Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

A lấy trộm tài sản của b trị giá 70 triệu đồng hành vi của a cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 điều 173 blhs và bị tòa án tuyên phạt 2 năm tù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.63 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BUỔI THẢO LUẬN 2MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG</b>

<b>GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thuỳ Dung</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>B. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN...0</b>

1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tồ án áp dụng đối với người phạm tội...1

2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Toà án tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng...1

3. Trong một tội danh ln có cả 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng, cấu thành giảm nhẹ...1

4. Trong cấu thành tội phạm nhẹ khơng có dấu hiệu định tội...1

5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm có cấu trúc hình thức...2

<b>C. BÀI TẬP...2</b>

<b>Tình huống 1: A lấy trộm tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành</b> vi của A cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù...2

1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm gì? Tại sao?...2

2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay CTTP hình thức ? Tại sao?...2

3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?...3

<b>Tình huống 3:...3</b>

Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định của BLHS về tội phạm cụ thể. Anh (chị) hãy xác định các tội phạm sau đây thuộc loại CTTP nào?...3

<b>Tình huống 5:...4</b>

Người dưới 15 tuổi có phải chịu TNHS về hành vi trộm cắp tài sản của mình khơng nếu hành vi của họ được quy định tại:...4

<b>Tình huống 6:...6</b>

1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?...6

2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ nào?...6

3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?...6

4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung khơng? Nếu có là lỗi gì? Tại sao?...6

5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào? Tại sao?...6

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

<b>BLHS</b> Bộ luật Hình sự

<b>CTTP</b> Cấu thành tội phạm

<b>CSPL</b> Cơ sở pháp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN</b>

<b>1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mứchình phạt do Tồ án áp dụng đối với người phạm tội.</b>

<b>Nhận định sai.</b>

CSPL: Điều 9 BLHS 2015

Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), cịn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tịa án, khơng phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.

<b>2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Toà án tuyên phạttừ 3 năm tù trở xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng. Nhận định sai</b>

- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 9 BLHS

- Theo Khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 chỉ quy định mức cao nhất của khung hình phạt chứ khơng quy định mức tối thiểu vì khi xét xử những tội phạm trên, Tịa án có thể quyết định mức hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS do đương sự có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc áp dụng nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội. Vì vậy, tội phạm nghiêm trong và tội phạm rất nghiêm trọng cũng có thể có mức phạt dưới 3 năm tù chứ khơng riêng tội phạm ít nghiêm trọng.

<b>3. Trong một tội danh ln có cả 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản,cấu thành tăng nặng, cấu thành giảm nhẹ.</b>

<b>Nhận định sai.</b>

- Chỉ có cấu thành cơ bản là cấu thành bắt buộc ln có trong một tội danh. Vì cấu thành cơ bản quy định dấu hiệu định tội (cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác), cho nên bắt buộc có trong tất cả các tội danh. Còn cấu thành tăng nặng và giảm nhẹ có thể có hoặc khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Ví dụ: Điều 173 BLHS 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản. Ta thấy rằng, Khoản 1 là CTTP cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là CTTP tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về CTTP giảm nhẹ.

<b>4. Trong cấu thành tội phạm nhẹ khơng có dấu hiệu định tội.Nhận định sai.</b>

- Vì cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cấu thành tội phạm bao gồm dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản ánh mực độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể ( dấu hiệu định khung giảm nhẹ ). Như vậy, trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ vẫn có dấu hiệu định tội.

<b>5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tộiphạm có cấu trúc hình thức.</b>

<b>Nhận định sai.</b>

- Vì việc xác định loại tội nào có CTTP vật chất hay CTTP hình thức phải dựa vào quy định của luật. Việc có hay khơng có dấu hiệu “ hậu quả nguy hiểm” là do luật định,không phụ thuộc hậu quả xảy ra trên thực tế. Để xác định CTTP vật chất, CTTP hình thức hay CTTP cắt xén phải dựa vào CTTP cơ bản.

<b>C. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG</b>

<b>Tình huống 1: A lấy trộm tài sản của B trị giá 70 triệu đồng.Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 2Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù.</b>

<b>Anh (chị) hãy xác định:</b>

<b>1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiệnlà loại tội phạm gì? Tại sao?</b>

- Theo khoản 2 Điều 173 BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm. Vậy loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 BLHS.

<b>2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm(CTTP) vật chất hay CTTP hình thức ? Tại sao?</b>

- Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất. Hành vi này liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của người khác mà không cần phải thực hiện bất kỳ hành vi nào khác

+ Cấu thành vật chất là cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: hành vi phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.

+ Cấu thành hình thức là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

- Xét về mặt khách quan trong cấu thành tội phạm vật chất, thì tội trộm cắp tài sản có các dấu hiệu hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả đều là dấu hiệu bắt buộc. Căn cứ theo Điều 173 BLHS 2015 quy định về Tội trộm cắp tài sản, khi mà giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản. Tuỳ vào mức độ hậu quả khác nhau nên Luật cũng có những quy định cụ thể cho từng mức hình phạt khác nhau nên tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất.

<b>3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản,CTTP tăng nặng hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?</b>

- Theo khoản 2 của BLHS 2015, được bổ sung vào năm 2017, hành vi trộm cắp tài sản trị giá 70 triệu đồng thuộc trường hợp tăng nặng. Theo quy định này, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

- Bởi vì: Cấu thành tăng nặng là cấu thành nếu có một hoặc một số tình tiết khác ngồi những tình tiết đã được quy định trong cấu thành cơ bản và những tình tiết này làm cho tích chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội nguy hiểm hơn so với trường hợp khơng có tình tiết này, cấu thành tăng nặng bao giờ cũng có khung hình phạt nặng hơn so với cấu thành cơ bản.

- Nếu hành vi phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 hoặc 4 của Điều 173 BLHS, thì đó là tội trộm cắp tài sản tăng nặng. Hình phạt phụ thuộc vào hành vi phạm tội của đối tượng. Trong trường hợp của ơng A, Tồ án đã xem xét và cấu thành tội phạm theo khoản 2 Điều 173 BLHS, do đó hành vi phạm tội của ơng A thuộc trường hợp tăng nặng. Hình phạt cao nhất có thể là 07 năm tù và đây được xem xét là tội phạm nghiêm trọng .

<b>Tình huống 3:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định củaBLHS về tội phạm cụ thể. Anh (chị) hãy xác định các tộiphạm sau đây thuộc loại CTTP nào?</b>

<b>1. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy</b>

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả do hành vi đó gây ra: cái chết của người đó là do hành vi khơng cứu người

<b>2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dụckhác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145BLHS)</b>

- CTTP hình thức

- Chỉ cần có dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội: giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ là đủ cấu thành tội phạm không cần hậu quả xảy ra

<b>3. Tội cướp tài sản (Điều 168)</b>

- CTTP cắt xén

- Chỉ nêu 1 phần của hành vi là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng khơng thể chống cự được với mục đích cướp, chiếm đoạt tài sản; cũng không ghi nhận hậu quả do hành vi đó gây ra.

<b>4. Tội đua xe trái phép (Điều 266)</b>

- CTTP vật chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Hành vi phạm tội là việc đua xe trái phép gây thiệt hại cho người khác về tài sản và sức khỏe

- Hậu quả về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60%, về tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng

<b>Tình huống 5: </b>

<b>Người dưới 15 tuổi có phải chịu TNHS về hành vi trộm cắptài sản của mình khơng nếu hành vi của họ được quy địnhtại: </b>

- Khoản 1 Điều 173 BLHS

+ Cơ sở pháp lý: Điểm c điểm d khoản 1 Điều 9, Điều 12, khoản 1 Điều 173 BLHS 2015.

 Theo nhóm người dưới 15 tuổi được chia thành hai nhóm: Người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi.

 Đối với người dưới 14 tuổi nếu có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 thì sẽ khơng chịu TNHS. Vì căn cứ vào Điều 12 BLHS 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người dưới 14 tuổi là người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

 Đối với người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi nếu có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 thì sẽ khơng chịu TNHS. Vì căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự :“ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiệm trọng, tội phạm đặ biệt nghiệm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 303, và 304 của Bộ luật này.” Tuy nhiên, mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 mà người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi vi phạm là 3 năm đối với phạt cãi tạo không giam giữ và phạt tù, đối chiếu lại với quy định tại điểm c điểm d khoản 1 Điều 9 thì người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi trong trường hợp này không phải là tội phạm rất nghiệm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên sẽ không chịu TNHS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Khoản 2 Điều 173 BLHS

+ Cơ sở pháp lý: Điểm c điểm d khoản 1 Điều 9, Điều 12, khoản 2 Điều 173 BLHS 2015.

 Theo nhóm người dưới 15 tuổi được chia thành hai nhóm: Người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi.

 Đối với người dưới 14 tuổi nếu có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 thì sẽ khơng chịu TNHS. Vì căn cứ vào Điều 12 BLHS 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người dưới 14 tuổi là người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

 Đối với người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi nếu có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 thì sẽ khơng chịu TNHS. Vì căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự :“ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiệm trọng, tội phạm đặ biệt nghiệm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 303, và 304 của Bộ luật này.” Tuy nhiên, mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 mà người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi vi phạm là 7 năm tù, đối chiếu lại với quy định tại điểm c điểm d khoản 1 Điều 9 thì người từ đủ 14 tuổi đến 15 tuổi trong trường hợp này không phải là tội phạm rất nghiệm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên sẽ khơng chịu TNHS.

<b>Tình huống 6: </b>

<b>1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?</b>

- Đối tượng tác động của hành vi của A là bé Hoài Trung

<b>2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ nào?</b>

- Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ nhân thân, cụ thể là tính mạng của bé Hồi Trung

<b>3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Lỗi của A là lỗi cố ý phạm tội do cẩu thả. Theo khoản 2 Điều 11 BLHS, với trình độ chun mơn mà A đang có, A có đủ điều kiện để thấy trước hậu quả nguy hiểm của việc kê thuốc theo toa của người lớn nhưng A đã không thấy trước được hậu quả nguy hiểm đó do khơng có sự chú ý và cẩn trọng cần thiết trong hành vi.

<b>4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung khơng?Nếu có là lỗi gì? Tại sao?</b>

- H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung.

- Lỗi của H là vơ ý do cẩu thả. Vì trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. H là dược sĩ nên có đủ chun mơn để biết được nếu bé 3 tuổi uống theo đơn của người lớn có thể gây ra hậu quả như thế nào. Nhưng vì cẩu thả và khơng kiểm tra kỹ nên H vẫn lấy đúng thuốc được kê trong toa.

<b>5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ ánnày thuộc loại nào? Tại sao?</b>

- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại mối quan hệ nhân quả kép trực tiếp. Vì có 2 hành vi cùng gây ra hậu quả khiến cho bé Hoài Trung chết. Hành vi thứ nhất là A đã sơ suất không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà bé Trung. Hành vi thứ hai là H không kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bán thuốc theo toa. Cả hai hành vi này đều có khả năng thực tế trực tiếp làm phát sinh hậu quả. Mỗi hành vi này đều chưa có khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nhưng khi kết hợp lại thì hậu quả xảy ra.

</div>

×