Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bài thảo luận thu ngân sách nhà nước việt nam hiện nay và các vấn đề đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ... 5

1.1. Khái niệm, đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước ... 5

<i>1.1.1. Khái niệm ... 5 </i>

<i>1.1.2. Đặc điểm ... 5 </i>

1.2. Phân loại thu Ngân sách Nhà nước ... 6

<i>1.2.1. Theo nội dung kinh tế của các khoản thu ... 6 </i>

<i>1.2.2. Theo tính chất phát sinh của các khoản thu ... 13 </i>

<i>1.2.3. Theo tính chất cân đối của Ngân sách Nhà nước ... 13 </i>

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước ... 13

<i>1.3.1. GDP bình quân đầu người ... 14 </i>

<i>1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế ... 14 </i>

<i>1.3.3. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản)... 15 </i>

<i>1.3.4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước ... 15 </i>

<i>1.3.5. Tổ chức bộ máy thu nộp ... 16 </i>

1.4. Các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách Nhà nước: ... 17

<i>1.4.1. Nguyên tắc ổn định và lâu dài ... 17 </i>

<i>1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng ... 17 </i>

<i>1.4.3. Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn ... 17 </i>

<i>1.4.4. Nguyên tắc đơn giản ... 17 </i>

PHẦN 2. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA .... 18

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai - đoạn 2018-2022 ... 18

2.1.1. <i>Khái quát tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2018</i>- -2022 ... 18

2.1.2. <i>Khái quát tình hình thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2018</i>-2022 21 2.2. Phân tích thực trạng thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2018-2022... 23

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2018-2022 29 <i>2.3.1. Những kết quả đạt được ... 29 </i>

<i>2.3.2. Những hạn chế ... 29 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2

2.3.3. <i>Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ... 30 </i>

2.4. Đề xuất kiến nghị để giải quyết những vấn đề còn hạn chế: ... 31

KẾT LUẬN ... 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2 2.2 Dân số Việt Nam từ năm 2018-2022 20 3 2.3 <sup>Một số chỉ tiêu về thu Ngân sách Nhà </sup>nước của Việt Nam giai đoạn 2018 –

2022

21 4 2.4 <sup>Thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn </sup><sub>2018 – 2022 </sub> 23 5 2.5 <sup>Biểu đồ thực hiện thu Ngân sách Nhà </sup>

nước từ năm 2018-2022 <sup>25 </sup>

8 2.8 <sup>Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, </sup><sub>nhập khẩu </sub> 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4

<b>MỞ ĐẦU </b>

Trong bức tranh phức tạp và đầy thách thức của nền kinh tế thị trường đương đại, việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của một quốc gia trở nên ngày càng quan trọng. Tại Việt Nam, như một bức tranh tuyệt vời của sự đổi mới và phát triển, hệ thống thu gân sách Nhà nước khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc duyN trì các hoạt động quốc gia mà cịn góp phần xây dựng nên tương lai của đất nước.

Thu Ngân sách Nhà nước, như một trụ cột của nền kinh tế, đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong việc tài trợ cho các dự án công cộng, giáo dục, y tế, và nhiều lĩnh vực khác mà khơng gì khác chính là nền móng của sự phát triển bền vững. Đồng thời, nó cũng là công cụ quản lý quyết định, thể hiện cam kết của chính phủ đối với việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của đất nước trên thị trường quốc tế.

Nhìn chung, sự tăng trưởng kinh tế đáng kể của Việt Nam trong những năm gần đây đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới đối với hệ thống thu Ngân sách. Mặc dù nhiều nỗ lực đã được đầu tư để nâng cao hiệu quả thu Ngân sách và tăng cường trách nhiệm tài chính, nhưng vẫn cịn những vấn đề cần được giải quyết. Với sự gia tăng của các thách thức đa dạng từ môi trường kinh doanh, nhu cầu ngày càng cao từ cộng đồng, và áp lực ngày càng tăng từ quy định quốc tế, hệ thống thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam đang đối diện với nhiều vấn đề đáng chú ý. Sự đa dạng trong nguồn thu, sự không chắc chắn trong việc dự báo thu Ngân sách, và thách thức trong việc quản lý và phân phối nguồn lực tài chính là những thách thức đang đặt ra trước quản lý thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam ngày nay.

Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu và đánh giá cẩn thận về hệ thống thu Ngân sách Nhà nước, những thách thức mà nó đang phải đối mặt, và các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả là vô cùng cần thiết. Bài thảo luận này không chỉ nhằm mục tiêu phân tích sự hiện hữu mà cịn đề xuất những giải pháp cụ thể, nhằm góp phần vào việc tối ưu hóa hệ thống thu Ngân sách Nhà nước, tạo ra sự ổn định và bền vững trong tài chính quốc gia, từng bước dẫn dắt đất nước Việt Nam tiến lên phía trước trong thời đại đầy thách thức này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5

<b>PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC1.1. Khái niệm, đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm</b></i>

Thu Ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động, tập trung phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm</b></i>

Thu Ngân sách Nhà nước có hai đặc trưng cơ bản sau:

<i><b>Thứ nhất, thu Ngân sách Nhà nước là một hình thức phân phối nguồn tài chính </b></i>

quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội trên quyền lực của Nhà nước với các chủ thể trong xã hội trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết hài hịa các mối quan hệ lợi ích kinh tế.

Sự phân phối này là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiên các chức năng của Nhà nước.

<i><b>Thứ hai, thu Ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận </b></i>

động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất,… trong đó, chỉ tiêu quan trọng biểu hiện thực trạng của nền kinh tế có ảnh hưởng đến quy mô và mức độ động viên của thu Ngân sách Nhà nước là tổng sản phẩm quốc nội.

Sự vận động của các phạm trù giá trị này vừa là tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu Ngân sách Nhà nước.

Trên phương diện pháp lý, thu Ngân sách Nhà nước bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào Ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, về thực chất thu Ngân sách Nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào Ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.

Như vậy, thu Ngân sách Nhà nước về thực chất sẽ không bao gồm các khoản vay của Nhà nước. Việc loại các khoản vay ra khỏi nội dung thu Ngân sách có ý nghĩa kinh tế quan trọng, nó phản ánh đúng số thực thu của Nhà nước, thế hiện chính xác số bội chi và tỷ lệ bội chi, tránh được sự nhầm lẫn giữa thực tế thu của Nhà nước và số Nhà nước phải đi vay để chi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6

<b>1.2. Phân loại thu Ngân sách Nhà nước </b>

Phân loại thu NSNN được hiểu là việc sắp xếp các nguồn thu, khoản thu thành những nhóm, loại nhất định theo những tiêu thức phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu và quản lý. Có thể phân loại thu NSNN theo các tiêu thức cơ bản sau:

<i><b>1.2.1. Theo nội dung kinh tế của các k ản thuho</b></i>

Theo tiêu thức này, thu Ngân sách Nhà nước bao gồm:

<i>1.2.1.1. Thuế </i>

<i><b>Khái niệm: Thuế là một hình thức đóng góp của các tổ chức và cá nhân cho </b></i>

Nhà nước mang tính nghĩa vụ theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Là một hình thức phân phối thu nhập giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, thuế có các đặc trưng cơ bản như sau:

- Thuế là một hình thức động viên mang tính bắt buộc và khơng hồn trả trực tiếp. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để thiết lập tính bắt buộc của thuế và thể chế hố bằng các quy định pháp lý, cho nên mọi tổ chức và cá nhân liên quan đều phải tuân thủ, nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước tức là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tính bắt buộc của thuế được giải thích bởi mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức đối với Nhà nước. Thuế là khoản đóng góp mà người sử dụng là Nhà nước khơng có trách nhiệm hồn trả trực tiếp ngang giá cho người nộp thuế. Việc nộp thuế là hình thức vận động tài chính một chiều, khơng có đối phần và cũng không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế trả cho Nhà nước do được hưởng những dịch vụ mà Nhà nước cung cấp. Tuy vậy, một phần số thuế đã nộp cho Ngân sách Nhà nước được hoàn trả một cách gián tiếp cho người nộp thuế dưới hình thức hưởng thụ các dịch vụ công về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng, an ninh quốc phịng,...Về ngun tắc, mọi cơng dân đều được hưởng các dịch vụ công cộng đó như nhau cho dù nghĩa vụ đóng góp có thể khác nhau.

- Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Nguyên tắc này bắt buộc mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa đổi bổ sung các điều khoản thuế đều phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định xây dựng pháp luật, tức là mọi sự thay đổi dù là rất nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7 cũng phải được đưa ra bàn bạc tại cơ quan lập pháp và phải được chính cơ quan này phê chuẩn thì mới có hiệu lực và chính thức áp dụng.

- Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu nguồn tài chính từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở hữu Nhà nước. Việc chuyển quyền sở hữu này được quyết định bởi chức năng quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước và biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội.

- Trong nền kinh tế thị trường, thuế được Nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà cịn có những tác động to lớn đến các yếu tố kinh tế vĩ mô như tổng cầu của xã hội, thu nhập, đầu tư, tiêu dùng,.. Thuế góp phần điều chỉnh . nền kinh tế, kích thích tích luỹ vốn, định hướng sản xuất và tiêu dùng. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Như vậy, thơng qua thuế Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy hoặc hạn chế tích lũy, đầu tư, tiêu dùng,... Bên cạnh đó, thuế cịn là cơng cụ phân phối lại thu nhập, làm gia tăng tiết kiệm trong khu vực tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội.

<i><b>Các yếu tố cấu thành của sắc thuế: Một sắc thuế thông thường được cấu thành </b></i>

bởi các yếu tố cơ bản sau:

<i>- Tên gọi: Mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng để nói lên đối tượng tính thuế hoặc </i>

nội dung chủ yếu của sắc thuế đó.

<i>- Người nộp thuế (Đối tượng nộp thuế): Là chủ thể có nghĩa vụ phải thanh toán tiền </i>

thuế với cơ quan quản lý Ngân sách Nhà nước. Tùy theo từng sắc thuế quy định người nộp thuế là những chủ thể nào, song việc xác định đúng đắn đối tượng nộp thuế sẽ cho phép Nhà nước có thể quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể này trước pháp luật.

<i>- Người chịu thuế: Là chủ thể phải dành một phần thu nhập của mình để gánh </i>

chịu khoản thuế của Nhà nước. Nói cách khác, đây là những chủ thể mà thu nhập hay tài sản của họ chịu sự điều tiết, chi phối của thuế. Trong các luật thuế thường không quy định yếu tố này, song khi nghiên cứu và ban hành luật thuế, cơ quan có trách nhiệm ln phải tính đến chủ thể này để biết được những tác động của thuế như thế nào đến các chủ thể trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8

<i>- Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của thuế, là các khoản thu hoặc thu nhập </i>

hay tài sản được coi là mục tiêu động viên của thuế, chịu sự tác động, điều tiết của thuế. Nói cách khác, thuế được huy động từ nguồn nào, dựa trên yếu tố gì để tạo ra nguồn thu, đó chính là đối tượng đánh thuế. Đối tượng đánh thuế có thể là lợi nhuận thu được, thu nhập thu được, giá trị của tài sản đem giao dịch,... Dựa vào đối tượng này cho phép xác định các hình thức thu thuế và các biện pháp động viên thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu về tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế - xã hội.

<i>- Căn cứ tính thuế: Là những yếu tố mà dựa vào đó để tính ra số thuế phải nộp. </i>

Đối với mỗi loại thuế khác nhau thì căn cứ tính thuế khác nhau. Chẳng hạn, thuế nhập khẩu có căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế đơn vị, tỷ giá tính thuế và thuế suất; căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất; căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

<i>- Thuế suất: Là số thuế phải nộp tính trên mỗi đơn vị đo lường của đối tượng </i>

đánh thuế. Hay nói cách khác, thuế suất là số thuế được ấn định trên mỗi đơn vị đối tượng đánh thuế bằng những phương pháp biểu thị phù hợp. Có nhiều cách quy định và biểu thị các loại thuế suất khác nhau, bao gồm:

<i>+ Thuế suất tuyệt đối: Là thuế suất được ấn định bằng số tuyệt đối, thường được sử </i>

dụng trong trường hợp khó đánh giá và đo lường đối tượng đánh thuế, chẳng hạn thuế môn bài, thuế xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt được quy định bằng số tuyệt đối.

<i>+ Thuế suất tương đối (thuế suất tỷ lệ): Là thuế suất được ấn định bằng số tương </i>

đối hay bằng tỷ lệ % trên đối tượng đánh thuế.

<i>+ Thuế suất luỹ tiến: Là một hình thức quy định về thuế suất tỷ lệ, nó có đặc </i>

điểm là khi quy mô của đối tượng đánh thuế càng lớn thì thuế suất áp dụng để tính thuế càng cao. Có hai phương pháp tính thuế theo thuế suất luỹ tiến là luỹ tiến toàn phần và luỹ tiến từng phần. Theo phương pháp tính lũy tiến toàn phần, thuế suất được áp dụng tính chung trên tồn bộ đối tượng đánh thuế nằm trong bậc thuế với thuế suất tương ứng. Ngược lại, theo phương pháp tính lũy tiến từng phần, thuế suất và quy mô của đối tượng đánh thuế được chia thành các thang bậc nhất định và thuế suất được tính theo từng phần của đối tượng tính thuế tăng thêm nằm trong từng thang bậc thuế với thuế suất tương ứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9

<i>- Đơn vị tính thuế: Là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính tốn, đo lường </i>

đối tượng đánh thuế. Chẳng hạn, đơn vị tính thuế của thuế giá trị gia tăng là đồng tiền Việt Nam (VND), đơn vị tính thuế của thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở là mét vng.

<i>- Giá tính thuế: Là giá cả của hàng hóa, dịch vụ, tài sản,... được sử dụng để tính </i>

thuế. Tùy theo quy định cụ thể, giá tính thuế có thể là giá thị trường hoặc là giá do cơ quan thuế ấn định.

<i>- Khởi điểm đánh thuế: Trong một số sắc thuế có quy định khởi điểm đánh thuế, </i>

đây là mức thu nhập hay quy mô tài sản bắt đầu chịu sự chi phối của thuế. Quy mô thu nhập hay tài sản dưới mức này thì khơng phải nộp thuế.

<i>- Miễn giảm thuế: Là số thuế theo quy định cho phép người nộp thuế không phải </i>

nộp trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hay giúp đỡ những chủ thể khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống.

<i>- Thủ tục thuế: Bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế </i>

vào Ngân sách của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan như quy định về giấy tờ, trình tự kê khai tính thuế, hình thức nộp thuế, thời hạn nộp thuế, quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thu nộp, chế độ trách nhiệm vật chất của người nộp trước cơ quan Nhà nước. Thủ tục thuế được coi như một căn cứ pháp lý cần thiết để người nộp thuế có thể triển khai nộp thuế kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

- Trong các yếu tố cấu thành một sắc thuế, thuế suất được xem là “linh hồn” của sắc thuế. Nó phản ánh mức nộp thuế cao hay thấp, nặng hay nhẹ đối với đối tượng nộp thuế và từ đó có ảnh hưởng đến số thuế mà Nhà nước có thể thu được cũng như mức độ tác dụng của thuế đối với việc khuyến khích sản xuất, điều tiết thu nhập,...

<i><b>Phân loại thuế: </b></i>

Hệ thống thuế của mỗi nước thường bao gồm nhiều loại thuế khác nhau, song có thể phân loại thuế theo các tiêu thức cơ bản sau:

<i>- Căn cứ vào tính chất điều tiết và chuyển giao của thuế, hệ thống thuế được chia </i>

thành hai loại:

<i>+ Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. </i>

Trong sắc thuế này người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế. Ví dụ như thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10 thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Ở đây, khơng có hiện tượng chuyển giao số tiền thuế cho người khác chịu.

<i>+ Thuế gián thu: Là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thơng qua giá cả hàng </i>

hố và dịch vụ. Đối với thuế gián thu người nộp thuế và người chịu thuế là hai chủ thể khác nhau. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là nó thường là bộ phận cấu thành hay gắn liền với giá cả hàng hóa dịch vụ bán ra, cho nên số thuế mà người bán nộp cho Nhà nước được chuyển giao sang người mua hay người tiêu dùng phải chịu thông qua cơ chế giá cả. Ví dụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,...

<i>- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, các loại thuế bao gồm: </i>

+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,...

+ Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của các chủ thể như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

+ Thuế tài sản là thuế đánh vào việc khai thác, sử dụng hay chuyển nhượng tài sản như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển giao quyền sử dụng đất,...

<i>1.2.1.2. Lệ phí </i>

Lệ phí là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất bù đắp chi phí cho việc thực hiện một số thủ tục hành chính của Nhà nước, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN. Lệ phí cũng là khoản thu mang tính bắt buộc và chỉ những người được hưởng những lợi ích từ hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước thì mới phải nộp lệ phí. Hiện nay, do các thủ tục hành chính Nhà nước khá đa dạng nên các loại lệ phí phát sinh cũng rất nhiều loại như lệ phí đăng ký kinh doanh, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, cơng chứng, lệ phí cấp hạn ngạch,...

Lệ phí là những khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc, cơ quan ban hành văn bản quy định lệ phí là cơ quan hành pháp, trình tự ban hành khơng chặt chẽ như ban hành luật thuế; lệ phí là khoản thu có tính chất đối giá, nghĩa là lệ phí thực chất là khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ được hưởng những dịch vụ hay những lợi ích do Nhà nước cung cấp mặc dù sự đối giá ở đây khơng phải là ngang giá. Lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp bởi lẽ những thủ tục hành chính mà Nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

11 thực hiện cho người dân thực chất là một hình thức phục vụ và chỉ những tổ chức và cá nhân được hưởng những lợi ích từ những hoạt động này mới phải đóng góp.

<i>1.2.1.3. Các khoản thu từ ạt động kinh tế của Nhà nướcho</i>

Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước cũng tiến hành các hoạt động kinh tế dưới các hình thức khác nhau như đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp Nhà nước để kinh doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp, mua cổ phần, cho vay,... Chính vì vậy sẽ phát sinh các khoản thu Ngân sách từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu này thường bao gồm:

- Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế: đây là các khoản thu nhập từ đầu tư vốn của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế như cổ tức được chia từ công ty cổ phần, lãi được chia từ doanh nghiệp liên doanh,...

- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước từ các cơ sở kinh tế: khi Nhà nước thu hồi vốn, rút vốn đầu tư từ các cơ sở kinh doanh sẽ nảy sinh khoản thu này, chẳng hạn tiền thu từ bán đấu giá cổ phần khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tiền thu từ bán doanh nghiệp Nhà nước,...

- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước: khi Nhà nước tiến hành hoạt động cung cấp tín dụng theo các chương trình khác nhau như tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách xã hội,...khoản thu hồi vốn và lãi phát sinh cũng là những khoản thu của NSNN.

- Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên của quốc gia: Thực chất khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại. Khoản thu này vừa có tác dụng tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia. Khoản thu này bao gồm: thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như cho thuê đất chuyên dùng, đất rừng; cho thuê mặt nước, vùng trời, mặt biển; bán tài ngun, khống sản; bán vật tư hàng hóa từ quỹ dự trữ của Nhà nước;...

<i>1.2.1.4. Các khoản thu từ ạt động sự nghiệpho</i>

Trong quá trình triển khai các hoạt động sự nghiệp, Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và cấp kinh phí cho các tổ chức sự nghiệp cơng lập trong các lĩnh vực cần thiết của xã hội như giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thể thao, văn hóa,... Để bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động này, các tổ chức sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

12 nghiệp công lập tiến hành thu một số khoản phí như học phí, viện phí, thủy lợi phí,... Đây là những khoản thu của NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người dân được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động sự nghiệp cơng lập, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN.

Các dịch vụ công gắn với hoạt động sự nghiệp như giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vệ sinh đơ thị, bảo vệ môi trường,... rất cần thiết cho người dân, song một bộ phận dân cư khơng có khả năng mua và sử dụng nếu Nhà nước không hỗ trợ một phần chi phí. Chính vì vậy, Nhà nước thu phí để bù đắp một phần chi phí trong quá trình thực hiện các hoạt động này nhằm đem lại lợi ích chung cho xã hội.

<i>1.2.1.5. Thu từ vay nợ </i>

Để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, Nhà nước tiến hành huy động các nguồn tiền trong xã hội dưới các hình thức khác nhau trong đó phải kể đến các khoản vay nợ trong nước và nước ngồi. Chính phủ và các chính quyền địa phương đều có thể thực hiện các hình thức vay nợ khác nhau để bù đắp bội chi Ngân sách và huy động vốn thực hiện các chương trình, các dự án trọng điểm của quốc gia và địa phương. Khi vay nợ trong nước, Nhà nước có trực tiếp vay tiền từ ngân hàng trung ương hay phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước thường sử dụng hình thức phát hành các loại trái phiếu Nhà nước như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư,... để huy động vốn rộng rãi từ công chúng. Khi vay nợ nước ngồi, Nhà nước có thể thực hiện dưới hình thức ký hiệp định vay nợ với Chính phủ nước cung cấp tín dụng hoặc ký hiệp định vay nợ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á,... Ngồi ra, Chính phủ cũng có thể phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường tài chính quốc tế để huy động vốn từ nước ngoài.

<i>1.2.1.6. Thu khác </i>

Ngoài các khoản thu kể trên, thu NSNN còn bao gồm các khoản tiền khác mà Nhà nước thu được như các khoản viện trợ khơng hồn lại; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước như đóng góp cho quỹ an ninh, quỹ phịng chống thiên tai, ủng hộ quỹ vì người nghèo; thu từ hợp tác với nước ngoài; thu tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản, kết dư Ngân sách,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

13

<i><b>1.2.2. Theo tính chất phát sinh của các khoản thu </b></i>

Theo tiêu thức này, thu NSNN bao gồm:

- Thu thường xuyên: Là những khoản thu của NSNN phát sinh có tính chất thường xun trong đó chủ yếu nhất là các khoản thu thuế và lệ phí. Ngồi ra, thu thường xuyên của NSNN còn bao gồm các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, một số khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như tiền cho thuê tài sản, thu lãi cho vay, thu tiền phạt, tịch biên,...

- Thu không thường xuyên: Là những khoản thu phát sinh có tính chất khơng thường xuyên hay bất thường như tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bán cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước, thu viện trợ, vay nợ,...

<i><b>1.2.3. Theo tính chất cân đối của Ngân sách Nhà nước </b></i>

Theo tiêu thức này, thu NSNN bao gồm:

- Thu trong cân đối: Là các khoản thu được xác định và thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chi Ngân sách Nhà nước. Thuộc khoản thu này bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu khơng thường xun.

- Thu ngồi cân đối (còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt NSNN): khi lập dự toán NSNN, nếu số thu NSNN không đủ đáp ứng nhu cầu chi NSNN trong một năm nào đó thì Nhà nước phải huy động thêm các nguồn khác mà chủ yếu là đi vay.

<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước </b>

Thu Ngân sách Nhà nước thực chất là một hình thức phân phối thu nhập giữa Nhà nước và xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước. Do đó, cần phải xác định đúng đắn và hợp lý mức độ động viên, tỷ động viên vào Ngân sách Nhà nước, bởi lẽ điều này không chỉ ảnh hưởng đến số thu Ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà cịn có những ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Mức độ - động viên, lĩnh vực động viên vào Ngân sách chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước song nhìn chung, có một số nhân tố cơ bản như: GDP bình quân đầu người, tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế, khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản), mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước và tổ chức bộ máy thu nộp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

14

<i><b>1.3.1. GDP bình quân đầu người </b></i>

GDP (Gross Domestic Product) tức Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng hóa tiền tệ luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu tài chính. GDP bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thoát ly chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.

<i><b>1.3.2. Tỷ su t lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế ấ</b></i>

Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách Nhà nước khơng gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế.

Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ suất doanh lợi càng lớn (tức thu NS càng lớn hơn chi NS) làm cho nguồn tài chính càng lớn, nâng cao tỷ suất thu cho NSNN và ngược lại, khi kinh tế chậm phát triển, tỷ suất doanh lợi thấp làm giảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế suy giảm, Nhà nước thường giảm thuế suất để khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế. Ở những nước chậm phát triển và đang phát triển, tỷ suất lợi nhuận bình qn trong nền kinh tế cịn thấp, khi đó Nhà nước cũng khơng thể ấn định tỷ suất thu Ngân sách Nhà nước ở mức cao nhằm kích thích các hoạt động kinh tế và ni dưỡng nguồn thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

15

<i><b>1.3.3. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản) </b></i>

Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản) là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu Ngân sách Nhà nước.

Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho Ngân sách Nhà nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu Ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Với cùng một điều kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn.

Dầu thơ đóng góp lớn cho NSNN nước ta. Ở Việt Nam, tỷ trọng xuất khẩu dầu thô không cao như nhiều nước, song tỷ lệ động viên vào NSNN cũng đạt trên 20% và đóng góp đáng kể vào việc tăng tỷ lệ động viên vào NSNN.

<i><b>1.3.4. Mức độ trang trải các khoả chi phí của Nhà nướcn </b></i>

Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của Nhà nước khơng có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng tăng lên. Các nước đang phát triển thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vượt quá khả năng thu, nên các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi.

Nợ cơng có phạm vi rộng hơn nợ nước ngồi. Nó bao gồm nợ của hính phủ và C toàn bộ nợ của doanh nghiệp quốc doanh, gồm cả nợ nước ngoài lẫn nợ trong nước, cũng như nợ của doanh nghiệp tư nhân mà nhà nước bảo lãnh. Việc bao gồm nợ của doanh nghiệp quốc doanh vào nợ công là dựa trên tiêu chuẩn quốc tế đã được chấp nhận rộng rãi với lý do là hà nước khơng thể hay khó lịng về mặt chính trị xóa trách N nhiệm đối với nợ của các doanh nghiệp do chính hính phủ dựng lên.C

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

16

<i><b>1.3.5. Tổ chức bộ máy thu nộp</b></i>

Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.

Nguyên nhân khác là do cơ chế tài chính rườm rà, phức tạp nên giải nên giải ngôn của các dự án, cơng trình gặp nhiều khó khăn gây tổn hại tăng trưởng kinh tế. Trước vấn đề trên để đạt được mục tiêu ngân sách cần tiếp tục kiềm chế lạm phát giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt.

Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nước ngồi cả về chính trị lẫn kinh tế sẽ làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi trả nợ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất, và cái vòng “nợ – trả – lãi – bội chi” sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nước cho kì sau. Việc vay nợ sẽ làm tăng nguồn thu NSNN nhưng vay quá nhiều thì sẽ làm bội chi NSNN.

Nhà nước phát hành thêm tiền vào lưu thông làm tăng nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Nhưng việc phát hành quá nhiều vào lưu thông lớn hơn lượng tiền cần thiết trong lưu thơng thì sẽ gây ra lạm phát. NSNN là do thiếu hụt các nguồn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây tăng trưởng nóng và khơng cân đối với khả năng tài chính quốc gia.

Tăng các khoản thu đặc biệt là thuế sẽ làm tăng nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Việc tăng thuế có thể sẽ bù đắp việc thâm hụt Ngân sách Nhà nước và giảm bội chi Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên nếu tăng thuế không hợp lý sẽ làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng đến lãi suất.

Như vậy để có một mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể, đầy đủ những yếu tố tác động đến nó trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, tỷ suất thu Ngân sách Nhà nước được xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu Ngân sách nên cần phải được xem xét trên tất cả các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội nhằm đảm bảo chính sách thu có thể đi vào cuộc sống và thực hiện được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.

</div>

×