Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Mẫu phương án chữa cháy mẫu PC17 Trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b>PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ</b>

<b>Tên cơ sở: TRƯỜNG MẦM NON HOA MẶT TRỜI</b>

<b>Địa chỉ: Số 21/9 Hồ Xuân Hương, phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang</b>

<b>Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHỊNG</b>

<b>CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH - CƠNG AN TỈNH NINH THUẬN.</b>

<b>Điện thoại: 114 </b>

<i><b>Ninh Thuận, năm 2024</b></i>

Số:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

N N

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MẶT BẰNG TẦNG 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MẶT BẰNG TẦNG 3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trường mầm non Hoa Mặt Trời có diện tích khoảng 1872,8 m<small>2</small>, tại địa chỉ: số 21/9 đường Hồ Xuân Hương, phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, cách Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận khoảng 1,5 km.

Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở: - Phía Đơng: Giáp nhà dân;

- Phía Tây: Giáp nhà dân;

<b>- Phía Nam: Giáp nhà dân và đường dân sinh;</b>

- Phía Bắc: Đường hẻm 21/9 Hồ Xuân Hương.

<b>II. GIAO THƠNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY1. Giao thơng bên trong cơ sở</b>

- Trường mầm non Hoa Mặt Trời có lối vào chính tại hẻm 21/9 đường Hồ Xuân Hương, kết cấu bê tơng, rộng 5m, thơng thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận cơ sở dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

- Cơ sở có khoảng sân rộng, có 03 cổng ra vào (cổng chính rộng 05m, 02 cổng phụ mỗi cổng rộng 2m), chiều cao cổng chính khoảng 4m, 02 cổng phụ khoảng 2m, xung quanh cơ sở khơng có vật cản trở giao thơng, thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận phía trước cơng trình. Hành lang có chiều rộng 1,5m, 02 cầu thang bộ có chiều rộng 1,2 m, thơng thống, khơng có vật cản trở.

<b>2. Giao thơng bên ngồi cơ sở</b>

- Quãng đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận đến cơ sở khoảng 1,5 km.

- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường: + Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  rẽ trái vào đường Hồ Xuân Hương  rẻ phải vào hẻm 21/9 Hồ Xuân Hương  cơ sở.

Hoặc có thể đi theo tuyến đường:

+ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  đường Ngô Gia Tự  rẽ phải vào đường Tô Hiệu  rẽ phải vào đường Hồ Xuân Hương  rẻ trái vào hẻm 21/9 Hồ Xuân Hương  cơ sở.

- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ người và các phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao điểm như giờ đi làm (06h30 đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến 12h00 hoặc 17h00 đến 18h00) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe chữa cháy đi trên đường.

<b>III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

máy bơm chữa cháy lấy nước máy bơm chữa cháy lấy nước

<b>IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng</b>

<b>- Cơ sở có diện tích đất khoảng 1872,8 m</b><small>2</small>, diện tích xây dựng 1000m<small>2</small>, quy mơ 03 tầng gồm 04 dãy tạo thành hình vng, ở giữa tầng 1 là sân chơi cho các bé học sinh, các tầng trên là khoảng trống thông tầng; kết cấu khung sàn bê tông cốt thép, tường xây bằng gạch, nền lót gạch men, bậc chịu lửa II. Cơ sở gồm 16 phòng học và phòng chức năng, các phòng học đều có 02 cửa ra vào thốt trực tiếp ra hành lang. Các khu vực của cơ sở được bố trí cụ thể như sau:

Tầng 01 gồm: 01 phịng làm việc kế tồn (rộng khoảng 18m<small>2</small>), 04 phịng học (mỗi phòng rộng khoảng 50m<small>2</small>), 01 phòng hội đồng (rộng khoảng 40m<small>2</small>), 03 phòng nghỉ, sinh hoạt của giáo viên (mỗi phòng rộng khoảng 30m<small>2</small>). Khu vực giữa là sân chơi cho các cháu học sinh. Tầng 01 có 103 học sinh theo học.

Tầng 02 gồm: 08 phòng học (mỗi phịng có diện tích khoảng 50m<small>2</small>), 02 phịng giáo viên (mỗi phịng diện tích 15m<small>2</small>), 01 phịng y tế (mỗi phịng diện tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

15m<small>2</small>), 09 phịng ngủ (mỗi phịng có diện tích khoảng 12m<small>2</small>); khu vực giữa là khoảng khơng thơng tầng. Tầng 02 có 292 học sinh theo học.

lớp học năng khiếu (diện tích khoảng 170m<small>2</small>), khu bếp ăn (diện tích khoảng 60m<small>2</small>); 01 phịng giáo viên (diện tích 15m<small>2</small>); 04 phịng ngủ (mỗi phịng diện tích khoảng 12m<small>2</small>), phịng nguyện (diện tích khoảng 50m<small>2</small>) ); khu vực giữa là khoảng không thông tầng. Tầng 03 có 155 học sinh theo học.

Ngồi ra trong cơ sở cịn có các cơng trình phụ như vui chơi, khu để xe… Hệ thống điện được lắp đặt âm tường, các thiết bị điện (cầu dao, aptomat,..) được lắp đặt gọn gàng, ngăn nắp, các khu vực được lắp đặt thiết bị bảo vệ (aptomat).

<b>2. Tính chất hoạt động của cơ sở</b>

Trường mầm non Hoa Mặt Trời là nơi diễn ra các hoạt động chăm sóc, dạy học cho các cháu học sinh có độ tuổi từ 2 đến 5 tuổi do đó có nhiều chất dễ cháy như nệm mút, vải vóc, nhựa, cao su, các vật dụng phục vụ dạy học và đồ chơi, đặc biệt là có số lượng lớn các cháu nhỏ nên khi có cháy, nổ xảy ra sẽ gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.

<b>3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở</b>

- Cơ sở hoạt động vào giờ hành chính, thời gian làm việc buổi sáng từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút và buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ từ thứ 2 đến thứ 6.

- Số người thường xuyên có mặt tại cơ sở: Khoảng 600 ngưởi (trong đó: 555 trẻ và 45 Cán bộ, giáo viên, công nhân viên).

<b>V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc</b>

- Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong cơ sở luôn tồn chứa một số lượng rất lớn chất dễ cháy như: hồ sơ, tài liệu, nệm mút, vải vóc, nhựa, cao su, các vật dụng phục vụ dạy học, đồ chơi, nệm mút, giấy, xăng dầu, phông màn, bàn ghế, các thiết bị điện, các thiết bị điện tử với số lượng lớn. Đây là những loại chất cháy có nhiệt độ bắt cháy thấp và dễ xảy ra cháy khi tiếp xúc với các dạng nguồn nhiệt khác nhau. Khi xảy ra cháy bất kỳ một vị trí nào thì ngọn lửa sẽ nhanh chóng lan ra tồn bộ diện tích của khu vực bị cháy với vận tốc lan truyền cháy khoảng 01m/phút và cháy lan sang bộ phận xung quanh với nhiều hình thức khác nhau. Nếu khơng được khống chế kịp thời thì đám cháy phát triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu vực khác tạo thành đám cháy lớn và rất phức tạp. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt độ của đám cháy tăng nhanh, dẫn đến việc phá huỷ các cấu kiện xây dựng chủ yếu của cơng trình làm sụp đổ và mất khả năng ngăn cháy, dẫn đến cháy lan tới các cơng trình kề đó. Khói từ đám cháy sẽ lan toả ra tồn bộ các khu vực cơ sở và có khả năng lan

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sang khu vực lân cận, gây ra rất nhiều khó khăn cho thốt nạn, cứu người bị nạn, cứu tài sản và công tác tổ chức chữa cháy.

- Trong quá trình hoạt động, hệ thống máy móc hoạt động liên tục và hệ thống điện được lắp đặt thêm các máy móc, thiết bị có cơng suất rất lớn, chính vì vậy mà trong quá trình làm việc thường rất dễ xảy ra những hiện tượng như: Chập mạch, quá tải,… làm phát sinh nguồn nhiệt và gây cháy.

- Trong cơ sở số lượng người tập trung đông, ra vào cơ sở thường xuyên, liên tục, trong q trình hoạt động khơng tránh khỏi những trường hợp do bất cẩn trong việc sử dụng lửa và vi phạm các quy định về an toàn PCCC dẫn đến cháy.

- Tại cơ sở được chia thành nhiều khu riêng biệt như: khu vui trơi giải trí, khu học tập (phòng học); khu phục vụ sinh hoạt (phòng ngủ, phòng ăn, phòng vệ sinh…), phòng nghỉ giáo viên, phòng chức năng khu vực chế biến thức ăn, khu vực để xe do đó đa dạng về chất cháy và chủng loại.

- Cơ sở là nơi tập trung số lượng lớn học sinh, giáo viên, công nhân viên phục vụ (khoảng 600 người), đặc biệt đa số là trẻ em có độ tuổi từ 2-5 tuổi và một khối lượng lớn cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện và phục vụ q trình chăm sóc và dạy học. Chất cháy trong trường học chủ yếu là các chất dễ cháy như: chăn, màn, nệm mút, giường chiếu, quần áo, bàn ghế, đồ chơi, đồ dùng dạy học, xăng trong khu vực gara để xe, khí gas trong khu vực bếp…

- Nguồn nhiệt được tạo ra trong cơ sở bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như do sơ xuất trong việc dùng lửa để nấu thức ăn, do vi phạm quy định về PCCC như đốt cỏ rác... Tại cơ sở, các cháu học sinh chưa có khái niệm nhiều về mức độ nguy hiểm của lửa vì vậy thường hay dùng lửa để nghịch như lấy diêm đốt giấy, dùng lửa để đùa nghịch... Ngoài ngọn lửa trực tiếp gây ra cháy thì việc sử dụng các thiết bị điện cũng có thể làm phát sinh nguồn nhiệt. Ở cơ sở ln có nhu cầu lớn về việc dùng điện để đun nấu, là quần áo, chăn màn cho các cháu, dùng điện để chiếu sáng, điều hịa, quạt... Q trình sử dụng thiết bị điện q công suất chịu tải của dây dẫn và các thiết bảo vệ, sử dụng sai quy định gây ra các hiện tượng quá tải, lâu ngày không kiểm tra đường dây dẫn điện nên bị chạm chập, quá tải...

- Các loại chất cháy được phân bố theo các khu vực phòng họp, phòng nghỉ, phòng học:

+ Các chất cháy chủ yếu ở đây là bàn, ghế, bục, bảng bằng gỗ, phông màn và các vật tư thiết bị đồ vật khác. Chúng đều là chất dễ cháy, được phân bố trải dài trên nền và như vậy nguy hiểm cháy lan là rất lớn.

+ Nguồn nhiệt gây cháy được hình thành từ sự cố hệ thống điện (ngắn mạch, quá tải) từ các thiết bị tiêu thụ điện như thiết bị chiếu sáng trên trần nhà, hệ thống điều hòa, ngọn lửa trần do đùa nghịch.

+ Học sinh là các cháu nhỏ, chưa có nhận thức, hiểu biết về nguy hiểm cháy, khi có cháy lại thường bị hoảng loạn do vậy nếu cháy xảy ra trong giờ học sẽ rất dễ dẫn đến sự dẫm đạp lên nhau trong q trình chạy thốt nạn. Bên cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đó, do ít hiểu biết về cháy nổ, các cháu còn chơi đùa, nghịch lửa trong giờ ra chơi, sinh hoạt và đó có thể trở thành nguồn nhiệt gây cháy.

- Khu vực bếp ăn: Ở khu vực này thường xuyên tồn chứa lượng chất cháy lớn như khí dấu mỏ hóa lỏng, nguyên liệu, hàng hóa phục vụ sinh hoạt và hầu hết đều là chất dễ cháy. Trong quá trình sử dụng ngọn lửa trần do đun nấu, sự cố thiết bị điện đều có thể làm phát sinh nguồn nhiệt gây cháy. Bên cạnh đó, ở vị trí bếp đun, do dầu, mỡ bám dính lên tường, hút mùi trở thành con đường lan truyền của ngọn lửa gây cháy lan nhanh chóng.

- Tại khu vực để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa dạng và có giá trị kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở khu vực để xe thì khơng những thiệt hại trực tiếp rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở khu vực nhà để xe, đầu tiên phải kể đến một số lượng lớn xe máy, hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ xảy ra và dẫn đến gây cháy khi sự cố kỹ thuật, sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng thiết bị điện, vi phạm quy định an toàn PCCC. Nếu cháy xảy ra ở khu vực này, đám cháy sẽ nhanh chóng gây cháy lớn. Từ xe bị cháy ngọn lửa lan truyền ra các xe khác xung quanh. Lượng khói tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ tăng lên rất nhanh gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy và thoát nạn.

<b>2. Đặc điểm một số chất cháy a) Chất cháy là khí gas</b>

- LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với khơng khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Khi đạt tới giới hạn nồng độ cháy, nổ, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, cơng trình.

- Giới hạn cháy, nổ của hỗn hợp hơi LPG với ôxy trong khơng khí có thể xảy ra từ nồng độ rất thấp (1,5% đến 10% thể tích). Chính vì vậy LPG nguy hiểm cháy, nổ hơn nhiều so với các loại chất đốt, nhiên liệu khác.

- Ở nhiệt độ lớn hơn 0<small>o</small>C trong mơi trường khơng khí bình thường với áp suất bằng áp suất khí quyến, LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỉ lệ thể tích 01 lít LPG thể lỏng hố thành khoảng 250 lít ở thể hơi. Trong điều kiện nhiệt độ mơi trường bình thường LPG bốc hơi rất mãnh liệt, vận tốc bay hơi của LPG nhanh, dễ dàng khuếch tán, hịa trộn với khơng khí thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, nổ.

- Trong môi trường đám cháy, khi nhiệt độ tăng lên, áp suất trong bình chứa tăng nhanh, van an toàn xả hơi LPG ra ngoài rất mạnh làm sự cháy phát triển nhanh và dữ dội. Nếu van an tồn khơng mở được nhiệt độ cao làm áp suất tăng quá mức có thể dẫn tới nổ bình chứa.

- Hỗn hợp hơi LPG với khơng khí có vận tốc cháy đẳng tích lớn dễ dẫn tới nổ hỗn hợp hơi, phá vỡ kết cấu chứa và bao che chúng gây cháy lan trên diện rộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Ở thể hơi (gas) trong môi trường không khí với áp suất bằng áp suất khí quyển, LPG nặng hơn so với khơng khí: Butane 2,07 lần; propane 1,55 lần. Do đó hơi LPG thốt ra ngồi sẽ bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió, những nơi trũng, những hang hốc của kho chứa, bếp,… Trong thời điểm này nếu có phát sinh tia lửa (do ma sát, tia lửa điện) hoặc các nguồn nhiệt khác sẽ phát sinh cháy, nổ.

- Nhiệt độ sôi của LPG thấp (từ - 45<small>o</small>C đến – 2<small>o</small>C) nên để LPG lỏng tiếp xúc trực tiếp với da sẽ bị bỏng lạnh, nhất là với dòng LPG rị rỉ trực tiếp vào da nếu khơng có trang bị bảo hộ lao động.

- LPG ở trạng thái nguyên chất khơng có mùi, khơng màu, khơng độc hại với người nên việc phát hiện rị rỉ là rất khó khăn, khơng kịp thời. Vì vậy LPG được pha trộn thêm chất tạo mùi mercaptan với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trưng dễ phát hiện khi có rò rỉ.

<b>b) Chất cháy là xăng, dầu</b>

- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con người.

- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể bắt cháy ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0<small>0</small>C (nhiệt độ bắt cháy có thể từ -37<small>0</small>C).

- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn khơng khí đến 5 lần, do đó khi thốt ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển thành hơi và tích tụ ở những chỗ trũng, kín và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, có thể phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích hợp tác động.

- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn nước, tỷ trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng loại cụ thể. Dựa vào tính chất này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu nặng có thể dùng nước để chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình chữa cháy cần lưu ý khả năng nước được phun vào thiết bị chứa chiếm chỗ xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngoài gây cháy lan, tạo nên những khó khăn mới cho việc tổ chức cứu chữa. Vì thế, trong khi chữa cháy hoặc bố trí triển khai dụng cụ, phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý đến khu vực này để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.

- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ cao của ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự bức xạ nhiệt lớn đến khu vực xung quanh và cản trở cho việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực lượng phương tiện khi triển khai đội hình phun bọt dập tắt đám cháy và các chất chữa cháy khác vào bề mặt diện tích đám cháy.

- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy khối lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m<small>2</small>phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ (3,8 -4,5) mm/phút.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>c) Chất cháy là vải, bông, sợi tổng hợp.</b>

Trong cơ sở có số lượng sản phẩm từ bơng vải sợi (quần áo, rèm, thảm, đệm...) với số lượng lớn. Vải được chế tạo từ bông thành phẩm hoặc từ sợi tổng hợp. Do đó, về đặc điểm cháy nó là nguyên liệu dễ cháy, có vận tốc cháy lan lớn.

V<small>m</small> = 0,36 kg/m<small>2</small> phút , V<small>1</small> = 0,33 m/phút

Vải bơng có đặc điểm là khi nung nóng tới nhiệt độ lớn hơn 100<small>0</small>C thì vải sẽ bị Cacbon hoá và thoát ra các loại khí như: Cacbonoxit, Hidrocacbon, Cacbonnic, hơi nước, nhựa axeton... Nhiệt độ bốc cháy của vải là 210<small>0</small>C, nhiệt độ tự bốc cháy là 470<small>0</small>C. Khi bị cháy 1kg vải sẽ tạo ra nhiệt lượng Q= 4150 kcal, cháy hoàn toàn 1kg vải sẽ tạo ra 4,46m<small>3</small> sản phẩm chứa trong đó có: 0,83m<small>3</small>

CO<b><small>2</small></b>, 0,69m<small>3</small> hơi nước và 3,12m<small>3</small> N<small>2</small>. Các sản phẩm từ bơng vải khi cháy sẽ thốt ra một lượng khói lớn và đặc biệt là tốc độ lan truyền của ngọn lửa cao.

Vận tốc cháy trung bình của vải là 0,84 kg/m<small>2</small>.phút, vận tốc cháy theo bề mặt là 0,48m/phút. Đối với vải tổng hợp, khi cháy tạo ra nhiều khí độc như: CO<small>2</small>: 144g/m<small>3</small>; HCl: 1,5g/m<small>3</small>; CO: 2g/m<small>3</small>. Nếu như trong khói có chứa 0,05% khí cacbonoxit (CO) đã có thể gây nguy hiểm rất lớn đến sức khoẻ của con người, nếu nồng độ CO đạt tới 5,7 - 11,5 mg/l thì chỉ trong 2-6 phút con người có thể chết ngay, trong thực tế ở các đám cháy nồng độ CO còn cao hơn nồng độ trên rất nhiều lần dẫn tới khí CO rất nguy hiểm trong đám cháy.

Khi xảy ra cháy vải, sợi sẽ tỏa ra nhiệt lượng rất lớn (4150 Kcal/kg), nhiệt độ có thể đạt tới 650-1000<small>o</small>C, đặc biệt với lượng khói, khí độc hại như: CO, CO<small>2</small>, HCl, SO<small>2</small>… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, gây chống, ngất và có thể dẫn đến tử vong.

<b>d) Chất cháy là gỗ và các sản phẩm từ gỗ</b>

<b>- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn hợp của nhiều</b>

chất, có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán xenluloza, xenluloza và licnhin. Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có cơng thức thảo nghiệm là (C<small>6</small>H<small>10</small>O<small>5</small>)<small>n</small>.

- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C<small>5</small>H<small>8</small>O<small>4</small>), hécxôzan (C<small>6</small>H<small>10</small>O<small>5</small>) và poliuronit.

- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro và xấp xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của nó. Những chất tham gia vào các thành phần của gỗ có cấu trúc khác nhau và độ bền nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt của gỗ, có thể phân chia sự phân hủy nhiệt của gỗ ra thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Khi nung nóng đến 120 - 150<small>o</small>C: Kết thúc q trình làm khơ gỗ, nghĩa là kết thúc q trình tách nước vật lý.

+ Khi nung nóng đến 150 - 180<small>o</small>C xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hóa học cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.

+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250<small>o</small>C xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu là bán xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH<small>4</small>, H<small>2</small>, CO<small>2</small>, H<small>2</small>O. Hỗn hợp khí tạo thành này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất lỏng nhiệt độ này có thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.

+ Ở nhiệt độ 500 - 550<small>o</small>C tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự thoát chất bốc thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600<small>o</small>C sự phân hủy nhiệt của gỗ thành sản phẩm khí và tro được kết thúc.

- Một số thông số cháy của gỗ:

+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg + Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph + Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph + Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m<small>2</small>.s)

- Gỗ cháy là q trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm ỉ bên trong không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO<small>2</small>, H<small>2</small>O, và CO.

<b>đ) Các sản phẩm từ giấy</b>

- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều công đoạn của quá trình cơng nghệ sản xuất.

- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T<small>0</small>

<i><small>tbc </small></i>là 184<small>0</small>C, vận tốc cháy là 27,8 kg/m<small>2</small>h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m<small>3</small>

CO<small>2</small>, 0,73 m<small>3</small> SO<small>2</small>, 0,69 m<small>3</small> H<small>2</small>O, 3,12 m<small>3 </small>N<small>2</small>. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.

- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.

- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp tro, cặn này khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn.

- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn trong đám cháy cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.

<b>e) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme</b>

- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: Bàn ghế nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, thiết bị điện tử…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polyme sẽ bị cháy và phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.

+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa cịn phụ thuộc vào các chất phụ gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại. Vì sản phẩm cháy của nhựa có nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn, nguy hiểm cho sự thốt nạn cũng như cơng tác tổ chức cứu chữa của đám cháy.

<b>f) Chất cháy là cao su</b>

- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là hợp chất cao phân tử của hydro cacbon không no chủ yếu là izopren, ở nhiệt độ 120<small>o</small>C thì bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250<small>o</small>C thì sẽ bị phân hủy và tạo thành những sản phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng hấp thụ tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ. Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm gồm các khí độc và tạo ra nhiều khói gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khi cháy tạo thành nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến công tác thốt nạn cũng như cơng tác chữa cháy. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là khoảng 1247<small>o</small>C, nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833 kJ/kg, nhiệt lượng của đám cháy vào khoảng 0,35 kg/m<small>2</small>.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6 m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản phẩm cháy có nhiều khí CO<small>2</small>, CO rất nguy hiểm. Nếu như nồng độ của CO<small>2</small> đạt đến 4,5% có thể gây ngất và thậm chí gây chết người. Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn tồn thì sinh ra nhiều khí CO, khí này nếu đạt đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết người.

- Cao su được sử dụng trong cơ sở gồm: Các lốp xe ô tô, xe gắn máy và đường dây tải điện đến các thiết bị tiêu thụ điện.

<b>3. Khả năng cháy lan </b>

Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, vải vóc, mút xốp, đồ chơi, bàn ghế trong cơ sở với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan truyền theo nhiều chiều hướng khác nhau. Sản phẩm của q trình cháy cịn lan truyền qua các hành lang liên kết giữa cơ sở, dẫn đến khả năng bị nhiễm khói tồn bộ các khu vực trong một thời gian ngắn. Đám cháy sẽ phát triển rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy tồn tại trong lớp học, phòng làm việc, kho chứa. Khi cháy phát triển, do sự trao đổi khí nên đám cháy thường phát triển lớn, tàn lửa có thể bay xa đi nơi khác ra các khu vực xung quanh gây nên các đám cháy mới. Đám cháy phát triển mạnh khi có gió và tổ chức chữa cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời gian cháy tự do kéo dài sẽ dẫn đến cháy lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có thể lan sang các khu vực lân cận và lan ra toàn bộ cơ sở.

<b>VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ1. Tổ chức lực lượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm: 24 người và có 15/24 đội viên đã được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Đội trưởng Đội PCCC cơ sở là bà Cao Thị Phước, số điện thoại: 0373.876.820.

<b>2. Lực lượng thường trực chữa cháy</b>

- Số người thường trực trong giờ làm việc: 24 người. - Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 06 người.

- Khả năng huy động lực lượng: Khoảng 10 người khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

<b>VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ</b>

<b>STT<sup>Chủng loại phương</sup><sub>tiện chữa cháy</sub><sup>Đơn vị</sup><sub>tính</sub><sup>Số</sup></b>

<b>B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY</b>

<b>I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT 1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất</b>

- Thời gian cháy: Vào lúc 10 giờ 00 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ. - Địa điểm: Cháy tại khu vực bếp ăn trên tầng 3

- Nguyên nhân cháy: sơ xuất trong sử dụng lửa. - Chất cháy: gas, nhựa, vải, gỗ…

- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.

- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 20m<small>2</small>

có thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra toàn bộ cơ sở.

<b>2. Tổ chức triển khai chữa cháy</b>

</div>

×