Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 81 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHAP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>Ae tos</small>
<small>Mã số: 8380108</small>
HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi sin cam đoan Luận văn là cơng tình nghiên cứu độc lập của riếng</small>
tơi. Các thơng tin, số liệu được trích dẫn trong luận văn được lấy từ nguồn.
<small>dm bao tính chính sác, tin cây va trung thực, theo đúng quy định cia phápluật SHTT. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bắt cứcơng tình nao khác</small>
<small>Tác giả</small>
<small>Phạm Thùy Dương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>SIT Viết tất Nguyên nghĩa</small>
<small>T [Qe Quyên tác gã7—[qrg Quyênhãn quan</small>
<small>3 [RIAV (Recording Industry _ | Higp hoi Cong nghiép Ghiam VietAssociation of Vietnam) | Nam</small>
<small>+ [HT SHTT</small>
<small>3 | VCPMC (Vietnam Center for |- Trung tâm Bao về Quyên tác gãProtection of Music âm nhạc Việt Nam</small>
<small>T— [VETRR0Gienam Hiệp hội Quyền so chép VietReproduction Right Nam</small>
<small>3 |VLCC (ViemamLiterary | Tring tam Quyén tac gia Van hocCopyright Center) VietNam</small>
<small>9 |BBTTQTG Dai diện tập thể Quyền tác gã10 |BLBS Bộ luật Dân sự</small>
<small>1T [CMO (Collective Tổ chức đại điện tập thể quyền tac‘Management Organization)ga</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bang 3 1. Bảng thông ké hoạt đông của các tổ chức dai diện QTG, QLQ
<small>giai đoạn 2015-2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Biểu d6 3.1: Ty trong hoạt đông của các tổ chức đại dién tập thé QTG.
<small>QLỌ tại VietNam</small>
Biểu d6 3.2: Biểu đồ thể hiện mức đô phát triển của Trung tâm bảo về
quyền tac giã âm nhạc Việt Nam từ năm 2016 đền năm 2018
Biểu đổ 3.3: Biểu đỏ thể hiện mức độ phát triển của Trung tâm quyền tac
<small>giả văn học Việt Nam từ năm 2015 018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>1.Ly do chon để tải 12. Tình hình nghiên cứu để tải</small>
<small>3. Muc đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>4, Đối tương nghiên cứu, pham vi nghiên cứu5. Phương pháp nghiên cứu.</small>
6. Ý nghĩa khoa học và y ngiữa thực tiễn của để tải
<small>7. Bồ cục luận văn</small>
1.1. Khai niém, dc điểm quyên tác gã. 7
<small>1.12 Đặc điển quyén tic gã.</small>
1.2. Khái niệm đặc điểm quyên liên quan. 15
<small>1.2.1, Khái niêm quyển liên quan 15</small>
1.3, Khái niém, dic điểm va cơ sỡ phép ly của tổ chức đại điện tập thể quyền tác gia,
<small>L3 1. Khai niêm. 20</small>
1.3.2. Đặc điểm của tổ chức dai điện tập thé quyên tác giả, quyền liên quan24 1.3.3. Cơ sở pháp lý của td chức đại dién tập thể quyên tác giả, quyền liên quan26 1.3.4. Phân loại tổ chức đại diện tập thể quyên tác giả, quyền liên quan... 28 1.3.5. Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyển tác giã, quyền liên
1.4. Sự hình thanh phát triển của Tổ chức dai diện tập thé quyền tác giả,
<small>quyển liên quan 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.1.2. Đối với người sử dung tác phẩm. 38
<small>2.1.3, Đối với hoạt động quản lý của nha nước 38</small>
3.14. Đổi với sự phát triển của xã hội 3Ð 2.2. Vai trò của CMO trong đại diện tập thể quyên tác gia, quyên liên quan.
<small>ở một số quốc gia trên thé giới 39</small>
321. Vai trò cia CMO trong dai diện tập thé quyển tác giã, quyển liên
<small>quan tại Cơng hịa Pháp, 402.2.2. Vai trị của CMO trong đại diện quyển tác giả, quyển liên quan tạiHop chủng quốc Hoa Ky. 4</small>
2.2.3. Vai trò của CMO trong đại điện tập thể quyển tác giả, quyển liên.
<small>quan tại Nhật Ban. 42.24 Đánh gá chung, 4</small>
3.1. Thực trạng hoạt đơng Tổ chức dai diện tập thé quyên tác giả, quyển.
<small>liên quan tại Việt Nam. s1</small>
3.2.1. Xây dưng và ban hành hệ thông pháp luất hoan thiên cho hoạt đông
<small>của CMO cũng như bảo hộ quyền sỡ hữu trí tuệ 7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>3.2.3, Nang cao nhận thức về vai trò của CMO. 593.2.4. Mỡ rộng hợp tác quốc tế trong phối hop hoạt động giữa CMO giữacác quốc gia 60</small>
<small>Phuong thức thực hiện va bảo vệ quyển tác giả, quyển liên quan thông,</small>
qua các tổ chức đại điện tập thể các tác giả, các chủ thể quyền là phương thức siuge-nbidn tpide gia tiện nay ap dag: Vigo baa We tuyết tác tia Thông quái Lô chức đại diện cũng xuất phát từ bản chất của đa số tác phẩm — đó là tính có mặt ở nhiễu nơi trong cùng một thời điểm Bởi tác phẩm không giống như tai sản vật chất thông thường, việc người nay sử dụng khơng có nghĩa là tác phẩm bị hao
mon và người khác khơng thé sử dung được vào cùng thời
này gây khó khăn cho tac giã khi trong cùng một lúc, không thể tự minh thực
<small>hiện cũng như bảo vệ quyén tắc giả nên quyên bi sâm hại, đặc biệt là với sự phát</small>
triển vượt bậc của công nghệ thông tin khiển cho việc tiếp cận tác phẩm cảng trở
<small>dàng, rộng rai va nhanh chóng hon bao gid h</small>
xâm hại quyển tác giã, quyển liên quan cũng có thé nhanh chóng va dé dàng Chính vi vậy, dé dim bảo quyên loi của tác giã đối với tác phẩm, các quyền liên. quan đền tác phẩm thi vai trò của tỏ chức đại diện rat quan trọng.
<small>L đồng nghĩa với nguy cơ</small>
Tổ chức đại điện quyền tác giã, quyển liên quan có vai trò rat lớn trong. việc bảo vệ quyển và lợi ich hợp pháp của các tac giã, chủ sở hữu tác phẩm liên quan đến quyên được hưởng thù lao, tiền bản quyên tác phẩm, cũng như hỗ trợ
<small>giải quyết các tranh chấp xung quanhđể bin quyền ma một mình tac giã sẽ</small>
rat khó khăn để giải quyết. Hệ thơng tổ chức đại diện tập thể quyển tác giả, quyển liên quan ở Việt Nam đã tùng bước hình thành, phát tiển với năm tổ
<small>chức, gém: Trung tâm Bảo vệ QTG âm nhạc Việt Nam (VCPMC, thánh lập năm.2002), Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam (RIAV, thành lập năm 2003),Trung tâm QTG văn học Việt Nam (VLCC, thảnh lập năm 2004), Hiệp hội</small>
Quyên sao chép Việt Nam (VIETRRO, thành lập năm 2010), Hội Bao vệ quyền. của nghệ biểu điễn âm nhạc Việt Nam (APPA, thành lập năm 2015). Đây la
<small>| V§ Thị nh: Tá 010), Tổng quan quin úp thể qyn tác gã, gyn lên qam ~ Một rổ đỗ: hi,</small>
<small>(CHượngtàihnguên cứ Walle ~ Erle newton tte)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hiện nay, hoạt động của các tổ chức đại điện tập thể quyển tác giả, quyền liên quan trong bảo vệ quyển của chủ sở hữu quyền tác gã, quyên liên quan chưa thực sự hiệu quả. Điển nảy ảnh hưởng tới sự phát triển lãnh mạnh của các quan hệ xã hội liên quan đến tai sin trí tuệ, quyển va lợi ích hợp pháp của chủ thể quyên, Nha nước, công chúng thụ hưởng giá ti của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
<small>học. Van để này cảng trở nên búc súc hơn, khi Việt Nam đã lả thành viên củanhiễu Điều ước quốc tế đa phương va song phương về quyển tác giã, quyên liên</small>
quan, là thành viên của Tổ chức Thương mai thể giới (WTO) vả ngày cảng hội nhập sâu, rộng với quốc tế Theo đó, các tổ chức đại diện tập thé quyền tác giả, qun liên quan cịn có nghĩa vụ bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài cũng như của cá nhân, tỗ chức nước ngoài tại Việt
<small>Nam. Việc bão hộ quyền tác gi</small>
khuyên khích các hoạt động sing tạo, tao méi trường đầu tư an toàn để thu hút các
<small>„ quyền liên quan tại quốc gia có hiệu qua sẽ</small>
nhà đầu từ gop phân phát triển kinh tế, văn hóa, 2 hồi cia dat nước.
Tổ chức đại điện tập thể quyên tác giã, quyền liên quan đã hinh thanh va phat triển trên thé giới từ hang trăm năm nay. Tại nhiêu quốc gia trên thé giới, tổ chức đại điên này đã hoạt động tích cực, hiệu qua để bao vệ quyển, lợi ích hop pháp cho các tác giả, chủ sỡ hữu quyển tác gia, quyên liên quan Để khắc phục những hạn ché trong hoạt đông của minh, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giã,
quyển liên quan có thể tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thể giới. Điều này vừa giúp hoàn thiên hoạt động của tổ chức, vừa đảm bảo việc bao vệ chủ thể quyển trong và ngoai nước hiệu quả.
<small>Từ những lý do trên, tác giã chọn để tài “Vai tro của các</small>
tập thé quyén tác giả - CMO (collective management organization) trong bảo
<small>-hức đại điện</small>
vệ quyén tic gid, quyén liên quan tại một số nước — kinh nghiệm cho Việt
<small>Nam? làm luân văn Thạc sỹ:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nghiên cứu về vai trò của các tổ chức đại diện tập thể quyển tác giả
<small>-CMO trong bảo vệ QTG, QLQ lả một trong những dé tải khả mới, chưa có</small>
nhiễu cơng trình nghiên cứu. Qua khảo cứu, tác giả nhân thấy một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu đó 1a:
Để tài NCKH của tác giả Vũ Mạnh Chu về “Hoàn thiện và nâng cao năng. lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thông hỗ trợ thực thi QTG ở Việt Nam” trong để tài NCKh cấp quốc gia, mã số QGTĐ.03 05, “Hoan thiện cơ chế thực thi
<small>pháp luật v bao hô quyền SHTT của Việt Nam trong tiên trình hội nhập kinh tếquốc tế", Đại học quốc gia Hà Nội</small>
Sách chuyên khảo của tác giã Mihaly Ficsor, (2006) vé “Quan lý tập thể
<small>QTG va QLLQ”, Cục Bản quyền tác giã dịch và xuất bản.</small>
<small>Tác giả Hoang Minh Thái (2010) với Luận án Tiên sỹ Thực hiện phápluật về bão hộ QTG ở Việt Nam hiện nay, Đại học Luật Ha Nội.</small>
Tác giả Lê Thị Hương (2017) với Luận văn thạc sỹ Hoạt đông của các tổ chức đại diện tap thé QTG, QLQ tại Việt Nam, Khoa Luật, ĐHQG Ha Nội
<small>Tac giã Pham Thanh Tùng (2011) với Luận văn Thạc sỹ Hoàn thiện pháp</small>
luật về quân ly tập thể QTG ở Viet Nam hiện nay, Khoa Luật DHQG Hà Nội
<small>Tac giả Pham Thị Kim Oanh (2009) với Luân văn Thạc sỹ Quan lý Nhànước bằng pháp luật về QTG ơ Việt Nam, Khoa Luật, ĐHQG Ha Nội.</small>
Các bai viết vẻ đại điện tập thể QTG, QLQ khơng nhiêu, có thể kế đền: “Qn ly nha nước đối với hoạt động của hệ thống quản lý tập thể QTG” của
<small>Tiên sf Vũ Mạnh Chu (Tap chi âm nhạc và thời đại, số quý 4 ~ 2003), “GEMA —</small>
tổ chức quan lý tập thé QTG âm nhạc CHLB Đức” của tác giả Vũ Ngọc Hoan (Website Quyền tác giã Việt Nam, tháng 5/2007), “Mô hinh tổ chức quản lý tập thể của Thụy Điển” của tác giả Hoang Thị Thanh Hoa (Website Quyên tác giả 'Việt Nam, thang 10/2007). Tổng quan vé quan lý tập thể QTG, QLQ - Một số đối chiếu của tác giã Vũ Thi Thanh Tú (2010)
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">để liên quan dén tổ chức đại diện tập thé QTG, QLQ như. mơ hình quản lý, thực
<small>trang hoạt đơng chung hay dưới giác độ hồn thiện pháp luật. Chưa có cơng</small>
trình nao nghiên cứu đưới giác đô so sánh kinh nghiệm của các tổ chức CMO &
<small>các nước, từ đó rút ra kinh nghiêm cho CMO tại Việt Nam</small>
<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
3.1. Mục dich nghiên cứu: Luận văn khái quát những van dé lý luân về tổ chức đại điên tập thể QTG, QLQ; phân tích, đánh gia mé hình, hoạt động của tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ ở một số quốc gia trên thể giới, từ đó rút ra những, kinh nghiệm mà tổ chức đại điện tập thể QTG, QLQ tai Việt Nam có thể học hỏi
<small>nhằm nơng cao hiệu quả hoạt động trong việc bão vệ QTG, QLQ tai Việt Nam</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
- Khải quát những van dé ly luận về tổ chức đại điện tập thể quyền tác giả, quyên liên quan như: khái niêm, đặc điểm, vai trỏ, nôi dung hoạt động cia tổ chức dai diện tập thể QTG, QLQ;
- Phân tích một số mơ hình và cách thức hoạt động của tổ chức đại điện tập thé
<small>QTG, QLQ ở một số quéc gia trên thể giới trong việc bao về QTG, QLQ</small>
- Đánh giá và rút ra những kinh nghiệm ma tổ chức đại diện tập thể QTG,QLQ tại Việt Nam có thể học hỗi vả vận dụng.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: mơ hình và phương thức hoạt động của tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ ở các quốc gia có hệ thơng pháp luật SHTT kha toàn. diện, bảo hộ QTG, QLQ được đánh giá là tốt nhất trên thé giới đó là: Hoa Ky,
<small>Pháp va Nhật Bản. Đây cũng là những quốc gia đại dién cho 3 châu lục: Chau</small>
Mỹ, Châu Âu va Châu A có nên tang lập pháp lâu đời, bảo hơ tốt QTG, QLQ ma Việt Nam có thé học hỏi kinh nghiệm.
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ têp trung nghiên cứu mơ hình và</small>
phương thức hoạt động của tổ chức đại diện tap thé QTG, QLQ ở một số quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>gia trên thể giới trong việc bảo vệ QTG, QLQ và kinh nghiệm từ hoạt đơng bao</small>
vệ QTG, QLQ ma Việt Nam có thể học hồi
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp duy vật biện chứng vàduy vật lich sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, từ tường Hỗ Chí Minh về Nhà nước.</small>
và pháp luật. Trên cơ sở đó, luận văn sử dung các phương pháp cu thé sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thong kê được sử dụng trong chương 1 cia luân văn để lãm rõ những vẫn để lý luận chung liên quan đền khái tiệm, đặc điểm, vai trò, nội dung hoạt động của tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ Phuong pháp tổng hop cũng được sử dụng tai Chương 3 của luận văn để rút ra những kinh nghiệm ma tổ chức đại điện tập thể QTG ~ CMO tại Việt Nam. có thể học hỏi, vận dụng,
<small>- Phương pháp phân tích và phương pháp lich sử: được sử dung chủ yéu</small>
trong Chương 2 của luên văn để xem xét, đánh giá các mơ hình, phương thức hoạt động của các tổ chức đại điện tập thể QTG, QLQ của một số quốc gia trên thể giới.
<small>- Phương pháp so sénh: được sit dung trong phan đánh gia tại Chương 2và Chương 3 của luôn văn, nhằm rút ra những kính nghiệm trong q trình hoạt</small>
động bao vé QTG, QLQ trong mơ hình hoạt đơng của các quốc gia.
Luận văn là cơng trình khoa học đâu tiên ở cấp Thạc sỹ luật học nghiên.
<small>cứu toàn diện về cơ sở lý luôn cũng như thực tiễn hoạt động bão vé quyển tác</small>
giả thông qua tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ. Những đóng góp khoa học
<small>của luận văn đó là</small>
- Về lý luận: góp phân lam sáng tỏ va hệ thống lại các van dé lý luận về tổ chức đại diện tập thể QTG và hoạt động của tổ chức nảy như. khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung bao vệ QTG, QLQ của tổ chức đại diện tập thể QTG.
- Về thực tiễn thơng qua nghiên cứu, phân tích mơ hình vả phương thức. bao về QTG, QLQ của tổ chức đại diện QTG, QLQ của một số quốc gia trên thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Từ việc đánh giá trên, luận văn chi ra những kinh nghiệm mả tổ chức đại diện QTG tại Việt Nam có thé học héi nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ QTG,
<small>QLQ tại Việt Nem</small>
<small>- Ý nghĩa của luận văn: Các kết quả nghiên cứu của luân văn góp phẩn</small>
lâm phong phú thêm lý luận về các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ; Luan
<small>văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, xây đưng và thực"hiên pháp luật, cho việc giảng day và nghiền cứu pháp luật SHTT.</small>
<small>Ngoài phản mỡ đâu, kết luân, phụ lục vả danh mục tai liêu tham khảo,cấu thảnh 3 chương, bao gồm:</small>
<small>luận văn dự kiến k</small>
Chương 1- Một số vấn dé lý luận vé quyền tác giã, quyền liên quan va tổ chức dai diện tập thể quyền tác giả, quyển liên quan.
chức đại điện tập thể quyên tác giả, quyền liên
<small>Chương 2: Vai tra của</small>
quan trong việc bảo vệ quyền tác gid, quyên liên quan tại một số quốc gia trên. thể giới.
Chương 3: Thực trạng hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tac giã, quyền liên quan ở Việt Nam và kinh nghiệm cho Việt Nam từ hoạt động của tổ chức đại điện tập thể quyền tác giã, quyền liên quan ở một số nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Quyên tác gid (ban quyên, tác quyển, copyright) bao gồm những tác phẩm. văn học, nghệ thuét, khoa học được sảng tạo bởi trí tuệ con người, có thé mang nhiễu điểm khác nhau do ngơn ngữ, lịch sử, văn hóa, dân tộc nhưng đều mang đặc điểm chugn đó la tinh phi vật thể va khả năng dé , khai thác ỡ nhiều.
<small>quốc gia. Có nbiéu khái niêm quyển tác giả đã được các nha nghiên cứu đưa ra</small>
dưới nhiễu giác đô nghiên cứu khác nhau, vả thay đổi trong từng thời kỹ phát triển nói chung của luật SHTT.
<small>Tác giả Mihaly Ficsor trong nghiên cứu tại Dự án ECAP II đã đưa ra khái</small>
tiệm quyền tác giả trong bai Quản lý tập thể quyền tác giã & quyển liên quan như sau: Quyển tác gid la tổng hợp các quyền nhân thân và quyên tải sản của tác giã, chủ sở hữu quyển tác giã đối với các tác phẩm văn học, nghề thuật, khoa học do chính minh sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đó chính là qun của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do minh sáng tao ra hoặc sở hữu”. Theo khái niệm nay, quyển tác giả được xác định là các quyền thuộc về tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
Cục Ban quyền tac gia Vit Nam đưa ra khải niệm: Quyển tác giả hay tác quyển (copyright) là độc quyển của một tác giã cho tác phẩm của người nảy. Quyên tác giả được ding để bảo vệ các sáng tạo tinh than có tính chất văn hóa khơng bị vi phạm ban quyền, như các bai viết về khoa học hay văn học, sáng tac
<small>nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chup, phim và các chương trình truyễn thanh.</small>
Quyển nay bão vệ các quyền lợi cá nhân va lợi ich kinh tế của tác giả trong mỗi liên quan với tác phẩm, quyển tac giã thông thường chỉ được công nhân khi sang tạo nay mới, có một phân cơng lao của tác giã và có thể chỉ ra được là có tính
<small>Mihaly Pvser, 3006) Dein ECAP 1, Quin tip tổ qyn tác gã & quyin lên guan t1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Các công ước của WIPO không đưa ra khái niệm thé náo là quyển tác giã,nhưng lai liét kê một loạt những quyển tác giả được bão hộ. Theo các công ước</small>
nay, tiêu biểu nhất là Công ước Beme 1886 thi quyên tác giã được bao hô bao
<small>gém các quyển kinh tế và quyên tinh than, dành cho tác gia bao gồm Quyển sao</small>
chép và những quyển thuộc quyền này (Điều 9), Quyển tình diễn và truyền phát
<small>tới cơng chúng một cuộc trình diễn tác phẩm kich va âm nhạc @iéu 11), Qun</small>
phat sóng hoặc truyền phát tới cơng chúng bằng bat cứ phương tiện vô tuyển khác (Điển 11 Bis); Quyên đọc trước công chủng, truyền phát băn doc tác phẩm văn học tới công chúng (Điều 11 Ending); Quyển phỏng tác, cải biên, chuyển thể (Điều 12), Quyển đổi với tác phẩm điện anh, quyển hưởng lợi ích vật chất trong việc bán lại tác phẩm (Điều 14 ter);
Luật SHTT 2005 đưa ra khái niệm: Quyên tac gia lả quyên của tổ chức, cá nhân đối với tac phẩm do minh sáng tạo ra hoặc sở hữu. Khai niệm nay ngắn.
<small>gon nhưng vé cơ bản đã khái quát được những nội dung chính của quyền tác giả</small>
đó là chủ thể quyền là cá nhân, tổ chức có quyển với tác phẩm ma họ sang tao ra
<small>hay có quyền ở hữu.</small>
<small>Giáo trình Luật SHTT của trường Bai học Luật Hà Nội va tác giả Lê Nết</small>
khi đưa ra khái niêm: Quyền tác giả la tổng hợp các
<small>(2011) cũng cùng quan</small>
<small>quy pham pháp luật quy đính và bảo vệ quyển nhân nhân va quyển tài sản của tác</small>
giã, chủ sở hữu quyền tác giã đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Điều 6 Nghị định số. 22/2018/NĐ-CP vẻ hướng dẫn Luật SHTT năm. 2005, sửa đổi năm 2009 vẻ quyên tác gi, quyển liên quan cỏ hiệu lực thí hành. từ ngày 10/04/2018 thì khơng có khái niệm riêng về quyền tác giả, nhưng từ
<small>khái niêm tác giã, được quy định: Tác giả là người trực tiếp sáng tao ra một</small>
phan hoặc toan bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật vả khoa học, có thé dan dat dé hiểu khái niệm quyền tác giã. Từ khái niệm tác giã néu trên, có thể hiểu quyền
<small>` Bap/0osnycmu go vhhoidag, tuy cập này 3/09/2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tác giả là quyển của một chủ thể nhất định tự sinh ra khí tác gid sáng tạo một phan hoặc tồn bộ tác phẩm. Tuy nhiên, khái niệm nay chỉ nhắc đến được một chủ thé là tác gia, đồng tac giã sáng tao nên tác phẩm, nhưng không bao quát được các chủ thể còn lại là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu tác phẩm thơng.
<small>qua giao dịch dân sự.</small>
Nour vay, quyền tác giã nói chung được hiểu là quyển ma pháp luật trao cho các tác giả là người sáng tạo ra tác phẩm, bao gồm quyển bộc lộ tác phẩm, quyển sao chép tác phẩm và phân phối hoặc phé biển tác phẩm đến công chúng.
<small>bằng bat kỳ phương thức hoặc phương tiên nao, và quyển cho phép người khác</small>
sử dụng tác phẩm theo những cách thức cụ thể.. Các tác phẩm đó phải là sản. phẩm ket tinh từ tr tuệ khối óc của tác giả. Theo quy đính, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyên tác gia lả các sáng tạo gốc. Chúng được bảo hộ bat kế chất lương của chúng va bao gồm cả những hưởng dẫn kỹ thuật va hình vé kỹ thuật
<small>đơn thuần.</small>
‘Tw đó, ta có thé rút ra khái niệm quyền tác giả như sau: Quyển tác giả la các quyển nhân thân và quyển tài sin ma pháp luật trao cho cá nhân, tổ chức la tác gia sáng tao niên tác phẩm, chủ sở hữu tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật.
1.12. Đặc diém quyên tác giá
Quyền tác gi là một phan của quyển con người, quyền cơ bản của công,
<small>dân. Cũng như những quyển của công dân được nhà nước thừa nhận, tôn trọng,</small>
và bảo vệ, Quyên tác giả có những đặc điểm sau đây:
1.12 1. Quyén tác gid phát sinh tự động từ khi tác phẩm được sáng tạo ra Quyên tác giả phát sinh một cách tự động kế từ khi tác phẩm được sáng. tạo và được thể hiện như một dang dưới hình thức cụ thể. Có thể hiểu, đây chính
<small>1a dang phát sinh tơn tại song hành khơng tách biệt giữa tác giã và quyển tác giả</small>
đó khi tạo ra tác phẩm. Một tác giả tự tạo thảnh nên sản phẩm của chính mình. (đâm bảo tinh ngun gốc, khơng sao chép) thì ngay tai thời điểm ra đời sản phẩm đó đã hinh thảnh quyên tác giã. Chính vi vây mả nó khơng phụ thuộc vao việc tác phẩm đó đã được cơng bồ, đăng kí hay trun thơng rơng rối đưới nhiễu
<small>hình thức.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1.1.2.2. Quyén tác gid bt giới ham về không gian, thời gian
'Về khơng gian, bảo hộ QTG mang tính chất vùng va lãnh thỏ và phát huy. hiệu lực trong pham vi vùng và lãnh thổ quốc gia đó. QTG chi được bảo hộ nếu
<small>nó phù hop, đáp ứng các yêu cầu pháp ly của pháp luật quốc gia nơi u cầu bảo</small>
hộ. Tuy nhiên, trong qua trình tồn cầu hóa, QTG có thể được bao hộ mở rộng ra ‘bén ngoai lãnh thổ quốc gia thông qua các cam kết song phương và da phương ma
<small>quốc gia đó là thành viên của các hiệp định, hiệp ước về quyền tác giã</small>
<small>Về thời gian, theo quy định, tac gia, chủ sở hữu QTG được bao hô quyền.</small>
tải sin trong một khoảng thời gian nhất định, và sau đó tác phẩm thuộc về cơng cơng, Khí tác phẩm thuộc vẻ cơng chúng, mọi người được tự do sử dung tac phẩm trong bất kỉ hồn cảnh nảo ma khơng cẩn phải xin phép hoặc tra tiễn bản. quyển nữa mặc dù vẫn phải tôn trong những quyển nhân thân cia tác gia tác phẩm. Thời hạn bảo hộ QTG tùy thuộc pháp luật các quốc gia quy định Thời
<small>hạn bảo hô quyển nhân thân thường lả tĩnh vi</small>
trong một khoảng thời gian nhất định Điều nay dan tới có hai ngun.
<small>cịn với quyển tải sin, chỉic tính</small>
thời han bao hộ quyên tải sản, đó lả nguyên tắc theo đời người và nguyên tắc
<small>thời han giới hạn Điễu nảy được lý giải dua trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa chit</small>
thể quyền tác giã với lợi ích xã hội.
Với vai tro quan trọng của SHTT nói chung va các tác phẩm văn hoc, nghệ thuật, khoa học nói riêng, bởi những tác phẩm sé có ý nghĩa quan trong trong việc nâng cao dân trí, tính than của đơng dao cơng chúng. Cơng chúng có quyển được thụ hưởng những lợi ích, giá tri từ những tác phẩm do nhằm nâng. cao trình độ, théa mãn những lợi ích vẻ tinh thin, mở mang hiểu biết. Bên canh. đó, quyển của chủ tác phẩm cũng rất quan trọng, bởi nếu không trao cho họ
<small>những lợi ích vat chất đủ lớn, sẽ khơng khuyến khích được sự sảng tao của con</small>
người. Các tác phẩm được sang tạo nên bởi trí tuệ, sự lao đông miệt mai hoặc phải mất một khoản chỉ phí thích đáng để được nắm giữ quyền sỡ hữu, thi người ndm giữ quyển với các tác phẩm nảy phải được hưởng những thanh quả thích
<small>đáng từ kết quả lao động của họ. Điểu nay đòi hdi các nước một mat phải xây,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">dựng và hoàn thiên các quy chế pháp lý nhằm bao vệ va thực th có hiệu quả các qun, lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ SHTT, mặt khác cũng phải quy định và
<small>tương SHTT, đặc biết ở các quốc gia kém hoặc đang phát triển, tránh sự lamdụng quyển của các chủ SHTT. Bản chất của nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa</small>
chủ SHTT va lợi ích xã hội 1a sự dung hoa quyển lợi giữa các bên nhằm tạo ra điểu kiện ton tai va phat triển cho chính các bên, cao hơn nữa là thúc day sự phát triển của văn học, khoa học va kỹ thuật. Mỗi bén sẽ phải hi sinh một phân quyên. lợi của mình để hướng tới lợi ich chung lớn hơn mà sâu xa hơn chính là tạo ra
Thứ nhất là tính theo đời người, tức là thời hạn bao hộ đôi với tác phẩm là. suốt cuộc đời tác giã và một số năm nhất định Hau hết các tác phẩm văn học,
<small>nghệ thuật, khoa học không thuộc trường hop khuyết danh thi sẽ được bão hộtheo quy định này. Thơng thường pháp luật các nước quy đính thời hạn nảy là</small>
50 năm Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của các nước Châu Âu là 70 năm. Pháp luật Việt Nam quy định thời hạn bảo hộ đối với loại hình nảy là suốt cuộc đời tác giã va 5Ũ năm sau khi tác giả chất. đối với tác phẩm do một tác giã sáng tao thi thời điểm bắt đầu để tính 50 năm tiếp theo năm tác giả chết là thời điểm tác giả đó chết hoặc được coi là đã chết. Đôi với tác phẩm do các đồng tác giả cùng. sáng tạo thì thời điểm bắt đầu để tính năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết Ja thời điểm tác giả cuối cùng chết hoặc được coi là đã chết.
Nhu vậy, một tác phẩm khi được định hình, chỉ cần là tac phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được xác định rổ tác giã, va được cơng bé ngay sau đó thì
<small>sẽ được bao hộ suốt cuộc đời tác giả công thêm 5Ũ năm sau khi tác giả qua đời"Thời han nay được coi là hợp lý khi tác giã sẽ được hưởng lợi ích đương nhiền.</small>
từ sáng tạo của minh, đẳng thời cũng để dim bảo quyền thừa kế của người thân.
<small>“a thinamciang (200), Nguyễn ắc cân ắng lợi Ehcủachủ Tả li €hcủs ã hộ Tạ chỉ koa học</small>
<small>pháp 58 02/2000,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tác gid, khi họ được hưởng lợi ích từ tác phẩm 50 năm sau khi tác gid chết, sau đó tác phẩm sẽ thuộc về cơng chúng.
loại hình tác phẩm tinh theo nguyên tắc đời người do tuổi họ trung bình ngày
<small>cảng cao</small>
Hiện nay, theo Luật SHTT va các Công ước qué <small>tế mà Việt Nam đã ký.</small>
kết, thời hạn bảo hộ xác định trước được áp dung cho các tác phẩm khuyết danh. hoặc được công bổ sau một thời gian dai khi tác phẩm được định hình, cụ thé
<small>nh sau</small>
- Đổi với tác phẩm điện anh, sân khẩu, mii thuật ứng dụng, tác phẩm. 'khuyết danh thi thời hạn bảo hộ 14 75 năm kể từ ngày tác phẩm đó được cơng bổ
<small>lan đâu tiên Đổi với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, nữ thuật ứng dụng chưa</small>
được công bé trong thời hạn 25 năm, kể tử khi tác phẩm được định hình thì thời han bảo hộ 1a 100 năm, kể tử khi tác phẩm được định hình. Việc xác định thời han bảo hô đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mĩ thuật img dụng trong trường hợp nảy được hiểu là nếu tác phẩm đó đã được cơng bổ trong vỏng 25 năm kế từ khí tác phẩm được định hình trên một hình thai vật chất thi thời hạn. bao hộ là 75 năm, nêu cảng công bồ muôn thi thời hạn bảo h6 sẽ ít đi
Trong thời han 50 năm, kể tử khi tác phẩm điện anh, tác phẩm sân khẩu. được định hình, néu tác phẩm chưa được cơng bổ thi thời hạn bao hồ được tính từ khí tac phẩm đó được định hình. Việc xác định thời hạn bão hộ đổi với tác phẩm điện anh, tác phẩm sân khẩu trong trường hợp nay được hiểu là nêu tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khâu đã được định hình theo hình thái vật chất nhất định nhưng chưa được công bồ thi thời điểm bắt đầu để xác định thời han ảo hô (50 năn) là thời điểm tac phẩm đó được định hình. Nếu hết 50 năm đó. tac phẩm mới được cơng bồ thi sẽ không được bão hô nữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Tac phẩm khuyết danh là tác phẩm ma tác giả khơng đứng tên trên tac phẩm đó hoặc hoặc chi dé kí hiệu trên tác phẩm nhưng ki hiệu đó khơng đủ cơ sở để mac định chính xác về tác giả của tác phẩm Trong thời hạn trên, người được hưởng quyển đổi với tác phẩm khuyết danh la Nha nước, trong trường hop tác phẩm khuyết danh cho các tổ chức, cá nhân đang quản li thì tổ chức, cá nhân.
đó được hưởng quyên đổi với tác phải
trong thời hạn năm mươi năm kể từ khi tac phẩm khuyết danh được công bổ lần âu tiên đủ để xác định danh tinh của tác gia, chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh. đó thuộc về ho và sẽ được bảo hộ kế từ ngày.
<small>Khi các thông tin vẻ tác giã xuất hiện</small>
<small>thì các quyển đối với tắc pl</small>
danh tính của họ được xác định cho đến 50 năm sau khí họ chết (néu tác phẩm. '*khuyết danh đó khơng thuộc tác phẩm điện ảnh, sân khấu, mi thuật ứng dung).
- Đối với tác phẩm di cdo (tác phẩm được phat hiện sau khi tác giã qua đời) thì thời hạn bão hộ la 50 năm kể từ khi tác phẩm đó được cơng bó lần dau tiên Khi tác gia còn sống thi tác phẩm đã được định hình theo hình thái vật chat nhất định nhưng chưa ai biết về tác phẩm đó niên thời hạn bão hộ đối với tác phẩm nảy không được xác định theo thời điểm tác phẩm được định hình.
1.1.2.3. Tác phẩm được bảo hộ phải là nguyên gốc, tức là không sao chép
<small>tác phẩm khác</small>
Dé được bảo hộ quyền tác giã, tác phẩm phải có tinh nguyên góc”. Theo WIPO, tính ngun gốc liên quan đến hình thức thể hiện ý tưởng chứ không liên.
<small>quan đến bản thân ý tưởng hay ý nghĩa bên trong nó. Tuy nhiên, ý nghĩa chính.</small>
xác về tính nguyên gốc là khác nhau trong pháp luật về quyền tác giả của mỗi nước. Tưu chung lại, tinh nguyên gốc có nghĩa là tác phẩm được sang tạo ra một cách độc lâp vả không sao chép từ bat ky một tác phẩm nao khác. Việc bảo hộ quyển tác giả chỉ được áp dụng đối với những đóng góp mang tính ngun gốc. cho tác phẩm va không được áp dụng đổi với bat kỷ yếu tổ nào vay mượn từ tác phẩm khác. Điều đó có nghĩa là hình thức thể hiện của ý tưởng phải do chính tác
<small>* wo (am, understandung Cop/rEht in Rebted rights, Geneva 20, switzerand,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">gid sing tao nên. Tác phẩm muốn được bảo hộ, phải do chỉnh sức lao đơng tri ĩc
<small>Và sự sảng tạo của tác giả tạo thành.</small>
Liên quan đến bảo hộ tác phẩm, một hình thức phổ biển tạo nên một tác phẩm khác từ tác phẩm gốc ban dau đâu được pháp luật cho phép đĩ la tác phẩm. phái sinh Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dich từ ngơn ngữ nảy sang ngơn ngữ khác gồm cĩ tác phẩm dịch, phĩng tác, cải biển, chuyển.
é, biên soạn, chú giải,
<small>tiếp sáng tao, được hình thành trên cơ sở một hoặc nhiêu tác phẩm đã tơn tai (tắc</small>
phẩm gĩc) trong Tinh vực văn học, nghệ thuật vả khoa học, được thể hiện bằng,
<small>bất kỹ phương thức hay hình thức nào khác biết với phương thức hay hình thức</small>
thể hiện của tác phẩm gĩc, thơng qua một dang vật chất nhất định. Luật SHTT lựa chọn phương pháp liệt kê để định nghĩa tác phẩm phái sinh, gồm các tác phẩm được hình thánh theo một trong các hình thức trên, ngội những hình thức nay thi khơng được coi là tác phẩm phái sinh Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo. ‘6 nếu khơng gây phương hại đến quyên tác giả đổi với tác phẩm được dùng để Jam tác phẩm phái sinh. Trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc
<small>ngơn ngữ khác cho người khiếm thi thì các trường hợp khác muốn tạo nén một</small>
tác phẩm phái sinh phải được phép của tác giả, chủ sở hữu quyên tác giã đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
1.1.24. Quyén tác gid là vơ hình nên cơ thé được sử dung trong ciing một thời gian bởi nhiều chủ thể khác nham ở nhiễu nơi.
Tac giả tao nên sản phẩm 1a vật chất hữu hình. Tác phẩm đĩ cĩ thể cảm, cảm nhận, cĩ định lương và phổ biển rộng rãi nếu như được truyền thơng manh.
<small>mẽ. Tuy nhiên quyển tắc giả 14 quyển an định cho phép tác giã sử dụng quyển</small>
tác giả theo luật định. Việc sử dụng trong một thời gian bởi nhiều chủ thể khác
<small>nhau ở nhiễu nơi 1a phù hợp với luật pháp quốc tế trong đĩ cĩ Việt Nam makhơng bi coi vi phạm quyển tác giã</small>
<small>Nguyên nhân của diéu nay 1a do đặc tính vơ hình va ban chất thơng tin —</small>
trĩ thức của tác phẩm khiến cho loại đối tương nay cĩ khả năng lan truyền (từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>người nay sang người khác, tử nơi may đến noi khác) một cách vơ giới han va có</small>
thể hiện diện đồng thời ở nhiễu nơi ma không duy nhất như tai sản hữu hinh® Việc một người nằm bắt (chiếm hữu) tác phẩm không can trở, không lam phương hai dén việc chiếm hữu của chủ sở hữu.
<small>12. Khái</small> lệm, đặc điểm quyên liên quan 12.1 Khải niệm qué
<small>Bên cạnh tác gia, phảilên những người có sự đóng góp cơng sức của</small>
minh trong việc truyền ba tác phẩm dén với công chúng, Trong da sổ trường không tự mình phổ bị:
<small>chúng, mA cơng việc này thường thơng qua các chủ tỉ</small>
<small>khác (goi chung là</small>
những chủ thể của QLQ) thực hiện thơng qua năng lực tai chính, thời gian và sự
<small>chun nghiệp của mình. Những người nảy tuy khơng trực tiếp sáng tạo ra các</small>
tác phẩm, nhưng thông qua các sản phẩm của họ (các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) cơng chúng sẽ tiếp cân được các thanh quả sáng tao của tác giả. Các sản phẩm ho làm ra (tiếng hát, làn sóng) cũng có thể bị sao chép, lam lậu. Tinh hình đó u cầu phải có quy định về QLQ. Cac quyển nay ra đời nhằm đáp ứng nhu câu xã hội khi xuất hiện các hình thức lưu. giữ và truyền tai thông tin, Néu không, những người lao đơng trong lĩnh vực văn. hóa, nghệ thuật khơng kiểm soát nổi quyền khai thác thành quả lao động của minh - họ là chủ thể của QLQ. Việc bảo hộ tốt quyên lợi của những cá nhân, tổ
<small>chức nay sẽ gián tiép bao hô quyền lợi của tác giả</small>
<small>Khai niệm Quyên liên quan được pháp luật Việt Nam để cập dén bằng,phương pháp liệt ké, mặc dù với phương pháp nay còn liệt kế chưa đã nhưng</small>
cũng phan nảo để cập được một số khía cạnh quan trọng, Cu thể, tại khoản 3 Điều 4 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi
<small>“Quyển liên quan đến quyên tác gia (sau đây gọi là quyển liên quan) là quyển6 sung năm 2009 néu ra như sau.</small>
của tổ chức, cá nhân liên quan đến cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hinh, chương,
<small>* tam Bình hướng 2013, iốithệu chung về isin rite, tội thảo kỹ thuật sắc địnhgế tis rit,</small>
<small>Hồ Chí Minh, 13/2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>song song với QTG. Nếu tác giã sáng tao ra một tắc</small>
triểu diễn thi tác phẩm ay không thể đến được với công chúng Ngay cả khi co
<small>ma khơng có người</small>
âm ay, thi việc truyền bá tác phẩm van mang tinh giới han người biểu diễn tác pl
<small>về khơng gian, thời gan Do đó, hoat động của nha sin suất bản gi âm, ghỉđượchình, của các tổ chức phát sóng đóng vai trị quan trong dé các tác pl</small>
<small>phổ biển ring rồi.</small>
Một tác phẩm đến được với cơng chúng có thể chính tac giả chủ sở hữu quyền tác giã là người trực tiếp thực hiện công việc chuyển tải tác phẩm của minh đến với công chúng, Tuy nhiên, để đến được tới đông dao cơng chúng thì vai trị của người biểu.
tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thực sự cân thiết. Các tổ chức, cá
<small>các tổ chức sản xuất bang, đĩa ghi âm, ghi hình, các</small>
nhân nay 1a phương thức chuyển tai tác phẩm đến cơng chúng, do đó quyền của.
<small>hho cân được pháp luật bảo hộ</small>
Chủ thể của quyển liên quan gồm người biểu diễn, nha sẵn xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Nội dung của quyền liên quan la tổng hợp các quyển nhân thân và quyền tải sản ma pháp luật đã xac định ma chủ thể quyền.
<small>liên quan được hưởng đổi với kết quả lao đơng sảng tạo của ho. Trong đó nhasản xuất bản ghi âm, ghi hình là người định hình lẳn đâu âm thanh, hình ảnh cia</small>
cuộc biểu diễn hoặc của các tác phẩm khác vì vay học được hưởng các quyền.
<small>đổi với kết qua lao động do họ tạo ra. Các quyển mà họ được hưởng được Luật</small>
SHTT quy định tại Điều 30.
<small>Bên cạnh đó cịn có trường hợp đối tượng quyển liên quan được tạo ra</small>
một cách độc lập, khơng phụ thuộc vào tác phẩm. Ví dụ như đối tượng quyền.
<small>liên quan đó 1a bản ghi âm, thi trong một số trường hop nhất định ban ghi âm.</small>
này không xuất phát từ một tác phẩm gốc hay chương trình phát sóng như
<small>chương trình bóng đá thì chương trình phát sóng này khơng được xây dựng kíchban trước hay nói cách khác đối tượng quyển liên quan này khơng xuất phát từ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">một tác phẩm Đây là van dé đang được thảo luận tại các diễn đản quốc tế.
quyển của người biểu <small>quyển của nha sin xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền.</small>
của tổ chức phat song.
1.22. Đặc điểm quyền liên quan
Cũng như quyên tác giã, quyền liên quan cĩ những đặc điểm sau: 122.1 Qué
Hoạt đơng của các chủ thể quyển liên quan chính là hành vi sử dụng tac phẩm đã hình thành trước đĩ. Là người tổ chức sản xuất băng dia ghi âm, ghi chức phát sĩng buổi biểu diễn vả các chủ thể khác sử tên quan mang tính chất sử dung tác phẩm đã cĩ
<small>như ca si, nghệ ấ trình bay thơ, cá nhân hay tổ chức sản xuất đĩa</small>
ghi hình để định hình một hộc nhiều tác phẩm hội họa... Bên cạnh các quyển. được pháp luật ghi nhân và bảo vê, các chi thể sử dung tác phẩm cịn cĩ các
<small>nghĩa vụ đổi với tác giã, chủ sở hữu quyền tác giã.</small>
Quyền liên quan cĩ méi liên hệ mat thiết với quyền tác giã mã biểu hiện dễ thay nhất là việc tác phẩm đã được tác giả sáng tạo chính là cơ sở để các chủ. thể quyển liên quan tiến hảnh các hoạt đơng nghề nghiệp của mình mã từ đĩ phat sinh các quyển nảy. Hành vi sáng tạo nghệ thuật lam phát sinh các quyển.
<small>mà pháp luật SHTT bão hộ cho người ca sĩ chính là việc trình bảy các ca khúc</small>
đã được sáng tác, với người nhạc cơng đĩ la sự thể hiện những bin nhạc đã được. viết bởi các nha soạn nhac.
1.2.2.2. Đối tương quyền liên quan được bảo hộ khi cĩ tính nguyên gốc Tinh chất nay của quyền liên quan được thể hiện ở nhiều khía cạnh Khác nhau, nĩ cĩ thé 1a kết quả của lao động sáng tạo và mang dau ấn cá nhân. Ching
<small>han, viếc trình bay bai hat của ca s, trình bay bản nhac khơng lời của nghệ stpiano luơn mang tính sáng tạo va mang đâm déu an cá nhân. Việc quyển liên</small>
quan phát sinh trên cơ sở hanh vi sử dụng tác phẩm đã cĩ từ trước khơng ảnh. hưởng tới tính nguyên géc của các đổi tương mã nĩ bảo hộ. Khơng khĩ để nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">raring, sự trình diễn của người nghệ sĩ là kết qua của những cơng hiển nghệ thuật mang tính chất sing tạo của họ. Cùng lả một tác phẩm, nhưng mỗi người biểu diễn sẽ thể hiện theo cách của riêng minh, thêm chi cũng chính người nghệ say nhưng mỗi lẫn biểu điễn lại đem đến những cảm nhận riêng cho khán giả. Chính. sự sử dụng tác phẩm một cách sáng tao vả mang đậm dầu an cá nhân của chủ thể
<small>Tinh nguyên gốc của quyên liên quan còn được thể hiện & việc quyển liênquan được tao ra lẫn đầu tiên Quyển liên quan đổi với bản ghỉ âm, ghi hình chỉđược sắc định cho người tạo ra ban định hình lẫn đâu âm thanh, hình ảnh cuộc.</small>
biển <small>hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc quyển liên quan đổi với</small>
chương trinh phát sóng chỉ sắc định cho tổ chức khối xướng va thực hiện việc phat song. Tinh nguyên gốc của quyền liên quan giúp chúng ta có thể xác định được ai là chủ thể của quyển liên quan và theo dé xác định được các hành vi xâm phạm quyển liên quan Tat cả các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn, chương trinh phát sóng nếu khơng mang tính ngun gic đều bị coi là sự sao
<small>chép và không được thừa nhận các quyên liên quan dén đối tương đó</small>
Nếu như đặc trưng thứ nhất của quyền liên quan (tinh chất sử dụng các tac phẩm đã có) 1a điểm quan trọng phân biệt nó với các loại quyển SHTT khác, thi
<small>tính nguyên gốc cũa quyền liên quan cho phép xc định đâu la quyén liền quanđược pháp luật bảo hồ, và khi nào xy ra sự zểm phạm quyền liên quan. Khi tính</small>
nguyên gốc được thoả mãn, ta có thé sắc định được đối tượng được bảo hồ bởi quyển liên quan, chủ thé của quyên liên quan, vả ngược lại, việc không dim bão. tính ngun gốc đó la căn cử để nhận đính đã có hành vi sâm phạm đền quyển
<small>liên quan.</small>
1.2.2.3. Quyén liên quan chỉ được bảo hộ trong thời han nhất định kb cá các qny
Quyên tác giã không được bao hộ một cách tuyệt đối. Đối với tác phẩm. đã được cơng bó, phổ biển va tác phẩm khơng bị cam sao chụp thi cá nhân, tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác nếu việc sử đụng đó khơng.
<small>nhân thân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhằm mục đích kinh doanh, anh hưởng đến viếc sử dụng, khai thác bình thường của tác phẩm, khơng xâm hai đến các quyển, lợi ich hop pháp khác của tác giả
<small>và chủ sỡ hữu quyên tac giả. Theo quy định của pháp luật về SHTT, các quyền</small>
của chủ thể quyên liên quan có thời hạn bảo hộ chung la năm mươi năm, khơng phân biết đó là qun nhân thân hay quyên tai sản. Đây là điểm khác biết cơ bản néu so sánh quyển liên quan với quyền tác gia vi trong quyền tác giả thi thời hạn. ảo hô các quyển nhân thân không chuyển dich của tác giã là v6 thời hạn.
Đồng thời, đây cũng là một đặc điểm riêng biệt của quyền liên quan trong su so sánh với quyên tác giả va cã quyền sở hữu công nghiệp. Đồi với quyền tác giã, các quyên tai sin và các quyền nhân thân có thể chuyển dich (quyên công, bố tác phẩm) được bao hô với thời han thông thường la suốt cuộc đổi tac gia và 50 năm sau khi tác giã chết, các quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thé chuyển dịch được bao hộ vô thời hạn Đổi với quyển sỡ hữu công nghiệp, thời hạn bão hộ phân lớn là xác định (có thé gia han hoặc khơng), tuy nhiên, đối với tên thương mại, chi dấn địa lý, bí mất kinh doanh, thời hạn bảo hộ lả không sic
<small>định và sẽ kéo dai đến khi nào các đối tượng nay cịn đáp ứng được điểu kiện.bảo hơ. Như vay, thơng thưởng thi ln có một số đối tượng của quyển tác giảvà quyển sở hữu công nghiệp được bảo hơ với thời hạn khơng xác đính. Tuy</small>
nhiên, đối với quyên liên quan, sự bao hộ trên pham vi quốc tế cũng như pháp
<small>luật SHTT hấu hết các quốc gia đền giới han thời han bão hộ ở mức đô nhất</small>
định, thường la 50 năm ké từ khi các đổi tượng (cuộc biểu diễn, bản ghi am,
<small>chương trình phát sóng) được đính hình hoặc cơng bổ</small>
<small>1.2.2.4. Qun liên quan được bảo hộ trên ngunhơng làm phương</small>
hai dén qun tác gid
Hình thanh sau khi quyền tác gid đã được bão hộ một cách phổ biển va rộng rãi, lại mang ban chất gắn bo mật thiết với quyền tác giả, do vậy việc bảo.
<small>hộ quyền liên quan bao gid cũng được xem xét trong mỗi quan hệ với quyền tác</small>
giả và thể hiện nguyên tắc không gây bat kỷ sự phương hai nao có thể đối với quyển này. Đối tượng bảo hộ quyền tác giã bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">được bao hộ theo quy đính tại Điểu 30 của luật SHTT, Cuộc biểu diễn chưa
<small>được định hình trên bản ghỉ âm, ghi hình ma đã phát sóng được bao hộ theo quy.</small>
định tại Điều 31 của luật SHTT, Cuộc biểu diễn được bao hộ theo điều ước quốc tế mã Việt Nam là thành viên.
<small>- Ban ghi âm, ghỉ hình bao gồm: Bản ghi 4m, ghi hình của nha sin xuấtbên ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam, Ban ghi âm, ghỉ hình của nhà sn</small>
xuất ban ghi âm, ghi hình được bão hộ theo điều ước quốc tế ma Viết Nam la
<small>thành viên</small>
<small>- Chương trình phat sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hốbao gồm: Chương trình phat sóng, tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mãi</small>
hố của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam, Chương trinh phát sóng, tin hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố của tổ chức phat sóng được bảo hộ
<small>theo điểu ước quốc tế mã Công hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thánh viên</small>
Quyên của người biểu diễn được bão hộ 50 năm tính tử năm tiếp theo năm cuộc tiểu diễn được định hình. Quyên của nha sản xuất bản ghi âm, ghi hình được ‘bao hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cơng bó hoặc 50 năm ké từ năm tiếp
<small>theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu ban ghỉ âm, ghí hình chưa</small>
được cơng bồ. Quyển của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tinh tir năm.
<small>tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.</small>
13. Khái niệm, đặc điểm và cơ sở pháp lý của tô cluức đại điện tập thể quyén
Động từ dai diện được hiểu theo nhiều nghĩa ở từng ngữ cảnh, lĩnh vực khác nhau. Trong nh vực chính tri, đại điện được hiểu các hoạt động chính trị
<small>được thực hiện bõi các dai điện được bau, cũng như các lý thuyết khác. Trong,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tĩnh vực nghệ thuật, dai điền được hiểu la sử dung các dẫu hiệu thay thé và thay thé cho một cái gì đó khác.
Theo Từ điển tiếng Việt, đại điện (động tử) được hiểu là “thay mat cho ca nhân hoặc tập thé lam việc gi”, thuật ngữ nảy cũng có thể hiểu theo danh từ là
Tir điển Luật hoc lai hiểu đại diện la “việc một người, một cơ quan, chức nhân danh người, cơ quan, tổ chức khác ác lập, thực hiện hành vi pháp lý. trong phạm vi thẩm quyền đại điện Š
"Như vay, ta có thể hiểu đại diện là việc thay mắt hoặc nhân danh cho một
<small>cá nhân hoặc mét tập th</small>
bảo dim được quyên va lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tập thể đó.
<small>Đại diện trong luật dân sự được chia ra với hai hình thức là đại điện theopháp luật va đại dién theo ủy quyền. Đơi với đại điện QTG, QLQ chỉ có mộthình thức duy nhất là chủ sở hữu quyền sẽ ủy quyển cho người đại dién và cũngchi trong giới han từ việc cho pháp khai thác các ủy được ủy quyền ma thôi</small>
<small>sác lập, thực hiện một công việc nhằm mục đích.</small>
Tập thé là chỉnh thể gồm các cá nhân có quan hệ với nhau trong từng. nhóm zã hội trên cơ sở những quan điểm chung về nhu cầu, về lợi ích trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, tư tưởng, Tập thé nao cũng hình thành bai các cả nhân và chỉ phát triển bén vững khi mọi cá nhân cổng hiển hết mình vì mục dich chung của tập thé. Cá nhân gắn với tập thé, trong tập thé có cá nhân. Tập thể
<small>mạnh khi có nhiễu cá nhân suất sắc. Tép thé én định thi cá nhân sẽ vững vàngLoi ich chung của tập bao dm thi lợi ich riêng của cá nhân được thoả mãn</small>
Nhu vậy, dai diện tập thể QTG, QLQ là việc thay mất hoặc nhân danh cho
<small>những tác gia, chủ sở hữu QTG, QLQ theo uỷ quyển nhằm quản lý một, hoặc</small>
một số quyền của chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu QLQ thông qua một tổ chức đại diện tập thể được thành lập hợp pháp. Đại diện tập thé quan tâm dén quyền của chủ sở hữu. Một tổ chức đại diện tập thể thực sự không chi lả một bộ may tai
<small>” Viện hgôn ngữ học (2989), Từ din ting Vi, traa6° Từ điền tut học (2000), tr225</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đổi với các quyển và lợi ich hop pháp của các thành viên, thúc dy sự sing tao
<small>của thành viên</small>
Điểm khác biệt lớn nhất của đại diện tập thé so với cấp phép kiểu trung, gian chính là yêu tổ “tập thể”, sau lưng nó lả một tập thé thật sư chứ không chi là một cơ quan được ủy quyền quân lý. Trong khi đó, dai diện tập thé được hình thành với một tập thé thực sự, cử ra một số cơ quan thường trực chun lâm các nhiệm vụ chính được tập thé đó phân cấp.
Theo tổ chức SHTT thé giới (WIPO) thì “đại diện tập thé” được khái niệm là "việc thực thi QTG, QLQ của các tổ chức thay mặt chủ sở hữu QTG va
Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bỏ sung năm 2009 không định nghĩa thé tảo lả quan lý tập thể ma chỉ néu khái niệm của tổ chức đại diện tập thể tại Khoản 1 Điều 56 Luật SHTT như sau: "Tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ là tổ chức phí lợi nhuận do các tác gia, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu QLQ théa
<small>thuận thành lập, hoạt đồng theo quy định của pháp luật để bảo vệ QTG, QLQ”.</small>
Tuy thuật ngữ đại điện tập thể va quản lý tập thể có đơi chút khác biệt nhau nhưng nội dung của các từ ngữ nay đều để chỉ về các tổ chức có chức năng thực thi QTG, QLQ. Do đó tổ chức đại điện tập thể va tổ chức quản lý tập thể có thể sử dụng thay thé nhau. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giã, quyển liên quan.
<small>theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật SHTT khi hoạt động phải tuân thủ</small>
các điều kiện sau:
~__ Tổ chức đại điện tập thể quyền tác giã, quyển liên quan phải được tác giả, chủ sở hữu quyển tác giả, quyển liên quan ủy quyền.
- Té chức đại dién tập thể quyển tác giả, quyển liên quan phải có hop đơng ủy quy:
<small>quyền, một nhóm quyển cụ thé.</small>
yng văn bản với các chủ thể quyên về việc quản lý một
<small>WIPO (2016), Undestanhing Copyright and Related Rights, Geneva 20, SuiEerlani</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>~_ Việc thu, phân phổi tiến nhun bút, thủ lao vả các quyển lợi vật chấtđược phát sinh từ việc khai thác quyển, nhóm quyển quy định tai Biéu</small>
lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyên tac giã, quyền liên quan.
<small>‘va hợp đồng ủy quyên</small>
Qua đó, ta có thể đưa ra khái niệm: đại điện tap thé OTG, OLQ là việc
<small>thay mặt hoặc nhân danh cho những tác gid chủ sở hữu QTG QLO theo uj</small>
QLQ thông qua một tổ chức đại diện tập thé được thành lập hop pháp.
nhằm quản ij một, hoặc một số quyền của chủ sở hii QTG, chủ sở htt
<small>Hiện nay, Việt Nam có 5 tổ chức đại điển quyển tác giã, quyên liên quan gồm:‘Trung tâm Bảo vệ quyền tác gia âm nhạc Việt Nam- VCPMC: V'CPMC 1a</small>
một tổ chức quân lý tập thé trong lĩnh vực âm nhac, 1a một đơn vi trực thuộc Hội
<small>Nhạc Sỹ Việt Nam. Trung tâm với nhiệm vụ chính là bảo vệ quyển vả lợi ích</small>
hop pháp của các chủ sở hữu quyển tác giã tác phẩm âm nhạc Việt nam làm.
<small>nối giữa người sử dung và các tác giã âm nhạc,</small>
Trung tâm Quyên tác giả văn học Việt Nam- VLCC: VLCC 1a một Tả chức quân lý têp thé trong lĩnh vực văn hoc, là một đơn vi trực thuộc Hồi Nha
<small>Văn Việt Nam. Trung tâm với nhiệm vụ chính la bao vé quyển va lợi ích hoppháp của các chủ sở hữu quyền tác giả văn học Việt nam làm cẩu nỗi giữa ngườisử dụng và các tác giả văn thơ.</small>
Hiệp hôi Công nghiệp ghi âm Việt Nam- RIAV: RIAV là tổ chức phi
<small>chính phi, phí lợi nhuận, được thành lập năm 2003. Nhiệm vụ chính của RIAV</small>
1a bão vệ quyền va lợi ích hop pháp của các Nha sản zuất băng đĩa âm thanh tại
<small>'Việt Nam, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật về SHTT.</small>
Hiệp hội Quyên sao chép Viết Nam - VIETTRO: VIETTRO là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận, tư nguyện, tư quản, tự trang tri kinh phí va chịu trách nhiệm trước pháp luật, đại diện theo ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức trong việc quản lý tập thể quyển sao chép tác phẩm tản. tại đưới dạng ân phẩm theo quy định của pháp luật, nhằm góp phan thúc đẩy các
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ấn âm nhạc Việt Nam (APPA): là tổ chức phi chính phi, hoạt động quản lý tập thé theo các nguyên tắc cơ bản là tự
<small>ngun, phi chính phi, phi lợi nhn, cơng khai, cơng bằng, minh bạch, chínhxác. APPA cơ nhiệm vụ phốt hiển hội viên nghệ si, diễn viên chuyên nghiệp</small>
Hội bão vệ quyền của nghệ sĩ biểu
<small>biểu điễn âm nhạc trong cả nước, bảo vệ quyển liên quan của cácnghệ sĩ,</small>
ấn âm nhạc Việt Nam.
<small>viên biểu</small>
Tính phi lợi nhuận được thể hiện ở chính ban chất vì cơng đồng của tổ
<small>chức Đông thời, tổ chức là một pháp nhân đăng ký hoạt động theo pháp luật, có</small>
trụ sở vả con dau riêng. Điều nay cho ta thay tổ chức được hoạt động có quy mơ,
<small>16 rang mang đậm tính chất vừa công vừa tư.</small>
Tổ chức dai diện tập thể QTG, QLQ lả tổ chức phi lợi nhuận, phi chính phủ. Đơng thời, tổ chức là một pháp nhân đăng ký hoạt đơng theo pháp luật, có tru sở vả con dau riêng. Điều nay cho ta thay được đặc điểm đầu tiên lả tổ chức
<small>hoạt đơng với tính chất là khơng vì mục đích lợi nhn, tr trang tai kinh phí</small>
cho hoạt động của té chức. Trong hoạt đơng của mình, các tổ chức đại diện được. chủ sở hữu quyển ủy quyền cho các tổ chức đại diện tập thể giám sát việc sử dụng tác phẩm của họ, thương lượng với những người sử dụng tiềm năng, cap phép cho họ với mức thà lao hợp lý dựa trên một hệ thông biểu giá va theo những điều kiện thích hợp, thu tiền thủ lao va phân bỏ khoản tién ấy cho các chủ. sở hữu quyền. Nhưng mục tiêu hoạt động của tổ chức không phải theo đuổi lợi nhuận, mà nhằm đại diện bao vé tốt hơn cho QTG, QLQ của chủ thể đã ủy quyển cho minh. Chính vì vậy, nói tổ chức đại diện tập thể la tổ chức “khơng vì
<small>mục đích kinh doanh” mới là chính xác.</small>
‘Trén thể giới, hiện tơn tại hai mơ hình cơ ban của tổ chức đại diện tập thé QTG, QLQ lả tổ chức đại điện tập thể công va tổ chức dai diện tập thể tư. Tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chức đại diện tập thể công là tổ chức do Nha nước thành lập, quản ly. Ngược lại, tổ chức đại điện tập thể tu do cá nhân, pháp nhân (ma chủ yếu là chính than viên của tổ chức đồ) lập nên va duy tri hoạt đông. Tay thuộc vào hồn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như quan điểm pháp ly của riêng từng nước ma việc thành lập tổ chức đại diện tập thé công hay td chức đại điện tập thé tu.
1.3.2.2. Tinh chất độc quyền
<small>'Yêêu tô đấc trưng va cơ ban của QTG, QLQ là sự độc quyển. Chủ sỡ hữu.</small>
QTG, QLQ đổi với các tac phẩm có độc quyển trong việc khai thác va ủy quyền. cho người khác khai thác tác phẩm của mình Điều nay có nghĩa là chỉ duy nhất chủ sở hữu QTG, QLQ có vi thé cho phép một người sử dụng tác phẩm của
<small>minh và ngăn cắm một người khác sử dung. Song song với sự độc quyển của</small>
QTG, QLQ, các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ cũng có một số độc quyền. nhất định.
Việc quản lý QTG, QLQ có thé được thực hiện riêng lẽ bởi chính tác giã, chủ sở hữu QTG, chủ sỡ hữu QLQ hoặc được thực hiện tập thể thông qua một tổ
<small>chức đại diện cho các tác gi, chủ sở hữu QTG, chủ sỡ hữu QLQ Về nguyên.</small>
tắc, chủ sỡ hữu quyển có thể tự do lựa chọn giữa quản lý cả nhân hay quản lý tập thể các quyền của mình. Tuy nhiên, khơng phải trong bat kỳ trường hợp nao thì các tác giả, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu QLQ đều có thể tự quản lý các quyển của minh. Nhu cầu nhanh chóng tiếp cận tác phẩm để sử dụng, nhu cầu sử dụng tác phẩm ở nhiều hình thức khác nhau là đòi hồi thực tế, trong khi việc tiệp cận với tác giả không phải 1a dé dang vào bat kỷ thời gian và địa điểm nao. Mặt
<small>khác, với tư cách là người sáng tao, tác giả cần ưu tiên đầu tư thời gian, vật chất,</small>
'kế cA địa điểm thuận lợi cho lao động tư duy của minh. Vi vậy, sự khai thông va thay thé cho việc tự cả nhân đại diện quyển của minh bằng việc ủy quyển cho một tập thể để đại diện minh thực hiện các quyền lả cách thức thoả dang Đây la
<small>giải pháp có lợi cho cả người sing tao và người sử dung, cũng như đáp ứng nhủ.cẩu cia công chúng vẻ việc được hưởng thụ các tác phẩm. Chính vi vay, ho đã</small>
đồng ý ủy quyền cho một tổ chức đại diện cho mình trong việc quản lý, khai
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tác gia, tác phẩm cũng là duy nhất.
Lâ tổ chức được thành lập nhằm hợp lý hóa việc quân lý QTG, QLD, đảm. bảo quyên lợi cho cả tác giã, chủ sở hữu QTG, QLQ, cơ sở pháp lý cho hoạt
<small>động cia CMO chính là những văn bản quy phạm có giá ti pháp lý cao của Nhà</small>
nước, cũng như các điểu ước quốc tế ma Việt Nam ky kết. Từ những năm 80 của thé kỹ XX, CISAC, IFPI đã đến Vit Nam đễ truyền ba những kiến thức cơ ‘ban về quản lý tập thể quyên tác giã, quyền liên quan Năm 2002 vào thang 4, trong hai ngày 22 và 23, WIPO đã phối hợp với Việt Nam tổ chức Hội thao về
<small>hoạt đông của tổ chức rất đặc biệt này. Chuyên gia của WIPO, do WIPO mời</small>
, các quốc gia trong khu vực có đặc điểm tương,
<small>đến từ các quốc gia phat tri</small>
<small>đồng với Việt Nam, đã giới thiệu pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia va kinh.nghiệm thực thí. Nhiễu hội thảo kể tiếp chuyên sâu, nâng cao ở từng lĩnh vực</small>
quan lý đã được tổ chức. Các mơ hình td chức quản ly tập thể, hoạt động quản. trĩ văn phòng, việc đảm phán cấp phép, thu vả phân phối tiên sử dung, kỹ năng thao tác các nghiệp vả sưu tâm chứng cứ để đâu tranh đòi quyền lợi, các biểu giá thu, mẫu hợp đông sử dụng, các vụ tranh chấp điển hình trên thé giới đã được các chuyên gia giảu kinh nghiêm truyền đạt, phân tích, lý giãi trước các đổi tương tham dự. Việt Nam đã tổ chức nhiều đoản nghiên cứu, khảo sát về cơ chế,
<small>chính sách, pháp luật, kinh nghiêm thực thi tại các quốc gia và vùng lãnh thénhư Héng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đức, Áo, Hà Lan, Anh,</small>
Pháp, Hoa Ky, Thuy Sĩ, v.v.. Đẳng thời với việc trang bị kiến thức, các 18 chức quốc tế và một số quốc gia đã hỗ trợ tải chính cho những hoạt động ban đầu của tổ chức quên lý tập thể Việt Nam. Tiếp thu kiến thức kinh nghiêm quốc tế với co
<small>sở pháp lý là hệ thống pháp luật Việt Nam về quyền tác giã, quyền liên quan.từng bước được hình thành, hồn thiện, Việt Nam từng bước tham gia các Công</small>
tước quốc tế, nhu cầu về việc tổ chức ra đời để hoạt động quản lý tập thể đã trở
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>nên bức thiết, đặc biệt đổi với lĩnh vực âm nhạc, Vì vay, với sư đỡ dau của Bộ.Văn hố - Thơng tin nay là Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch, các công việc liên</small>
quan đến chuẩn bi các văn kiện thảnh lập hoạt đông đã được xúc tiến Cơ sở pháp ly cho việc ra đời tổ chức phi Chính phủ đã được quy đính tại Sắc lệnh số
<small>102/SL-R400, ngày 20 tháng 05 năm 1957 và Nghị định số 88/2003 NĐ-CP,</small>
ngày 30 tháng 7 năm 2003, sau này là quy định tai Điều 56 Luật Sở hữu trí tuê, Điều 41 Nghĩ định 100/2006 ND-CP, ngày 21 thang 9 năm 2006 của Chính phủ. Hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bd sung năm 2009 1a văn bản. pháp lý cao nhật quy định về tổ chức đại điện tập thé QTG, QLQ, tạo tién dé cho
<small>việc thành lập và hoạt động của các CMO tại Việt Nam.</small>
"Nghị định số 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiét một số điều và biện pháp, thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 va Luật sửa đổi, bỗ sung một s6 điều của
<small>Luật Sỡ hữu tr tuê năm 2009 vé quyển tác giã, quyển liên quan Gồm 06</small>
chương va 51 điều, Nghỉ đính quy đính cụ thể vé quyền tắc gi, quyén liên quan, đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan va tổ chức đại điện tập thể, tổ chức tư vấn, dich vu quyền tác giả, quyển liên quan. Trong chương V, Nghĩ định đã quy định rõ về các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyển liên quan Theo đó, các tổ chức này phải thực hiên đúng phạm vi chức năng hoạt đông vả hop đồng, ‘iy quyền giữa chủ sỡ hữu quyên tác gia, chủ sở hữu quyên liên quan và các tổ chức đại diện quyển vé việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyển cụ t Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyên liên quan có thé thỏa thuận, thống nhất, ủy quyển đảm phán, thu tiên nhuân bút, thủ lao, quyển lợi vật chất
<small>theo quy định của pháp luật. Tỷ lê phân chia tiên nhuận bút, thủ lao, quyển lợi</small>
‘vat chất thu được do các tổ chức nay tự thỏa thuận Tổ chức đại diện tập thé quyển tác giả, quyền liên quan nhân ủy quyển chi có trách nhiệm đảm phan thỏa
<small>thuận thu tiễn nhuân bút, thù lao, quyển lợi vật chất theo danh mục hội viên, tắc</small>
phẩm, cuộc biểu điển, ban ghi âm, ghi hình, chương trình phat sóng được quy.
<small>định tại hợp đồng dy quyền.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>các nội dung như. Tên tác gia, chủ sở hữu quyển tác gia, chủ sở hữu quyền liên</small>
quan, Tên tác phẩm, tên doi tượng quyên liên quan, Nội dung tác phẩm, nội
<small>dung ban ghi âm ghi hình; Pham vi ủy quyển, Hoat động cấp phép, thu và phân.chia tiên nhuận bút, thù lao quyển lợi vat chat.</small>
<small>Hình thức ĐDTT QTG chỉ thật sự phát huy khi việc cá nhân tác giả khai</small>
thác quyền của minh không đem lại hiệu qua, chủ u 1a các tác phẩm có mức
<small>đơ phổ biển rơng, dé vượt qua tim kiểm sốt của cả nhân tác gia. Néu phân loại</small>
tổ chức đại điện tập thé theo loại hình tác phẩm bao gm: âm nhạc, văn học; đỏ. họa, ban dé hay nữ thuật, chương trình máy tính. Mỗi Tĩnh vực déu có những thé
<small>"manh nhất định mã cụ t</small>
<small>QTG thảnh cơng nhanh chóng trong lĩnh vực đại điện quyển tác giả cho</small>
tác phẩm âm nhạc, ké cã ở cả quy mô quốc tế. Am nhạc vượt lên khoảng cách. ngơn ngữ để nên có sức lan truyền rộng rãi.
Đối với tac phẩm văn học, BDTT QTG không thu được nhiễu thanh công, trừ khi những tác phẩm nảy được chuyển thể thảnh tác phẩm nghe nhìn.
Đối với tác phẩm đồ hoa, bin dé hay mỹ thuật, ĐDTT QTG không phát triển nhiều nhưng tinh hình có th
<small>đa phương tiện,</small>
<small>Các chương trình máy tính rất hiểm khi được QLTT bởi chủ sở hữu đốitương này (thường là pháp nhân) thường tự quản lý việc khai thác chương trìnhmáy tính của mình.</small>
<small>13.42. Theo loại hành đại điện</small>
thay đổi cùng với sự ra đời của các tác phẩm
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyển liên quan theo loại quyển. đại diện hiện nay cũng phổ biến trên thé giới. Theo sự ủy quyền của các chủ sở hữu QTG, QLQ, các tổ chức đại diên đứng ra quản lý các quyển ma các chủ sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hitu quyền đó ủy quyền. Theo loại quyển đại điện, ta có tổ chức đại diện tập thé QTG, QLQ quyền sao chép, quyên biểu diễn... Sao chép có thé la sao chép trên. giây, vai, bang dia, cassette, CD, CD Rom, hoặc đỏ điện tử khác... Ngồi ra cịn. một số qun khác như quyền cho thuê tác phẩm, quyên truyền đạt tác phẩm đến.
<small>công chúng bang phương tiên hữu tuyến, vô tuyến, mang thông tin điện ti,</small>
quyên triển lãm, quyên sao chép nhằm sử dung cá nhân.
<small>13.43. Theo phạm vi đại diện</small>
Hiện nay, hau hết các nước phát triển có xu hướng tiền tới việc xây dựng, các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ cùng lúc cho nhiều loại hình tác phẩm.
<small>hay nhiều loại quyền khác nhau. Những công ty da năng này thường quản lý</small>
cũng một lúc QTG đối với bén loại hình tác phẩm: tác pl
hoặc khơng lời, kịch - văn học, tác phẩm điện ảnh va tác phẩm tao hình Hay tổ
<small>Có nhiên loạiâm nhạc có lời</small>
chức có thé quản lý đồng thời quyên sao chép và quyên biểu di
<small>CMO hoặc nhóm của các tổ chức đó, tùy thuộc vào loại tác pl</small>
nhạc, tác phẩm kịch, sản phẩm “đa phương tiện”, vv.). Trong đó có CMO.
<small>Tiên quan (âm</small>
<small>truyền thống, một cửa, và trung tâm giải phóng mat bằng quyển.</small>
Các CMO truyền thống thay mặt các thành viên của ho, thương lương mức giá va diéu khoản sử dụng với người ding, cấp giấy phép cho phép sử dụng, thu thêp va phân phối tiễn bản quyên. Chủ sỡ hữu cá nhân không tham gia trực tiếp vao bất ky bước nao trong số nảy.
<small>*Môt của" là một liên minh gồm các CMO riêng biệt cùng cấp cho người</small>
dùng một nguồn tập trung nơi các ủy quyển có thé dé dàng và nhanh chóng co được. Ngày cảng có xu hướng thành lập các tổ chức như vậy vì su phổ biển. ngay cảng tăng của các sản phẩm “đa phương tiện” (sản phẩm được tạo ra hoặc
<small>được tạo ra từ một số loại công việc, bao gồm cả phan mém máy tính) đi hiinhiều sự ủy quyền</small>
<small>Các trung tâm giải phóng quyển cấp giây phép cho người dùng phần ánh</small>
các điều kiện sử dụng tác phẩm vả các điều khoản tha lao được đặt ra bởi mỗi cá
<small>nhân quyền là thành viên của trung tâm (vi dụ, trong lĩnh vực tái bản, tác giã của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">lập các điều khoăn sử dụng các tác phẩm của minh.
Theo Từ điển Tiếng Việt, hoạt động là “tiền hành những việc lam có quan hệ với nhau chất chế nhắm một mục dich nhất định trong đời sống 2 hội” [tr 452]. Như vậy, việc các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ tiền hanh những,
<small>việc lam có quan hệ chặt chế với nhau nhằm mục đích bao vệ quyển và lợi ich</small>
hợp pháp của các tác giả, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu QLQ là tổng thể hoạt động của các tổ chức đại điện tập thể QTG, QLQ.
Kinh nghiệm của các quốc gia khẳng định rằng tổ chức đại điện tập thé
<small>QTG, QLQ có vị trí quan trong trong hệ thơng thực thi va có vai trị đặc biệt</small>
trong hoạt động tự bao vệ quyển loi của các chủ thể quyển Trong cơ cấu của một tổ chức đại diện tập thể, chủ sở hữu quyển ủy quyển cho các tỗ chức đại diện tập thể giám sát việc sử dụng tác phẩm của họ, thương lượng với những.
<small>người sử dung tiém năng, cấp phép cho ho với mức thù lao hop lí dựa trên một</small>
hệ thơng biểu giá và theo những điều kiện thích hợp, thu tiên thủ lao, phân bổ khoăn tiền ay cho các chủ sở hữu quyền".
Như vậy, có thể hiểu hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ là việc các tổ chức đại điện tập thể QTG, QLQ tiến hành thực hiện các
<small>công việc theo ủy quyển của tác gia, chủ sử hữu QTG, chủ sỡ hữu QLQ nhằm.muc dich bao về quyển va loi ich hợp pháp cia các tac giã, chủ sở hữu QTG,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Đây là một đặc trưng cơ ban trong hoạt động của các tổ chức đại điên tập thể QTG, QLQ. Điều nay xuất phát từ bản chat của đa số tác phẩm, là có thé củng một lúc có mặt ở nhiêt
dang, nhanh chong Tac giả cân tham gia vào mét tổ chức với bô máy chuyên. nghiép, quy mô vả những mỗi quan hệ quốc tế để bao vé tốt hơn quyển lợi của
<small>Mặt khác, khơng chỉ có tác giã, những người sử dụng tác phẩm, như các.nhà xuất bản, hãng sản xuất, dai trun hình là những pháp nhân có tiém lực</small>
kinh tế mạnh, mối quan hệ réng Diéu này khiến tác giả thường có vi thé thập
<small>hơn trong quan hệ hop đồng với họ. Chính vi thé, tổ chức dai điện QTG, QLQđúng vai trò đại diện cho từng tác giã, nhóm tác giã dim phan trong vi thé bình.</small>
<small>ig với ho</small>
Qua đó có thé thay, tác giã va đội ngũ sử dụng tác phẩm là rat đông dao, việc đại dién cho tác giã của tổ chức đại dién không chỉ là một người, mã là rat nhiều người. Hoạt đông của tổ chức cũng kết cầu bởi một tập thé vận hanh theo. Điều lệ và các quy định của pháp luật. Bởi vậy, hoạt động của tổ chức đại điện mang tinh chất tập thể rố ràng.
Hat là các tổ chức đại diện tập thé QTG. OLQ hoạt đông theo quy đinh
<small>cũa pháp luật</small>
"Như trên đã phân tích, hoạt động đại diễn cho tác gia chỉ có thể thực hiến. néu tổ chức được tác giả ủy quyền, việc ủy quyền phải được lập thanh văn ban với nội dung cụ thể, chi tiết. Nói cach khác, việc đại diện tập thể QTG, QLQ là su thöa thuận, thống nhất giữa tác giã với tỗ chức đại diện theo quy định của
<small>pháp luật dân sự về giao dich dân sự và quan hệ đại điện.</small>
<small>` ẽ hết (2000), Tập ải găng tiết SHTT, Đại học rệt TP. Hi</small>
</div>