Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hiệu quả kinh doanh của Công ty Thông tin M1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.91 MB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

NGUYEN VAN TY

<small>Chuyén nganh: Quan tri Kinh doanh</small>

Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC: TS. DO ĐỨC QUAN

HÀ NOI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng dé tài “Hiệu quả kinh doanh của Công ty Thông tin M1”

<small>là cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi được sự hướng dẫn của TS. Đỗ Đức Quân</small>

- Khoa Quản lý kinh tẾ - Học viện Chính tri khu vực 1

Các thông tin, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được

ai công bố ở bat kỳ đâu khác

<small>Người cam đoan</small>

Nguyễn Văn Ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CAM ON

<small>Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Hoc viện Cơng nghệ Buu chính Viễn</small>

thơng và đặc biệt là các cán bộ Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập <small>tại trường.</small>

Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Đỗ Đức Quân đã dành rất nhiều thời

gian, tâm huyết và trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn <small>thành luận văn này</small>

Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu từ Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty Thông tin MI, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho tôi trong suốt quá trình học

tập và thực hiện đề tài “Hiệu quả kinh doanh của Công ty Thông tin M1”.

Mặc dù bản thân tơi đã có gắng nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành luận văn bằng tất cả năng lực của mình tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy tơi rất <small>mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các đông nghiệp và các bạn.</small>

<small>Tác giả luận văn</small>

Nguyễn Văn Ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Danh mục chữ viẾt tắt ... .. - 5c tt v11 1 EE15151E11151E1 11121111121 E111E 1.111. rkE V <small>Danh Mmuc Cac Dang 0... ... viDanh mục các Hink... cece cccceessccccessssececceeesssseseccseeseceecceeesssceececesesseeeceseessssseeeeess vil</small>

I9. ... 1 CHUONG 1: CO SO LY LUAN VE HIEU QUA SAN XUAT KINH DOANH

<small>TRONG DOANH NGHIỆP ... - 2 2 2 3 222 1212111212121111111111111 11k. 4</small>

<small>1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ... -- -- s5 255 <++<<+ss+ 41.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh... -- .-- 5 +25 +2 1£ **sE+veeeeeresereee 41.1.2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh...- .-- - 5 55 3+ *++ssseesseeress 5</small>

<small>1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... -- .-- - --- 6</small>

<small>1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ...-- -- 5+5 + ++s*>+s<++s++x 6</small> 1.2.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh ... .-. -- 5+ +ss<++<<+ 13 1.2.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ... -- 13 1.2.4. Các nhân tố anh hưởng đến hiệu quả kinh doanh...-.--- 15 1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ...- 26 1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ...----¿- ¿2 s++cx++zxczxesres 26

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chỉ tiẾt...----2- 22 2 2 E+£E2E2£zExerxezes 27

1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận...---- 2 2 2 2+£+£E+zEezxerxerszrs 31 1.3.4 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội...---..--: 33 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... 344

CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG HIỆU QUA SAN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY THONG TIN M1 GIAI DOAN 2012 - 2()14...---- 2 ©++zz+2zzzzxzzre 37

2.1. Tổng quan về công ty thông tin MI...-- 2-22 52 Ee£EecEzrerxerxerree 37

<small>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty...-- ¿5 s+cs+cs+¿ 37</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công fy... --- -- si nnngikg 38</small> 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của Công ty...-- ¿5-55 5scs+s2 39

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...--- 41

2.1.5. Đặc điểm về lao động của cơng ty...---¿- + s+cz+Ex+EcErkerkerkerkersres 41 <small>2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn với hoạt động SXKD của Công ty... 45</small>

<small>2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty thông tin MI... 46</small>

2.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp...--- 46

<small>2.2.2. Hiệu quả kinh doanh của Công ty theo chỉ tiêu bộ phận... 52</small>

<small>2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty viễn thông MI... 62</small>

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÁ KINH DOANH CỦA CONG TY THONG TIN M1 GIAI DOAN 2015 — 2020...---¿-- 66

<small>3.1. Định hướng hoạt động của công ty thông tin m1 giai đoạn 2015-2020 ...66</small>

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty đến năm 2020... 66

<small>3.1.2. Định hướng nhiệm vụ của Công ty Thông tin MI trong giai đoạn 2015-"020001... ... 68</small>

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thông tin <small>8 ... 69</small>

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố đầu ra...--.---s¿-s+¿ 69 <small>3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố đầu vào ...--.--- s52 70k0 Ì(083i.:89))58‹4 111... ... 73</small>

3.3. Một số kiến nghị...À...-2- 2 SE EEEEE121121121111121121111 11121111 xe. 75

3.3.1 Đối với Tập đồn Viễn thơng Qn đội ...--- 2 + 5 s+cs+cscszz 75 3.3.2. Đối với Nhà nước ...--.-:--c+t+ccxxtttEktrttEkrrtttrtrrrtrrrrrriirrrrirrrrrree 75 KET LUẬN...--- ¿5255 SE 2E2E2E127171121127111112112111111.11 211111111 erre.71 DANH MỤC CÁC TÀI LIEU THAM KHẢO...-- 2-2 5c252+£e+£xczxczez 78 <small>PHU LỤC...--©2222+2221122221111112711112227111E22..111 20... 10E.eeae 79</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

<small>MI Công ty TNHH MTV Thông tin M1</small>

<small>DN Doanh nghiép</small>

<small>CB - CNV Cán bộ - Công nhân viên</small> SXKD Sản xuất kinh doanh

TMCP Thương mại cổ phan <small>TNHH Trách nhiệm hữu hạn</small>

<small>SQ Sỹ Quan</small>

<small>QNCN Quan nhan chuyén nghiép</small>

CNVQP Công nhân viên quốc phòng HĐLĐ Hợp đồng lao động

<small>CBCNV Cán bộ cơng nhân viên</small>

<small>CNTT Cơng nghệ thơng tin</small>

<small>VHDN Văn hóa doanh nghiệp</small>

NSLD Năng suất lao động

NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CAC BANG

<small>Số hiệu bảng Tên bảng TrangBang 1.1. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của 32</small>

<small>doanh nghiệp</small>

<small>Bang 2.1 Bảng phân tích doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty 47</small>

<small>Thông tin M1 năm 2012 — 2014</small>

<small>Bảng 2.2. Bảng tơng hợp chỉ phí của công ty Thông tin MI năm 2012- 49</small>

<small>Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty 60</small>

<small>Thông tin MI năm 2012-2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MUC CAC HiNH

<small>Số hiệu hình vẽ Tên bảng TrangSơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty thông | 40</small>

<small>tin M1</small>

Hinh 2.1 Tinh hinh bién động doanh thu, chi phí va loi nhuận 52 <small>của Công ty qua 3 năm 2012- 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo cho

sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanhnghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì các vấn đề về hiệu quả SXKD lại càng có

tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để

có thédimg vững, ồn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.

Trong hai năm vừa qua khi nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng kinh tế tại một số khu vực như Châu Âu đã làm cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển chậm lại. Tại Việt Nam đã có tới hơn 2.000 doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, dừng sản xuất kinh doanh, có rất nhiều lý do để <small>các doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản trong đó lý do chính là các doanh nghiệp đó</small> có hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.

Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp đếtìm ra giải pháp đây mạnh hiệu quả SXKD là vấn đề rất quan trọng của mỗi doanhnghiệp, sau khi xem xét, đánh giá kết quả SXKD những năm gần đây của Cơng ty Thơng tin MI, tác giả nhận thấy có một số bất cập trong các vấn đề liên

quan đến hiệuquả SXKD của Công ty. Do vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả

kinh doanh của Công ty Thơng tin M1” nhằm nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp cần thiết và phù hợp với đơn vị mà tác giả đang công tác.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

<small>e Mục tiêu chung</small>

Giải quyết bài toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực điện tử Viễn thông Công nghệ cao

e Mục tiêu cụ thể

Hệ thống các van đề quyết định đến hiệu qua sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thông tin MI

trong hai năm vừa qua và các van đề cần cải tiến, thay đôi

Đề xuất một số giải pháp cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh <small>doanh của Công ty Thông tin MI</small>

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- _ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quát những van đề liên quan đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong

<small>lĩnh vực điện tử Viễn thông Công nghệ cao</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động SXKD của Công ty Thông tin MI.</small>

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty Thông <small>tin MI giai đoạn 2012-2014.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Phương pháp thống kê: là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thê hiện tượng trong điều kiện thời

gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là thu thập

các số liệu từ các báo cáo tài chính, tong hợp lại theo trình tự dé thuận lợi cho q <small>trình phân tích.</small>

Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rat phố biến so sánh

trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa

có cùng một nội dung có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các

chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình của cơng ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các giải pháp nhằm đạt được hiệu

quả tối ưu.

Phương pháp tông hợp: là lựa chọn các số liệu theo tiêu chí nhất định, sau đó tong hợp các chỉ tiêu đó thành các số liệu cần thiết để phân tích đánh giá.

Phương pháp phân tích: Phân tích dir liệu thống kê sẽ giúp doanh nghiệp hiểu <small>rõ hơn bản chât, mức độ và nguyên nhân của các biên động. Từ đó, doanh nghiệp sẽ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dễ dàng có những giải quyết, ngăn ngừa các vấn đề sinh ra từ các biến động và thực hiện cải tiến hệ thống quản lý

5. Bồ cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp.

<small>Chương 2: Thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty Thông tin MI giai đoạn</small>

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Thông tin <small>MI giai đoạn 2015-2020.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>CHƯƠNG 1</small>

CƠ SỞ LÝ LUẬN VE HIỆU QUA SAN XUẤT KINH DOANH TRONG

<small>DOANH NGHIỆP</small>

<small>1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp</small>

<small>1.1.1. Khai niệm hoạt động kinh doanh</small>

<small>1.1.1.1. Khái niệm</small>

Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vi kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế

<small>thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư</small>

nhân, hợp tác xã, công ty cổ phan, công ty trách nhiệm hữu han,... ) thì đều có các

<small>mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng</small>

theo đuôi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dai, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng

được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực

hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù

<small>hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lay đó làm cơ sở dé huy động và sử dụng</small>

các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu

đề ra.

Nhu vậy, hoạt động kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các

công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nên kinh tế dé sản xuất ra các sản phâm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và

<small>thu được lợi nhuận.</small>

<small>1.1.1.2. VỊ trí</small>

<small>Hoạt động kinh doanh có vị trí vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp,</small>

để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái

gì sau đó tiến hành các hoạt động để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu <small>câu của thị trường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hoạt động kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế.

<small>Thông qua hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với</small>

nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là cơ sở

thiết yêu không thé thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tô đầu vào dé tiến hành hoạt động kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình

<small>1.1.1.3. Vai trị</small>

Hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hố lợi nhuận và hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp dé doanh nghiệp đạt được mục

<small>tiêu đó. Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những chophép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp (có đạt hiệu quả khơng và đạt ở mức độ nào ) mà còn cho phép các</small> nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh,

dé từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp <small>với khả năng của doanh nghiệp.</small>

<small>1.1.2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh</small>

Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ dé thỏa mãn các

nhu cầu của con người, của xã hội. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ

thống tổng thé bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mơ khác

nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing...

<small>Hệ thông tô chức kinh doanh cân đên nhiêu yêu tô nhập lượng khác nhau đê tạora các xuât lượng cho xã hội các nhập lượng này được gọi là các yêu tô sản xuât,các nhập lượng căn bản gôm có lao động, tiên vơn, ngun vật liệu, đội ngũ các nhà</small>

<small>kinh doanh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Lao động: Bao gôm tât cả những người làm việc trong doanh nghiệp (còn được</small>

<small>gọi là nguôn nhân lực) từ giám đôc đên quản đơc, nhân cơng đên nhân viên văn</small>

phịng, cơng nhân trong dây chuyền lắp ráp, người bán hàng.

Tiên vốn: Là tất cả tiền của cho hoạt động tài chính của một doanh nghiệp.

Những tiền của này có thé là vốn đầu tư của chính chủ doanh nghiệp, các cổ đơng, của các thành viên, là tiền vay ngân hàng hay lợi nhuận kinh doanh được giữ lại. Chúng được sử dụng để mua nguyên liệu, trả lương công nhân, lắp đặt máy móc, thiết bị mới hay xây dựng nhà xưởng, mở rộng nhà máy

Nguyên liệu: Có thé thuộc dang tự nhiên, trong công nghiệp nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô, linh kiện rời hay bán thành phẩm, sử dụng trực tiếp trong quá <small>trình sản xuât.</small>

Đội ngũ các nhà kinh doanh: Là những người chấp nhận rủi ro tham gia vào

hoạt động kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh nghiệp của họ hoặc

đối với các tổ chức kinh doanh lớn giới chủ có thé thuê mướn một đội ngũ các nhà quản trị chuyên nghiệp thay mặt họ điều hành doanh nghiệp.

<small>Nhà kinh doanh là những người tạo lập doanh nghiệp, làm chủ sở hữu và quản lý</small> doanh nghiệp đó là những người có sáng tạo, linh hoạt, đám chấp nhận những mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh, chính họ là những người tạo nên sức sống của doanh

<small>nghiệp, tạo nên sự sôi động của cuộc sông cạnh tranh trên thị trường.</small>

<small>1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp1.2.1. Khai niệm hiệu qua hoạt động kinh doanh</small>

1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả

Đối với bat kỳ một đơn vị kinh doanh nào, du là Tập đồn lớn, Cơng ty nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân khi thực hiện việc sản xuất kinh doanh dé thu được

lợi nhuận cao đều phải tính đến việc tối ưu mọi hoạt động, chi phí dé có hiệu quả cao nhất.

<small>Hiệu quả củahoạt động kinh doanh chính là thước đo cho sự tăng trưởng, nó</small>

quyết định sự tồn tai và phát triển của doanh nghiệp vì vậy khi xem xét về hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

của hoạt động kinh doanh người ta thường xem xét tồn điện trên nhiều mặt về thời gian, khơng gian và trong mối quan hệ với hiệu quả chung về nền kinh tế quốc dân,

bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. = Xét về mặt không gian:

Việc sản xuất kinh doanh có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thé. Việc làm đó có ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đến hiệu quả của hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm

vụ khác của nền kinh tế. Do vậy, với sự nỗ lực từ giải pháp kinh tế nao đó dự định được áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện khi mà kết

quả không làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân. =" Xét về mặt thời gian:

<small>Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng thời ky là không được làm giảm</small>

hiệu quả khi xem xét hiệu quả đó ở thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không làm giảm kết quả của chu kỳ sản xuất sau.

= Xét về mặt định lượng:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua mối quan hệ giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi nghĩa là phải biết tiết kiệm đến mức tối đa về

chi phí sản xuất kinh doanh dé có thé tạo ra một don vị sản phẩm có tốt nhất.

Tuy nhiên thì giảm chi này phải được đặt trong trong những điều kiện kinh tế nhất định, trong hoàn cảnh nhất định, sự tiết kiệm ở đây có nghĩa là tiết kiệm thấp

nhất trong mức có thể có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế một cách đích thực

" Xét về mặt định tính:

Đứng ở góc độ của nền kinh tế quốc dân đạt được hiệu quả cao cho doanh

nghiệp chưa đủ mà hiệu quà kinh tế doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả kinh tế toàn xã hội. Trong thực tế, đơi khi hiệu quả tồn xã hội đem lại có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế cho dù xét về nghiệp cụ thé

Hiện nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm, khái niệm khác nhau <small>vé hiệu quả như:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu qua là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phan ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thé do tăng chi phí mở

rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác

nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chỉ phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn va quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của

các q trình sản xuất kinh doanh

Theo quan điểm của P. Samerelson và W. Nordhaus thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng hàng hố khác. Một nên kinh tế có hiệu quả nam trên giới hạn

kha năng sản xuất của nó" Thực chat của quan điểm nay đã đề cập đến khía cạnh

phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử

dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao Có thê nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất,

là lý tưởng và khơng thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa

Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hồn tồn khác nhau "Mối quan hệ tỷ lệ giữa

sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tổ đầu vào (giờ

lao động, đơn vị thiết bịnguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tinh chất kỹ

thuật hay hiện vật", "Moi quan hệ tỷ lệ giữa chỉ phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chỉ phi kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính

hiệu quả xét vé mặt gid trị” và "Đề xác định tính hiệu quả về mặt gid trị người ta

cịn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tinh bằng tiên và các nhân to dau vào tinh bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng don vị hiện vật của hai ơng chính là

năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn hiệu quả tính

bang giá trị là hiệu qua của hoạt động quản trị chi phi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cũng có khái niệm cho răng: Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ

giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chỉ phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.

Theo khái niệm này ta có thé hiểu như sau:

Nếu kýhiệu: Kla kết quả nhận được theo hướng mục tiêu va <small>C : là chi phí bỏ ra ;</small>

<small>H: là hiệu quả,</small>

Thì ta có: H=K-C: hiệu quả tuyệt đối H=K/C: hiệu quả tương đối

Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu hoạt động của mình càng lớn hơn chỉ phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả nhằm đạt được một mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện hoạt động nhất định

Tuy nhiên một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý va sử dụng phổ biến đó là: Hiệu qua kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qua trình) kinh tế là một phạm trù kinh té phan ánh trình độ loi dung các nguồn

lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh

được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh

Từ các quan điểm hay khái niệm về hiệu quả kinh tế trên theo quan điểm của tác giả thì có thé đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu to khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã dé ra”.

<small>1.2.1.2. Phân loại hiệu quả</small>

<small>Do hạng mục kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác nhau và hiệu quả được</small>

hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hiệu quả được chia thành nhiều loại khác <small>nhau như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

"Căn cứ vào đối tượng can đánh giá hiệu quả

Hiệu qua kinh tế cá biệt: Thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích mà

doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng có thé là lợi nhuận doanh nghiệp mang về.

Hiệu quả kinh tế - xã hội: Thê hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế như tạo việc làm, tăng nguồn thu

ngân sách, nâng cao đời sống người dân...

Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả

chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích

cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao, đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích

tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh

nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi dé doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển

Doanh nghiệp là một tế bao của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng vận động của nền kinh tế do đó hiệu quả kinh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ khăng khít, ảnh

hưởng lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt

Việc phân loại trên địi hỏi doanh nghiệp phải có quan điểm tồn diện khi đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại, trong kinh doanh, doanh nghiệp khơng nên chỉ tính đến lợi ích của riêng doanh nghiệp mà bỏ qua các lợi ích kinh tế - xã hội

<small>"Can cứ vào phạm vi xác định hiệu qua</small>

Hiệu quả kinh doanh được phân loại thành hai loại: Hiệu quả của chỉ phí tổng <small>hợp và hiệu quả cua chi phí bộ phận.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo quy luật giá tri, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hang hoa phải dựa trên cơ sở chỉ phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị của hàng hố

trao đối khơng phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của nhà sản xuất

cộng thêm phan chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu xuất hiện trung gian thương mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng hố chỉ được trao đơi, được thị trường chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt dé tạo ra một đơn vi sản phẩm của nhà sản xuất cộng thêm phan chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu có) phải bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm <small>ra một đơn vi hàng hóa đó.</small>

Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều

<small>khoản mục chi phí như chi phí bán hang, chi phí quan lý doanh nghiệp, chi phí</small>

khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoai...Dé thuận lợi cho việc năm

<small>rõ nội dung các khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi khoản</small>

mục chi phi này lại được phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp thương mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp cơng tác quản lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp va chi phí bộ phận, thơng qua đó góp phan nâng cao hiệu qua

<small>kinh doanh của doanh nghiệp</small>

<small>" Can cứ vào chỉ tiêu phan ảnh hiệu qua</small>

Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục dich cơ bản:

Một là, thé hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dang chi phí khác nhau trong

<small>hoạt động kinh doanh</small>

Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong

việc thực hiện một nhiệm vu cụ thé nào đó.

<small>Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:</small> Hiệu quả tuyệt đối: là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh

doanh cụ thé bang cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hiệu quả tương đối: được xác định bang cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chang hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau dé chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chat chi là

<small>sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu</small>

quả tuyệt đối của các phương án.

<small>" Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian</small>

Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.

<small>Hiệu quả lâu dai: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dai.</small>

Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu đài cho doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà lợi

ích trước mắt và lợi ích lâu dài, khơng được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại

đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp

= Căn cứ theo mức độ phát sinhtrực tiếp hay gián tiếp

Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả thu được một cách trực tiếp.

Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả gián tiếp thu được

<small>1.2.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh</small>

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động

xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật

thiết của van đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiém nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Dé đạt được

mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,

phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chỉ phí.

Dé hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân

biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh</small> doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí dé đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tơi thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí dé tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chon tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán đề thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn

1.2.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của

các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đề hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh

giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu

của doanh nghiệp có thé được biểu hiện bằng đơn vi hiện vật hoặc đơn vi giá tri.

1.2.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chat lượng tông hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dung các yếu tố đầu vào của

<small>doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần xem xét một số quan</small>

điểm đánh giá như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.2.3.1. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng <small>cao hiệu quả kinh doanh</small>

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể

<small>hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho</small>

doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc

dân, của nền kinh tế hàng hố.

Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế hang hố, địi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán những hàng hố thị trường cần, nền kinh tế cần, chứ khơng phải

<small>hàng hố bản thân doanh nghiệp có.</small>

1.2.3.2. Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả

<small>kinh doanh</small>

Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát, và đảm

bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành của địa phương và cơ <small>sở. Hơn nữa trong từng đơn vi cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải</small>

coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và

phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh

vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.

1.2.3.3. Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, <small>của địa phương của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu hiệuquả kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học</small> thực hiện, đảm bảo lòng tin của người lao động, hạn chế rủi ro, tôn thất.

1.2.3.4. Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá

<small>hiệu quả kinh doanh</small>

<small>Quan điểm này đòi hỏi khi tính tốn đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ</small>

vào số lượng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hố đó theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

giá cả thị trường, mặt khác phải tính tốn đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hố đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là địi hỏi tất

u của nền kinh tế thị trường. Ngồi ra cịn địi hỏi các nhà kinh doanh phải tính

tốn đúng đắn hợp lý lượng hàng hố mua vào cho q trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó cịn cho phép đánh giá đúng dan khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá tri hàng hố mà thị trường cần.

1.2.4. Các nhân tơ ảnh hướng đến hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra dé đạt được

<small>kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các</small>

mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu

quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì vậy ta có thể chia nhân tố ảnh

hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau :

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan (Nhân tổ bên ngồi doanh nghiệp)

= Nhân tố mơi trường quốc tế và khu vực

Các xu hướng chính tri trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ơn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn va sử dụng các yêu tố đầu

vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế 6n định cũng như chính trị trong

khu vực 6n định là cơ sở dé các doanh nghiệp trong khu vực tiễn hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình mat ơn định của các nước Đông Nam A trong may năm

vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và

trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước

ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các <small>nước trong khu vực.</small>

= Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân

<small>Mơi trường chính trị, luật pháp</small>

Mơi trường chính trị 6n định luôn luôn là tiền dé cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động dau tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài

nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất <small>kinh doanh của các doanh nghiệp</small>

Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nao, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lay ở đâu đều phải dựa vào các quy định của

pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực

hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thé nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

<small>Môi trường văn hố xã hội</small>

Tinh trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thê theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu khơng có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cao sẽ làm cho cau tiêu dùng giảm và có thé dẫn đến tinh trạng an ninh chính trị mat én định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hố ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và

khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối

sông, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản pham cua

các doanh nghiệp. Nên nó anh hưởng trực tiếp tới hiệu qua sản xuất kinh doanh của <small>các doanh nghiệp.</small>

Mơi trường kinh tế

Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phat, thu nhập bình qn trên đầu người... là các yếu tơ tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nên kinh tế quốc dan

cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng

sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu

nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.

Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tang

Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài ngun khống san, vi trí dia lý, thoi tiết khí hau,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng

<small>lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh</small>

hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.

Tình trạng mơi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về mơi trường.... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phâm. Một môi trường trong sạch thống mát sẽ trực tiếp làm giảm

<small>chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho</small>

doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hưởng tới chỉ phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử

dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<small>Môi trường khoa học kỹ thuật cơng nghệ</small>

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật cơng nghệ và khả năng đôi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản pham tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<small>" Nhân tố môi trường ngành</small>

<small>Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành</small>

<small>Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau</small> ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của

<small>mỗi doanh nghiệp.</small>

<small>Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp</small>

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các

doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như khơng có

<small>sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức</small>

doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thê làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh

<small>doanh của doanh nghiệp.</small>

Sản phẩm thay thế

Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng

chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ

của các sản phâm thay thé ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cau, chất lượng, giá cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<small>Người cung ứng</small>

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các

doanh nghiệp khác, các đơn vi kinh doanh và các cá nhân việc dam bao chất lượng,

số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vảo tính chat của các yêu tơ đó, phụ thuộc vào tinh chất của người cung ứng và các hành vi

của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là khơng có sự thay thé và do các

nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yêu tô đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rat lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thé chuyên đổi thì việc

đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như ha chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ <small>dàng và không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản</small>

xuất kinh doanh.

<small>Người mua</small>

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà khơng có

người hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp

<small>không thé tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở</small>

thích tiêu dùng... của khách hang ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy <small>ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.</small>

1.2.4.2. Các nhân tô chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp)

<small>" Bộ máy quản trị doanh nghiệp</small>

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh

nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý <small>(phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ</small> là cơ sở là định hướng tốt dé doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh <small>doanh có hiệu quả</small>

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển

<small>doanh nghiệp đã xây dựng.</small>

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.

<small>Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh</small>

nghiệp, ta có thể khăng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn

nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành

<small>động hợp lý, với một đội ngũ quản tri viên có năng lực va tinh thần trách nhiệm cao</small>

sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả

cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kénh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ,

các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản

<small>xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.</small>

= Lao động tiền lương

Lao động là một trong các yêu tô đầu vào quan trọng, nó tham gia vào moi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực

tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phâm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngồi ra cơng tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chỉ phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thé thiếu trong công tác tô chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người

phù hop trong kinh doanh) là điều kiện cần dé tiến hành sản xuất kinh doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác tơ chức bé trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh

doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh...đã đề ra. Tuy nhiên công tác

tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho

có thé thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào

việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<small>Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh</small>

hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cau thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cịn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cịn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh

<small>nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các</small>

biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hồ giữa lợi ích của người lao động và <small>lợi ích của doanh nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>" Tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>

<small>Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các</small>

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và 6n định mà cịn

giúp cho doanh nghiệp có khả năng dau tư đổi mới công nghệ và áp dung kỹ thuật tiên tiễn vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản pham. Ngược lại, nếu như kha năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp khơng những khơng đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dung kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng

trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh

doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các

ngn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh

tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.

= Đặc tính của sản phẩm và cơng tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

* Đặc tính của sản phẩm

Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan

trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn

nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tổ sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phâm không

đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang

tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường

<small>Những đặc tính mang hình thức bên ngồi của sản phẩm như: Mẫu mã, bao bì,</small>

<small>nhãn hiệu...trước đây khơng được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những</small> yếu tố cạnh tranh quan trong không thé thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hang

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hố có mẫu

mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm...luôn giảnh được ưu thế hơn so với các hàng <small>hố khác cùng loại.</small>

Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phan rất lớn tới việc tạo uy tin, day nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tôn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rat lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay khơng mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tô chức được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người

tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng

sức cạnh tranh của doanh nghiệp đây nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp

độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

= Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trong va không thé

thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, SỐ lượng, chủng loại, cơ

cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng <small>nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới</small> năng suất và chất lượng của sản phâm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh

<small>doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp</small>

<small>cơng nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị</small>

sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng <small>nguyên vật liệu</small>

Bên cạnh đó chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng

rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tô chức đảm bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và

đồng bộ đúng sé luong, chat lượng, chung loại các loại nguyên vật liệu cần thiết

theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hố chi phí kinh doanh sử dụng của ngun vật liệu thì khơng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

" Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tang quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chat <small>đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tải sản.</small>

Cơ sở vật chat du chiếm ty trọng lớn hay nhỏ trong tổng tau sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trị quan trọng thúc đây các hoạt động kinh doanh, nó thé hiện bộ

<small>mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tảng, cửa hàng, bến</small>

bãi...Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu

thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao...và thuận lợi về giao thông sẽ dem lai cho doanh nghiệp một tai sản vơ

<small>hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh</small>

<small>doanh có hiệu quả cao.</small>

<small>Trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng</small>

tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí ngun vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có cơng nghệ sản xuất

tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phâm, cịn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất

của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phâm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng <small>phí nguyên vật liệu.</small>

<small>" Moi trường làm việc trong doanh nghiệp</small>

<small>Mơi trường văn hố trong doanh nghiệp</small>

Mơi trường văn hố do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu khơng khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hố có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề

cao mơi trường văn hố của doanh nghiệp vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân

<small>tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thườnglà những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra mơi trường văn hố riêng biệt</small>

khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất

lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục

tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo

<small>thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh</small>

nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mơi trường văn hố trong doanh nghiệp

* Các yêu tố mang tính chất vật lý và hố học trong doanh nghiệp

<small>Các u tố khơng khí, khơng gian, ánh sáng, độ âm, độ 6n, các hố chất gây</small>

độc hại là những yếu tơ ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và

<small>sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh</small>

nghiệp, đồng thời nó cịn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị, tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>* Môi trường thông tin :</small>

Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao

gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phịng ban, từng người

lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Dé thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phịng ban cũng như những người lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc địi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đôi với nhau các thơng tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi

thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành qua trình chun thơng tin từ người nàu sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh <small>của mình.</small>

1.3. Hệ thong chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu qua tơng hợp ;

<small>Chi phí dau vào bao gơm lao động, tư liệu lao động, đôi tượng lao động va</small>

vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dich vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận rịng.

<small>+ Tính theo dạng hiệu số:</small>

<small>Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra- Chi phí đầu vào.</small>

Cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không phản ánh hết chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngồi ra, nếu tính theo cách này không thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các bộ phận, đơn vị

trong doanh nghiệp, không thấy được tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội.

<small>+ Tính theo dạng phân số:</small>

Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào. (1.1)

Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh chỉ phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia tăng. Cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tính này đã khắc phục những tồn tại khi tinh theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện hơn.

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chỉ tiết

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

“+ Tổng doanh thu (TR)

<small>TR = XQi x Pi (1.2)Trong đó: TR doanh thu bán hàng;</small>

Qi: khối lượng sản phẩm i bán ra;

Pi: giá bán sản pham i

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, <small>doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp cảng cao va ngược lại.</small>

s* Tổng chỉ phí (TC)

<small>TC = FC + VC (1.3)</small>

Trong đó: FC là chỉ phí cố định

VC là chi phí biến đồi

Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ chi phí phat sinh liên quan đến sự tổn tại và

<small>hoạt động của doanh nghiệp.s* Lợi nhuận (LN)</small>

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chỉ phí

<small>II = TR-TC (1.4)</small>

La sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phan ánh kết quả kinh tế của mọi

hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu đánh giá <small>hiệu quả SXKD.</small>

1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

a/Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

Dé phan ánh một cách chung nhất hiệu qua sử dung vốn của doanh nghiệp

<small>thường sử dụng các chỉ tiêu sau:</small>

s* Chỉ tiêu phản ánh hiệu qua sử dụng vốn có định

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trong đó: Hs là hiệu suất sử dụng vốn có định

VCP là vén cơ định bình qn

<small>Chỉ tiêu nay phản ánh bình qn một đơn vi vốn cơ định sẽ tạo ra được bao</small>

nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Suất hao phí vốn có định:

Trong đó: M„„„ là suất hao phí vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết dé tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu

đơn vị vốn cố định.

+ Sức sinh lợi vốn có định:

“eo = )?e (1.7) Trong đó: ry): là sức sinh lợi vốn cô định

<small>II: là lợi nhuận thu được trong kỳ</small>

Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh một don vi vốn cô <small>định thi thu được bao nhiêu đơn vi lợi nhuận.</small>

“+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu qua sử dụng vốn lưu động

+ Số vòng quay vốn lưu động :

<small>l = == 1.8</small>

VLD (18)

Trong đó: 1: là số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể

<small>mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.</small> + Suất hao phí vốn lưu động:

<small>M =</small>

Trong đó: M,,, : là suất hao phí vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết dé tạo ra một don vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu <small>đơn vị vôn lưu động.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>+ Sức sinh lợi vơn lưu động</small>

<small>hip = a (1.10)</small>

Trong đó: z„„ : Sức sinh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thê

<small>mang lại bao nhiêu đơn vi lợi nhuận.</small>

<small>+ Độ đài vịng quay vốn lưu động (D):</small>

Trong đó: N: là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày); l: số vòng quay VLD

Độ dài vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lưu

động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vịng quay càng rút ngắn và

<small>ngược lại.</small>

<small>b/ Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dung lao động</small>

<small>+ Năng suất lao động:</small>

<small>W = — 1.12</small>

L ( )

Trong đó: W: là năng suất lao động: L: là số lao động

Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thê tạo ra trong quá trình sản xuất

<small>kinh doanh.</small>

<small>+ Lợi nhuận bình quân một lao động:</small>

<small>‘p= T (1.13)</small>

<small>Trong đó: r,, : là Lợi nhuận bình quân một lao động</small>

Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vi lợi nhuận.

+ Doanh thư/ chỉ phí tiền lương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

<small>+ Lợi nhuận/ chi phí tiền lương</small>

tn = or (1.15)

Trong đó: z„ là lợi nhuận/ chỉ phí tiền lương

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương vào sản xuất kinh doanh.

c/ Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác:

<small>+ Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phi:</small>

Đây là chỉ tiêu cho biết với tông giá trị thuần của TSLD và dau tư hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay không.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>+ Kha nang thanh toan nhanh (K,)</small>

xk, = VED -HIK (1.19)

Chi tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền va các khoản phải thu doanh nghiệp có đảm bảo thanh tốn kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.

1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận

* Doanh thu trên chỉ phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Doanh thu trên chi phí san Doanh thu (trừ thuế)

xuất và tiêu thụ trong kỳ Tổng chỉ phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong ky tao ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

* Ty suất lợi nhuận theo doanh thu:

<small>„ Lợi nhuận ròng X 100%</small>

<small>Tỷ suât lợi nhuận theo doanh thu =</small>

Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ

một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh

nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chỉ phí.

* Ty suất lợi nhuận trên tong vốn:

<small>; Tổng loi nhuận X 100%</small>

<small>Ty suât lợi nhuận trên tông von</small>

Tổng vốn

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của <small>doanh nghiệp.</small>

* Ty suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thu:

Tỷ suất lợi nhuận trên Lơi nhuận trong kỳ

<small>tơng chi phí sản xuâtvà =</small>

<small>. Tổng chi phi sản xuất va tiêu thụ</small>

tiêu thụ ° P °

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chỉ phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra <small>được bao nhiêu đông lợi nhuận.</small>

Dé tiện theo dõi va dé so sánh, ta có thé đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ tiêu <small>đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:</small>

Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của <small>doanh nghiệp</small>

<small>STT Tên chỉ tiêu D.vi Cách tính</small>

¬ Doanh thu (trừ thuế) <small>1 Sức sản xuât của vôn % : —D</small>

<small>Tông vôn kinh doanh</small>

: Doanh thu trên chi phí sản 4 Doanh thu (trừ thuế)

<small>Ẫ SA ` 0 ba 7</small>

xuât và tiêu thụ trong kỳ Tổng chi phi sản xuất và tiêu thụ

3 Ty suất lợi nhuận trên % Lợi nhuận

<small>‘O > 2</small>

<small>doanh thu Tong doanh thu tiéu thu san pham</small> 4 Ty suat loi nhuan trén tong 9, Lợi nhuận

<small>14 4 2 r</small>

<small>von Tông von kinh doanh trong ky</small>

Tỷ suất lợi nhuận trên chi Lợi nhuận

5 phí sản xuất và tiêu thụ %

<small>trong ky Tông chi phi sản xuat va tiêu thụ</small>

Nang suat lao dong binh Tổng giá trị sản xuất trong kỳ

<small>6 | quân một công nhân trong | đ/1đ</small>

kỳ Tổng số CNV bình quân trong kỳ

<small>: Kết quả sản xuất trên một wa Doanh thu tiéu thu san pham</small>

đông chi phi ten lương Tổng chi phí tiền lương

Lợi nhuận bình qn tính Lợi nhuận

<small>8 ` . đ/1đ P 7</small>

<small>cho một lao động Tông sô lao động bình qn</small>

, Tổng sơ lao động sử dụng trong kỳ

9 Hệ sô sử dụng lao động 6 š š se

<small>T 7 " 5</small>

<small>Tơng sơ lao động hiện có</small>

</div>

×