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2016/QĐXX-ST ngày 24 tháng 8 năm 2016 và Quyết định hỗn phiên tịa số: 51/2016/QĐST-HPT ngày 07 tháng 9 năm 2016, giữa các đương sự:

<b>* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.</b>

Trụ sở: thơn Cố Thổ, xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, Hịa Bình.

<i>Đại diện theo pháp luật: Ơng Đào Quang Tiến – Giám đốc.</i>

<i>Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Khang (theo Văn bản ủy quyền</i>

số 126/VBUQ-GĐ)

<i>Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn: Ơng Tống Hữu</i>

Huy - Luật sư Văn phịng Luật sư ABC thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.

<b>* Bị đơn: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2.</b>

Trụ sở: Tầng 3 Tòa nhà N03-T8 khu Đoàn Ngoại Giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

<i>Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc Thắng – Tổng giám đốc.Đại diện theo ủy quyền: Ông lê Văn Vương Lăng (theo Giấy ủy quyền</i>

ngày 21/7/2016).

<i>Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Vũ Thị Thạch</i>

Thảo và bà Dương Mi Nol - Luật sư Văn phịng Luật sư Thạch Thảo thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.

<b>NỘI DUNG VỤ ÁN</b>

Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 3 năm 2016 và lời khai tại Tịa án, đại diện cho Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội trình bày:

Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

như sau:

Hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0002412; Hóa đơn số 0002603; Hóa đơn số 0002786; Hóa đơn số 0002916; Hóa đơn số 0004885: Hóa đơn số 0000427.

Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/01/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0003655.

Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng thực hiện mua bán hàng hóa theo Hóa đơn số 0004581; Hóa đơn số 0004685.

Q trình thực hiện hợp đồng đều có lập biên bản đối chiếu cơng nợ; xác nhận đơn hàng có xác nhận của hai công ty.

Đến ngày 10/3/2016, Chi nháng Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng 108 khơng thanh tốn đúng hạn theo hợp đồng, cam kết trong biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt hàng. Do vậy, Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 phải chịu lãi suất phát sinh của số tiền chậm trả theo Hợp đồng mua bán ký kết với lãi suất là 0,1%/ngày theo hợp đồng đã ký kết.

Công ty đã nhiều lần nhắc nhở và địi nợ qua điện thoại, bằng cơng văn, đến trực tiếp trụ sở Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 và Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng 108 nhưng Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 vẫn không thanh tốn số tiền nợ trên.

Vì vậy, Cơng ty đề nghị Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm buộc Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 phải trả ngay cho Công ty số tiền nợ gốc và nợ lãi chậm trả tạm tính đến ngày 22/7/2016 là 2.220.391.291 (gồm tiền gốc 993.707.439 đồng và lại chậm trả là 1.226.683.852 đồng).

Trong bản tự khai và trong các lời khai khác tại Tịa án, Đại diện của Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 2 trình bày:

năm 2012, Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng 108 có ký hợp đồng mua bán thép với Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội về việc cung cấp thép cho cơng trình nhà ở để bán NO-VP4 tại khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội như Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội tình bày là đúng. Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên đều có xác nhận đơn hàng, biên bản đối chiếu công nợ từng kỳ.

Theo Biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 31/12/2014 thì tính đến ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

31/12/2013, Chi nhánh Công ty cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng 108 cịn nợ Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại hà nội số tiền 993.707.439 đồng.

Do cơng trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết tốn được nên Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng số 108 gặp rất nhiều khó khăn về vốn để thanh tốn cho đơn vị cấp vật tư, trong đó có Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội nên chưa thành toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.

Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 đề nghị hướng giải quyết số nợ còn lại như sau:

+ Số nợ gốc sẽ trả nợ thành 09 đợt, mỗi đợt khoảng 100 triệu đồng.

+ Số tiền lãi khơng tính vì đến thời điểm hiện tại đơn vị vẫn chưa quyết toán xong cơng trình.

Tại phiên tịa: Cơng ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Đề nghị Tịa án buộc Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 2 phải trả nợ số tiền gốc là 993.707.439 đồng và tiền lãi đến ngày 07/9/2016 là 1.273.388.102 đồng. (Có đơn đề nghị thanh tốn nợ gốc và nợ lãi chậm trả đến ngày 07/9/2016 kèm theo).

Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 giữ nguyên lời trình bày trên, xin trả nợ gốc là 993.707.439 đồng, tiền lãi tính từ ngày chốt nợ là 31/12/2014 với lãi suuaast theo năm 2014 là 12%/năm, năm 2015 là 11%/năm, năm 2016 là 9%/năm tổng lãi vào khoảng 300.000.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về số tiền gốc và tiền lãi đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

<b>NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:</b>

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

<b>[1] Về tố tụng:</b>

Việc Công ty Cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội khởi kiện Công ty Cổ

</div>

×